
1
9. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỚNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CÁC DOANH
NGHIỆP ĐƯỢC NIÊM YẾT TRÊN SÀN HOSE
FACTORS AFFECTING THE CAPITAL STRUCTURE OF COMPANIES
LISTED ON THE HOSE
TS. Trần Thế Nữ*
Nguyễn Thùy Dương*
Tóm tắt
Chất lượng cấu trúc vốn của doanh nghiệp (DN) có vai trò quan trọng trong quản lý
tài chính và hoạt động kinh doanh. Vì thế, việc tối ưu hóa cấu trúc vốn giúp DN nâng cao
hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn
của DN, tuy nhiên nghiên cứu này tập trung vào 06 yếu tố bên trong DN, bao gồm: Quy mô
DN (SIZE), Tài sản cố định hữu hình (TANG), Tính thanh khoản của tài sản (LIQ), Khả
năng sinh lời (ROA), Sự tăng trưởng của DN (GROWTH) và Tuổi của DN (AGE). Nghiên
cứu được thực hiện trên 50 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE, trong giai đoạn
2019 - 2023. Dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu mảng (panel data) được thu thập từ báo cáo tài
chính đã kiểm toán và công bố trên các trang web tài chính uy tín. Kết quả nghiên cứu chỉ
ra rằng, các yếu tố này đều có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của DN.
Từ khóa: cấu trúc vốn, yếu tố nội bộ doanh nghiệp, sàn chứng khoán HOSE.
Abstract
The quality of a company's capital structure plays a crucial role in financial
management and business operations. Therefore, optimizing the capital structure helps
companies enhance their operational efficiency and competitiveness. There are many
factors that influence a company's capital structure; however, this study focuses on six
internal factors, including: company size (SIZE), tangible fixed assets (TANG), liquidity of
assets (LIQ), profitability (ROA), company growth (GROWTH), and age of the company
(AGE). The research is conducted on 50 non-financial companies listed on the HOSE from
2019 to 2023. The research data is panel data, collected from audited financial statements
published on reputable financial websites. The research results indicate that these factors
all influence the capital structure of the company.
Keywords: capital structure, internal factors of the company, HOSE stock exchange.
JEL Classifications: M20, M21, M29.

2
1. Giới thiệu chung
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang thay đổi nhanh chóng, việc quản lý cấu
trúc vốn trở thành yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển bền vững của DN. Cấu trúc
vốn được định nghĩa là sự kết hợp giữa các nguồn tài trợ như nợ và vốn cổ phần, ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng tài chính, lợi nhuận và mức độ rủi ro của DN. Theo số liệu thống kê
năm 2023, nền kinh tế Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng GDP đạt 6,5%. Tuy nhiên, các
DN niêm yết trên sàn chứng khoán vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc tối ưu
hóa nguồn vốn. Cụ thể, các DN này thường gặp khó khăn trong việc duy trì sự cân đối giữa
nợ và vốn chủ sở hữu, dẫn đến những quyết định tài chính chưa thực sự hiệu quả. Việc
nghiên cứu các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn trở nên cần thiết, nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động và tối ưu hóa quyết định tài chính của DN.
Theo báo cáo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (2023), tính đến tháng 12/2023,
tổng số DN niêm yết trên sàn HOSE đã đạt khoảng 1.500 DN, trong đó tỷ lệ DN có cấu trúc
vốn bền vững là rất thấp. Điều này đặt ra thách thức không nhỏ cho các nhà quản lý trong
việc xây dựng một hệ thống tài chính vững mạnh, đồng thời khuyến khích các nghiên cứu
chuyên sâu về các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các DN. Bài viết này sẽ tập trung
vào việc phân tích các yếu tố này, nhằm đưa ra những khuyến nghị hữu ích cho các DN
được niêm yết trên sàn HOSE. Nội dung bài viết sẽ bao gồm giới thiệu chung, lý thuyết về
cấu trúc vốn, phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và các khuyến nghị để hỗ trợ
DN trong việc cải thiện cấu trúc vốn, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền
vững.
2. Tổng quan nghiên cứu
Nhiều nghiên cứu đã làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của DN niêm
yết. Nghiên cứu của Khaki và Akin, (2020) về 329 công ty phi tài chính tại các quốc gia
thuộc Hội đồng Hợp tác vùng Vịnh (GCC) chỉ ra rằng, quy mô DN, tài sản cố định hữu
hình và cơ hội tăng trưởng có tác động tích cực đến mức độ sử dụng nợ; trong khi lợi
nhuận, tuổi đời DN và các hạn chế về tài chính có tác động tiêu cực. Nghiên cứu này cũng
nhấn mạnh rằng, các yếu tố thể chế ở GCC có ảnh hưởng nhỏ nhưng tương tự như ở các
quốc gia đang phát triển khác.
Tương tự, Trương Gia Hân và Lê Thị Phương Loan, (2023) cho thấy, quy mô DN, tỷ
suất sinh lời, và tính thanh khoản là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cấu trúc vốn
của các DN bất động sản niêm yết trên sàn HOSE. Trong khi đó, nghiên cứu của Đặng Thị
Quỳnh Anh và Quách Thị Hải Yến, (2014) chỉ ra rằng, quy mô và tài sản cố định có mối

3
quan hệ tích cực với cấu trúc vốn tại Việt Nam, trong khi tính thanh khoản và sở hữu nhà
nước lại có ảnh hưởng tiêu cực.
Ngoài ra, nghiên cứu của Lương Thị Thúy Diễm, (2021) xác nhận mối liên hệ giữa
quy mô DN và cấu trúc vốn, chỉ ra ảnh hưởng của quy mô, tài sản cố định và lợi nhuận đến
cấu trúc vốn của các DN niêm yết. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Trần Việt Dũng và Bùi
Đan Thanh, (2019) chỉ ra rằng, khả năng sinh lời, tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản và số
năm hoạt động có ảnh hưởng tiêu cực đến cấu trúc vốn của các DN niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam; ngược lại, quy mô DN và tốc độ tăng trưởng có tác động tích cực
đến cấu trúc vốn.
Nhìn chung, do đặc thù của nền kinh tế Việt Nam cùng với biến động sau đại dịch
COVID-19 càng làm rõ sự cần thiết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của
DN phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE, nhất là khi những yếu tố này vẫn chưa được khai
thác đầy đủ trong các nghiên cứu hiện tại.
3. Mô hình nghiên cứu
Dựa theo tổng quan các nghiên cứu ở trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu về các
yếu tố ảnh hướng đến cấu trúc vốn các DN được niêm yết trên sàn HOSE.
H1: Quy mô DN có mối tương quan âm với cơ cấu vốn của DN.
H2: Cơ cấu tài sản có mối tương quan âm với cơ cấu vốn của DN.
H3: Khả năng thanh toán ngắn hạn có mối tương quan âm với cơ cấu vốn của DN.
H4: Khả năng sinh lời có mối tương quan âm với cơ cấu vốn của DN.
H5: Tốc độ tăng trưởng có mối tương quan dương với cơ cấu vốn của DN.
H6: Tuổi DN có mối tương quan dương với cấu trúc vốn của DN.
Mô hình hồi quy tuyến tính
Phương trình: DE = β0 + β1SIZEit + β2AGEit + β3GROWTHit + β4TANGit +
β5LIQit + β6ROAit+ eit
Trong đó:
Cấu trúc
vốn
H1. Quy mô DN
H2. Cơ cấu tài sản
H3. Khả năng thanh toán H6. Tuổi DN
H4. Khả năng sinh lời
H5. Tốc độ tăng trưởng

4
Biến Ký hiệu Cách đo lường Nghiên cứu cơ sở
Biến
phụ thuộc
Cấu trúc
vốn
DE DE = (Tổng nợ phải
trả)/(Tổng tài sản)
Biến độc
lập
Quy mô
DN
SIZE SIZE = Log
(Tổng tài sản)
(Audil Rashid Khaki, Ahmet
Akin, 2020); (Trương Gia
Hân, Lê Thị Phương Loan,
2023).
Cơ cấu tài
sản
TANG TANG = (Tài sản cố
định hữu hình)/(Tổng tài
sản).
(Đặng Thị Quỳnh Anh,
Quách Thị Hải Yến, 2014);
(Trương Gia Hân, Lê Thị
Phương Loan, 2023).
Khả năng
thanh toán
LIQ LIQ = (Tài sản ngắn
hạn)/(Nợ ngắn hạn).
(Trương Gia Hân, Lê Thị
Phương Loan, 2023);
(Lương Thị Thúy Diễm,
2021).
Khả năng
sinh lời
ROA ROA = (Lợi nhuận sau
thuế)/(Tổng tài sản).
(Đặng Thị Quỳnh Anh,
Quách Thị Hải Yến, 2014).
Tốc độ tăng
trưởng
GROWTH GROWTH = [DTn -
DT(n-1)]/DT(n-1).
(Đặng Thị Quỳnh Anh,
Quách Thị Hải Yến, 2014);
(Lương Thị Thúy Diễm,
2021).
Tuổi DN AGE AGE = (Năm nghiên
cứu – Năm thành lập).
(Trần Việt Dũng, Bùi Đan
Thanh, 2019).
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 50 công ty phi tài chính niêm yết trên HOSE,
trong giai đoạn 2019 - 2023, đảm bảo tính đại diện và chính xác. Khoảng thời gian này phù
hợp với chu kỳ kinh doanh thông thường, trong khi các công ty không có đủ dữ liệu đã bị
loại bỏ. Dữ liệu mảng (panel data) bao gồm 250 quan sát, với các biến chính là quy mô DN
(SIZE), tài sản cố định hữu hình (TANG), tính thanh khoản (LIQ), khả năng sinh lời
(ROA), sự tăng trưởng (GROWTH) và tuổi DN (AGE). Các biến phụ thuộc được tính toán
từ các chỉ số tài chính trong báo cáo tài chính đã kiểm toán, nhằm phân tích định lượng và
tìm ra mô hình cùng các yếu tố ảnh hưởng đến DN.

5
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Mô tả chung
Bảng 1. Kết quả thống kê mô tả
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max
DE 250 0.730835 0.33696 0.129071 1.516901
SIZE 250 26.92604 1.502945 23.44062 31.00687
ROA 250 0.054419 0.06633 -0.33611 0.394106
TANG 250 0.186165 0.196176 0 0.836329
LIQ 250 2.680388 3.243681 0.252635 26.03907
GROWTH 250 1.141224 0.615777 0.106155 6.330333
AGE 250 13.34 2.228061 9 20
Nguồn: Kết quả chạy từ stata
Thống kê mô tả cho thấy: cơ cấu vốn (DE) trung bình của các DN trong giai đoạn
2019 – 2023 là 73,08%, với giá trị thấp nhất là 12,90% và cao nhất là 151,69% độ lệch
chuẩn là 33,69%; Quy mô DN (SIZE) trung bình là 26,92 lần và độ lệch chuẩn 1,50 lần, với
mức thấp nhất là 23,44 lần và cao nhất là 31,00 lần; Khả năng sinh lời (ROA) trung bình là
5,44% và độ lệch chuẩn 6,63%, dao động từ -33,61% đến 39,41%; Cơ cấu tài sản (TANG)
trung bình đạt 18,61% và độ lệch chuẩn 19,61%, với giá trị thấp nhất là 0 và cao nhất là
83,63%; Khả năng thanh toán ngắn hạn (LIQ) trung bình là 2,68 lần, độ lệch chuẩn 3,24
lần, với giá trị thấp nhất là 0,2526 và cao nhất là 26,03 lần; Tốc độ tăng trưởng trung bình
của DN là 1,14 lần và độ lệch chuẩn 0,615 lần, với giá trị thấp nhất là 0,106 và cao nhất là
6,33 lần.
4.2. Ma trận tương quan
Bảng 2. Ma trận tương quan giữa các biến