ẢNH HƯỞNG CA LẠM PHÁT ĐẾN TH
TRƯỜNG CHNG KHOÁN VIT NAM
LÝ THUYT VÀ THC TIN
Báo cáo chuyên đề s 1/2011
1/15/2011
Phm Nguyn Hoàng
Phòng Phân tích và D báo th trưng
Trung tâm NCKH-ĐTCK (UBCKNN)
2
Lm phát mt trong nhng ch báo kinh tế quan trọng nht và
thường xuyên được s dng trong phân tích kinh tế. Tác động ca lm phát din ra
rt rộng đối vi nhiều lĩnh vực th trường chứng khoán cũng không phi
ngoi l.
Tht vy, phân tích chng khoán nói chung không th thiếu nhng phân tích
v ảnh hưởng ca lạm phát đến cung - cu phát hành giao dch chng khoán,
nht chng khoán thu nhp c định. Đồng thi, giá tr các khoản đầu tư
chng khoán luôn b ảnh hưởng trc tiếp bi din biến ca lạm phát đây là mt
trong nhng rủi ro cơ bản trong đầu tư chng khoán nói chung. Hoạt động sn xut
kinh doanh ca các doanh nghip niêm yết xương sng ca th trường chng
khoán cũng chịu tác đng trc tiếp gián tiếp các mức độ khác nhau bi lm
phát; điều này đến lượt s gây ra biến động giá c phiếu niêm yết trên th
trường.
Trên s đó, bài viết này tp trung vào tìm hiu ảnh hưởng ca lm phát
đến th trường chứng khoán i mt s góc độ bản liên quan đến cung cu
hành vi đầu tư cổ phiếu. Phương pháp phân tích là áp dng các lý thuyết kinh tế
kim chng trong thc tế din biến th trường chng khoán Vit Nam. Thi k
đưc xét t 2007 đến nay giai đon lm phát hoành hành” din biến ngoài
tm kim soát ti nhiu thời điểm đi kèm vi s suy gim đáng kể ca th trường
chứng khoán trong nước.
Trước hết cn phải điểm li din biến ca lm phát trong tương quan vi th
trường chng khoán trong thi k này. Có th chia ra làm 4 giai đoạn khác nhau
tương ng vi các chính sách m rng hay tht cht v tin t và/hoc tài khoá
lạm phát leo thang hay được kim chế.
Giai đoạn 1 t trước cho đến nửa đầu năm 2007. Trong giai đoạn này, chính
sách tin t đưc ni lng quá mc khiến cung tiền trong lưu thông tăng vọt. Đồng
thi chính sách tài khoá cũng mở rng theo. Tuy nhiên, tình trng nhp khu lm
phát hiu qu đầu thấp tr nên rt trong thi k này, chng t nn kinh tế
không hp th đưc ngun cung tin ln mt phần đáng kể ngun vốn được
chuyển sang đầu vào các lĩnh vc không sn xut tiêu dùng. H qu lm
3
phát tăng lên mức cao nhất trong vòng 7 năm k t 2001 (8,3%) trong khi th
trường chng khoán tr nên quá nóng vi vic ch s Vn-Index liên tục tăng, t
qua mc 1100 điểm tr thành đỉnh cao nht trong lch s th trường chng
khoán Việt Nam cho đến nay.
Giai đoạn 2 t na cuối 2007 đến nửa đầu 2008 là giai đoạn tht cht tin t.
Bin pháp chính sách của các cơ quan quản lý là kim soát lm phát thông qua vic
điu hành kiểm soát tăng tổng phương tiện thanh toán; đảm bảo tăng trưng tín
dng mục tiêu và sau đó tín hiệu rõ nht cho chính sách này là vic nâng lãi suất cơ
bản lên 14%/năm tháng 6/2008. Tuy nhiên, trong khi chính sách tin t đưc
tht cht thì hoạt động tài khoá vn không có du hiu co li, thm chí tiếp tục tăng
khiến cho áp lc lm phát lãi sut không giảm đi. Hiện tượng này dường như
đúng với thuyết kinh tế cho rng mc tiêu chính sách tht cht tin t làm
gim lãi sut, song do chính sách tài khoá li m rng nên mc tiêu này s b trit
tiêu và tr nên khó thc hin; do tài khoá m rng s hiu ứng làm tăng
lãi sut. Do vậy, xu hướng leo thang ca lm phát vn tiếp tục và đã trở thành đỉnh
đim ti gần 23% cho năm 2008 - mc k lc v lm phát trong nn kinh tế trong
nhiều năm qua. Trái ngưc với giai đoạn trước, din biến ca th trường chng
khoán Vit Nam đã du dn sc nóng, ch s Vn-Index bắt đầu ri khi mc cao k
lc giai đoạn trước và chuyn sang thi k gim sâu.
Giai đoạn 3 t na cuối 2008 đến cuối năm 2009 chng kiến chính sách ni
lng tr li c tin t tài khoá. Đây giai đoạn khá đc bit khi các doanh
nghip Việt Nam đã tri qua thi k khó khăn t chính sách tht cht tin t ca
giai đoạn trước và th trường quc tế b thu hẹp do tác động ca cuc khng hong
tài chính khi phát t M vào tháng 9/2008. Trong bi cnh này, lãi suất cơ bản đã
đưc gim xung mt nửa (còn 7%/năm từ đầu 2009) Chính ph ch trương
thc hin 3 gói kích cu: Gói 1 - H tr 4% lãi sut cho các khon vay sn xut
u thông hàng hoá; Gói 2 - H tr 4% lãi sut cho các khoản vay đầu mới cho
phát trin sn xut kinh doanh, sở h tng; Gói 3 - H tr 100% lãi sut cho
các khon vay mua sm máy móc, thiết b khí phục v sn xut và chế biến
nông nghip. Do đ tr ca chính sách tht cht tin t giai đoạn trước cng vi
4
vic kim soát tốt nợ tín dng tng phương tiện thanh toán dưới mc mc
tiêu, kết qu ca vic thc thi các chính sách nói trên khá thành công vi vic lm
phát năm 2009 đã được khng chế gim mnh xung ch còn 6,88% vẫn đạt
đưc ch tiêu tăng trưởng GDP mc thp, 5,32%. Mt khác, các chính sách
này cũng kp thi giúp tình hình sn xut kinh doanh ca các doanh nghip trong
ớc đủ sc chng chi vi suy thoái kinh tế. l chính điều này nên mt s
nhà quan sát quc tế đã tỏ ra ấn tượng trước kh năng ứng phó trước “khủng hong
tài chính thế giới 2008” của Vit Nam. Tính đến đầu quý 4/2009, th trường chng
khoán nh vậy đã hồi phục và tăng trưởng 165% đi vi ch s Vn-Index (t 235,5
điểm ngày 24/2/2009 lên 624,1 điểm ngày 22/10/2009) 179% đối vi ch s
HNX-Index (các ch s tương ứng là 78,06 và 218,38 điểm).
Giai đoạn 4 t cuối năm 2009 đến nay din ra vic thu hp chính sách tin
t. Các gói h tr lãi suất đã được chm dt và lãi suất cơ bản đã hai lần đưc nâng
lên: 8%/năm (t 1/12/2009) 9%/năm (t 5/11/2010). Các loi lãi sut chính
khác cũng được điều chỉnh tăng mạnh. Ngoài ra, quan quản còn tiếp tục điều
chnh k hn khi lượng bơm tiền qua nghip v th trường m (bắt đầu thc
hin t giữa tháng 10/2010) đ kim soát và hn chế bt dòng tiền đổ vào nn kinh
tế. Đây ràng các bin pháp nhm thu hp tin t để ng ti mc tiêu kim
chế lm phát khi mà ch báo y (CPI) đã tăng lên tới trên 9% năm 2010. Mc
đã chm dt các bin pháp ni lng tin t-tài khoá t giai đoạn trước thc hin
thu hp tin tệ, nhưng do tăng trưởng tín dng vẫn cao (29,81% tính đến
31/12/2010, vượt quá mục tiêu 25%), đồng thời tăng trưng tổng phương tiện
thanh toán năm 2010 cũng mc cao so với tăng trưởng GDP (25,3% so vi
6,78%) mt s nguyên nhân khác, nên ch s lm phát vẫn tăng đã vượt lên
gn mc hai con s. Trong bi cnh lm phát cao như vy, giao dch trên th
trường chng khoán không còn sức tăng mạnh như năm trưc, tri qua nhng din
biến tăng giảm thất thường và nhìn chung st gim.
Din biến quan h gia lm phát th trường chng khoán Vit Nam
qua 4 giai đoạn nêu trên t 2007 đến nay th quan sát so sánh hai biểu đồ
ới đây:
5
Biểu đồ 1: Lm phát ti Vit Nam t 2001-2010 (%)
Ngun s liu: TCTK
Biểu đồ 2: Din biến ch s Vn-Index qua 4 giai đoạn t 2007 đến nay
Qua din biến 4 giai đoạn như trên, th rút ra mt s tương quan rt
chung nht gia lm phát th trường chng khoán ti Vit Nam thi gian qua
như sau: Khi lạm phát tăng mức độ trong bi cnh cung tiền tăng mnh và m
rng chi tiêu Chính ph thì th trường chứng khoán tăng trưng nóng; khi lm phát
0.8
3.9
3.1
7.8
8.3
7.5
8.3
23
6.9
9.19
0
5
10
15
20
25
2001
2002
2004
2005
2007
2008
2009
2010
Lm phát (%)
Giai đoạn 1: Lm
phát tăng và nới
lng quá mc tin
t-tài khoá
Giai đoạn 2:
Lm phát cao k
lc và tht cht
tin t
Giai đoạn 3: Lm
phát được kim
chế và tin t ni
lng tr li
Giai đoạn 4:
Lạm phát tăng
cao và tin t
thu hp