Journal of Mining and Earth Sciences Vol. 61, Issue 5 (2020) 39 - 46 39
Relationship between investor sentiment and
Corporate investment activities on the stock market:
Seeing from empirical Research
Thuy Thi Hoang *
Faculty of Economics and Business Administration, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam
ARTICLE INFO ABSTRACT
Article history:
Received 5th Aug. 2020
Accepted 3rd Sept. 2020
Available online 31st Oct. 2020
Investor sentiment is a sentimental factor, so in existing empirical studies
there exist many different
methods to measure the depiction of investor
sentiment. The methods of designing indicators to measure investor
sentiment for the whole stock market, there are no separate studies for
investors according to specific industries of the business. Existing
emp
irical studies in other countries show that investor sentiment affects
investment activities of enterprises by two ways: The path of "The
catering theory" and the theoretical path "Theory of optimism”. The
research results are still different. Most schola
rs argue that the
relationship between investor sentiment and firm's investment level is a
positive relationship, but some scholars prove that investor sentiment is
inversely related to investment activities of the business. Therefore, the
article proposes
more research directions for the research articles on
investment activities of enterprises participating in the stock market of
Vietnam.
Copyright © 2020 Hanoi University of Mining and Geology. All rights reserved.
Keywords:
Enterprise,
Investment,
Investors,
Sentimen.
_____________________
*Corresponding author
E-mail: thuyhumg.hoang@gmail.com
DOI: 10.46326/JMES.KTQT2020.06
40 Tp chí Khoa hc K thut M - Địa cht Tp 61, K 5 (2020) 39 - 46
Quan h gia tâm nđầu hoạt động đầu của doanh
nghip trên th trường chng khoán: Nhìn t các nghiên cu
tri nghim
Hoàng Th Thu *
Khoa Kinh tế Qun tr kinh doanh, Trường Đi hc M - Đa cht, Vit Nam
THÔNG TIN I O M TT
Quá trình:
Nhn bài 5/8/2020
Chp nhn 3/9/2020
Đăng online 31/10/2020
m lý nhà đầu là một yếu tố cảm tính do đó trong các nghiên c
ứu thực
nghiệm hiện có còn tn tại nhiều pơng pp khác nhau đđo lường mi
êu
t m trạng của nhà đầu tư. c phương pháp y dựng chtiêu để đo
ờng
m trng nhà đầu chung cho cả thị trư
ờng chứng khn, không
nghiên cu riêng cho c nhà đầu theo ngành nghề đặc thù riêng c
ủa
doanh nghiệp. Các nghiên cu thực nghiệm hiện có các nư
ớc chỉ ra m
trạng n đầu tư ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư c
ủa doanh nghiệp tng
qua hai con đường “Thuyết đáp ứng nhu cầu n đầu con đư
ờng lý
thuyết “Chủ nga lạc quanvà kết qunghiên cứu còn t
ồn tại sự khác nhau.
Đa số c học giả cho rẳng mối quan hệ giữa tâm trạng đầu tư ho
ạt động
đầu tư của doanh nghiệp là mối quan hệ cùng chiều, nhưng m
ột số học giả
chứng minh rằng tâm trạng n đầu mối quan hệ ngư
ợc chiều với hoạt
động đầu của doanh nghiệp. Do đó bài báo đề xuất thêm hướng nghi
ên
cu đối với các bài nghiên cứu về hoạt động đầu tư c
ủa các doanh nghiệp
tham gia trên thị tờng chứng khn Việt Nam.
© 2020 Trường Đại học M - Địa chất. Tt c các quyền được bo đảm.
T ka:
Doanh nghip,
Đầu ,
Nhà đầu ,
m .
1. M đầu
Hoạt động đầu có vai trò quan trng trong
quá trình phát trin ca doanh nghip, hiu qu
hoạt động đầu tư trong doanh nghip luôn có nh
ng ti hiu qu kinh doanh ca doanh nghip.
Đầu hoạt đng ch yếu, quyết định s pt
trin và kh năng tăng trưng ca doanh nghip,
do đó cần tiến hành nghn cu làm hoạt động
đầu ca doanh nghip b nh hưởng bi các
nhân t nào trong đó có xét đến yếu t tâm n
đầu tưm rõ mức độ ảnh hưng cac nhân
t đó tới đầu của doanh nghip. Mt trong c
nhân t ảnh ng ti hot động đầu của
doanh nghip được các hc gi trên thế giới đang
quan m hin nay tiến hành nghn cu tâm
trạng nhà đầu trên thị tng chng khn.
Nhà đầu vai trò quan trng trong s phát
trin th trườngchứng khn, đồng thi nh
ng lớn đến các quyết định đầu của doanh
nghip cũng như hiu qu kinh doanh ca doanh
nghip. S ảnh ởng đó được các c gi phn
ánh thông qua hc thuyết đáp ng nhu cu ca
_____________________
*Tác gi liên h
E - mail: thuyhumg.hoang@gmail.com
DOI: 10.46326/JMES.KTQT2020.06
Hoàng Th Thy/Tp chí Khoa hc K thut M - Địa cht 61(5), 39 - 46 41
nhà đầu ch ra s nh hưởng ca tâm nhà
đầutới hoạt động đầu tư của doanh nghip.
Tâm nhà đầu tư được xem mt loi thái
độ, phản ánh thái độ lc quan hoc bi quan ca
nhà đầu đối vi c phiếu, cũng chính là quan
điểm thái độ của nhà đầu tham gia vào thị
trưng chng khoán (Venkatraman, 1986). Polk
(2009) dựa trên sở ca hc thuyết đáp ng
nhu cu của đầu đã tiến hành phân tích mi
quan h gia tâm nhà đầu tư hoạt động đầu
tư và chỉ ra rng, khi tâm nhà đầu tư lạc quan
tăng lên, nhà qun doanh nghip hưởng ng
theo tâm nhà đầu khi đánh giá cao giá cổ
phiếu ca doanh nghiệp, đồng thời có thái độ lc
quan đối vi nhng d án đầu không nên thực
hin (nhng d án có giá tr hin ti thun âm),
mức đầu tư ca doanh nghiệp ng lên, dẫn đến
hot động đầu tư vượt mc xảy ra, khi đó giảm
hiu qu đầu cũng như giảm hiu qu hot
động kinh doanh ca doanh nghiệp. Ngược li khi
tâm nhà đầu bi quan (giảm), nhà qun
doanh nghip s b ảnh ng bi tâm nhà đầu
tư, đánh giá thấp giá c phiếu ca doanh nghip
b qua c nhng d án đầu giá trị hin ti
thuần dương, mức đầu của doanh nghip
gim, dẫn đến hot động đầu tư thiếu xy ra, khi
đó giảm hiu qu đầu tư cũng như gim hiu qu
hot động kinh doanh ca doanh nghip.
2. Tâm lý nhà đầu tư
Theo nghiên cu ca Nguyn Trng Tài
(2016) đã ch ra tâm lý nhà đầu tư luôn luôn chi
phi mức độ ổn định ca th trường đặc biệt đối
vi th trường tài chính. S c động ca yếu t
tâm luôn din biến phc tp, nguyên nhân
ch cht gây ra các cuc hong lon th trường,
tác động rt ln ti hoạt động đầu tư của doanh
nghip. Vy tâm nhà đầu gì? Trong tâm
hc, tâm mt trng thái cảm xúc, thái độ
trong quá trình nhn thc nhng th bên ngoài.
Tâm mt loi trng thái tinh thn được to
ra bi s suy nghĩ, cảm xúc nh vi. Tâm nhà
đầu phản ánh thái độ quan điểm ca các nhà
đầu.
Cho đến ngày nay nhiu hc gi trong
ngi ngước đã nghn cứu đ xuất định nghĩa,
khái nim v nhà đầu tư , tuy nhn còn tn ti
s kng đng nht.
m nhà đầu đưc coi mt “Ti độlc
quan hay bi quan của nhà đầu đi vi c phiếu.
m phn ánh thái độ, cm c v ch nhìn
nhn phán xét của con ngưi (Almansour,
2015). Venkatraman (1986) tin rng tâm trng
của nhà đầu quan điểm thái độ ca nhà
đầu khi tham gia thị trường chng khoán. Tâm
của nhà đầu dựa trên cách nhìn nhn lc
quan hay bi quan đối vi c phiếu (Brown, 2004).
Còn mt s c gi cho rng nhà đầu tư
mt trng thái “nim tin” vào chiều hướng quyết
định đầu rủi ro ca c nhà đầu (Baker
2007), (Li ,2010). m s nh hưởng ti tiến
trình nhn thc của nhà đầu tư, nhà đầu tư luôn
luôn tn ti mt nim tin trong quyết định đầu tư.
Nim tin đó có liên quan đến xu hướng và ri ro
ca hoạt động đầu (Baker, 2007), Li (2010)
đưa ra định nghĩa vm lý nhà đầu tư phản ánh
cm xúc k vng nim tin của nhà đầu đối
vi th trưng. Ngoài ra còn nhóm quan điểm th
ba cho rng tâm nhà đầu một loi “sai
lch”, phn ánh s sai lch gia k vng ca nhà
đầu với thc tế trên th trường tài chính. Các
nghiên cu sau m 1990 khi tiến nh nghiên
cu mi quan h gia tâm nhà đầu tư và hoạt
động đầu đã chi ra tâm nhà đầu một
loi sai lch ca quá trình phán đoán của nhà đầu
tư. Nhà đầu bằng cm tính s t phán đoán,
đánh giá qcao hay đánh giá thp giá c trên th
trưng chng khoán, dn đến hin hượng giá c
phiếu cao quá hoc thp quá so vi giá thc tế
(Stein, 1996). Shleifer (2000) cho rng tâm nhà
đầu phản ánh s phán đoán sai lệch ca nhà
đầu về giá c c phiếu. Khi tâm nhà đầu
lc quan hay bi quan thì s thay đổi ca khi
lượng giao dịch tăng lên hay giảm xung, và kéo
theo mức độ k vng của nhà đầu cao hay
thp, giá c c phiếu biến động theo tăng hay
gim so vi giá thc tế. Polk (2009) nhận định
tâm nhà đầu tư chính nhận định “sai lch”,
sai lch đó phản ánh hin tượng nhận định sai v
giá c phiếu của nhà đầu tư.
Cho đến ngày nay trong c nghiên cu hin
v tâm nhà đầu vẫn chưa đồng nht v
dnh nghĩa, các định nghĩa được đưa ra xuất phát
trên sở tâm hc trng thái k vng ca
nhà đầu tư. T đó bài nghiên cứu cho rng tâm
nhà đầu tư là mt yếu t cm tính, có ảnh hưởng
đến s biến động ca giá c c phiếu ca công ty
trong mt khon thi gian nht định, dẫn đến s
nhn định k vng của nhà đầu tư sai lệch so vi
thc tế trong tương lai.
42 Hoàng Th Thy/Tp chí Khoa hc K thut M - Địa cht 61(5), 39 - 46
3. Đo ng m lý nhà đầu
m nhà đầu là mt yếu t cm tính, biu
th cm xúc ni m nh cm n trong ca nhà
đầu , do đó rất khó để đánh giá chính xác tâm lý
ca nhà đầu . Hiện ti, các nghn cứu đã s
dng nhiu phương pháp khác nhau đểy dng
biu tâm lý ca các n đầu tư, chủ yếu chia làm
ba nhóm bao gm nhóm s dng ch tiêu trc tiếp,
nhóm s dng ch tu gián tiếp và nm s dng
ch tiêu hn hp.
Nhóm th nht, các hc gi nghn cu, y
dng ch tiêu trc tiếp là tng qua pơng pháp
phng vn trc tiếp hoc phát phiếu điều tra để
thu thp tng tin, t đó th trc tiếp quan sát
đưc tâm lý của nhà đầu tư. Các tác gi tiêu biu
như Solt (1998)(Statman, 2000), (Brown,
2004), (Lemmen, 2006), trong đó Solt (1998)
thông qua thu thp s liu bng pt phiếu điu
tra và thông qua s ợng n đầu kỳ vng lc
quan vào th tờng hay có tâm lý bi quan đểy
dng ch s BSI để đo ng tâm nhà đầu trên
th tng chng khn. Wang MeiJin (2004)n
c o thái độ ca các nhà đầu tư tn th tng,
n cứ t l s ợng các nhà đầu tư lạc quan vi
th tng s ợng nhà đầu bi quan vi th
trường để y dng ch tiêu BSI. Nghn cu ch ra
m lý ca nhà đầu tư thay đổi ảnh hưng ti giá
c phiếu. Statman (2000) trong nghiên cu đã s
dng ch s c phiếu S&P 500 do hip hi liên
minh c nhà kinh tế ca Standard & Pool la chn
đưa vào để đo ng m trng nhà đầu tư.
Lemmon (2006) s dng ch s niềm tin ngưi
tiêu dùng đ biu th tâm nhà đầu tư, kết qu
nghiên cu đã chng minh m nhà đầu tư tác
động ti s biến động ca giá c phiếu trên th
trường, ảnh hưng hot động đầu tư của công ty.
Phương pháp xây dựng ch tiêu trc tiếp phn ánh
m nhà đầu tư là phương pháp trực quan, đơn
gin, d hiu phn ánh kp thi m cm c ca
nhà đầu , tuy nhn còn tn ti nhược điểm nh
khách quan ơng đối thp s liu thu thp
đưc trong c cuc kho sát nên kh năng
mang nh ch quan được s dng trong cuc
kho t rt ln, do đó c i nghn cứu s
dng ch tiêu gián tiếp đ đo lường m nhà đầu
vn cn tiếp tc nghn cu.
Th hai, nhóm nghiên cu s dng ch tiêu
gián tiếp: thông qua thu thp s liu giao dch
trên th trường chng khn, kết hp s dng
phương pháp toán học đểnh toán xây dng ch
s đánh giá tâm nhà đầu . Các ch tiêu gián tiếp
đưc s dụng đo lường tâm lý nhà đầu tương
đối phong phú như ch tiêu s ng tài khon
ng mi (Lu XunFa, 2012), t l giao dch (Shi
Jinyan, 2012), ch tu động ng (Polk, 2009),
giá tr Tobin’s Q (Goyal, 2004), Hui Guo, Buhui
Qiu. 2017), khon dn tích (Polk ,2009), t l li
tc IPO (Baker, 2006),… Lu XuFa (2012) trong
nghiên cu ch ra s ng các tài khoản nhà đầu
mới được m s các nhà đầu mới nhp o
th tng, phn ánh s mong đợi m ca c
nhà đầu cho th trường ơng lại. S ng vọt s
ng i khon của nhà đầu tư mới phn ánh các
nhà đầu lạc quan với xu ớng đầu trong
ơng lai, nc li nếu s lượng các nhà đầu
mi gim cho thấy c nhà đầu đang bi quan về
th tng đầu trong ơng lai.Trong nghiên
cu Lu XuFa (2012) đã ng dng mô nh ARMA-
GARCH để nghn cu kết lun s lượng i
khon n đầu tư có thể đong tâm lý n đầu
. (Baker ,2006) cho rng t l li tc c phiếu
IPO ngày đu pt nh th đại din cho tâm
nhà đầu nguyên nn khi tâm lý n đầu lc
quan t dn đến li tc c phiếu thu đưc ny
đầu ng ng, tuy nhiên Bayless (1996) li cho
rng li tc c phiếu IPO kng th đong m
n đu tư. Shi Jinyan (2012) s dng t l giao
dch s lượng c phiếu được xác định là t l s c
phiếu đưc trao đi qua mt thi gian so vi tng
s c phiếu. T l giao dch s lượng c phiếu ng
ln chng t cm hng của nhà đầu tư càng tăng,
m n đầu tư càng lạc quan, do t l giao
dch c phiếu th đo lường tâm nhà đầu
(Baker, 2003). Thông qua các nghiên cu s dng
ch tiêu gián tiếp đo lưng tâm lý nhà đầu cho
thy ch tiêu y th phản ánh được s biến
động tâm của nhà đầu , giải thích đưc s nh
ng ca m đầu đến quyết định đầu
ca doanh nghip s tác đng n s biến đng
giá c phiếu, tuy nhiên mc độ gii thích không
mnh.
Th ba, nm nghiên cu s dng ch tiêu hn
hp nhóm nghn cu s dng thông tin thu
thập đưc do kết hp c ch tu gn tiếp hoc
c ch tiêu trc tiếp với nhau, sau đó ng
phương pháp toán học y dng công thc
phương trình để biu th tâm nhà đầu tư.
Abderrazak (2016) trong nghn cu s dng t l
li tc IPO, t l giao dch s ng c phiếu
Hoàng Th Thy/Tp chí Khoa hc K thut M - Địa cht 61(5), 39 - 46 43
ng thêm hàng tháng, đ y dng ch tu tng
hp đo lường tâm trang nhà đầu . Hui (2008)
thu thp s liu v th tng chứng khn Úc để
nghiên cu mi quan h gia m nhà đầu và
hoạt động đầu cử ng ty. Trong nghiên cu
nhóm quá giá đã y dng ch tiêu hn hp bao
gm t l giao dch, chênh lch li tc c phiếu
gia k vng thc tế, để đo lườngm lý n
đầu tư. Tang QingWu (2009) trên sở i nghiên
cu của Baker (2007) đã s dng t l li tc IPO,
s ng IPO, t l giao dch t l dòng tin ni
b đểy dng ch tiêu tng hp đo lườngm lý
nhà đầu tư. Kết qu nghn cu ch ra g tr ca
ch tiêu càng ln phn ánh tâm n đầu tư ng
lc quan, mức đầu của công ty tăng n. Ưu đim
ca phương pháp sử dng ch tiêu tng hp đo
ng m nhà đầu đã khc phc nhược
đim ca ch tiêu trc tiếp ch tiêu gián tiếp,
phn ánh s biến đi ca m nhà đầu tư, đ tin
cy tăng. Tuy nhiên nhược điểm khi lượng s liu
thu thp nhiu phc tp. Theo tác gi trong các
phương pháp trên, xây dng ch tiêu tng hp đo
ng tâm n đầu trên thị trường chng
khn phn ánh đầy đ c yếu t c động đến
m nhà đầu , do đó phản ánh đưc nét tâm
của nhà đầu tư. Tuy nhiên trong mỗi giai đoạn,
mi thi k phm vi nghiên cu khác nhau, mi
phương pháp những ưu điểm nhược điểm
riêng do đó khi tiến nh la chn ch tiêu nào đo
ng tâm nhà đầu cần phi xemt các đặc
đim của nhà đầu tư, đặc điểm th tng chng
khn ca tng quc gia đ la chn y dng ch
tiêu tch hp đ đo lường tâm lý nhà đầu .
4. Các nghiên cu nh ng ca m nhà
đầu đến hot động đầu của doanh nghip
m lý nhà đầu mối quan h cùng chiu
vi mc đầu của doanh nghiệp: Đối vi c
nghiên cu v m đầu mức đầu của
doanh nghip hin rt phong phú nhưng ch
yếu thông qua hai nm quan đim:
- Tâm nhà đầu mối quan h ng chiu
vi mc đầu của doanh nghiệp: Đối vi c
nghiên cu v m đầu mức đầu của
doanh nghip hin rt phong phú nhưng ch
yếu thông qua hai nhóm quan đim:
Th nht: Nhóm nghn cu s ảnh ng ca
m nhà đầu đến mc đầu của doanh
nghiệp thông qua con đưng “Thuyết đáp ng nhu
cu nhà đầu tư”: Baker (2004) đã đưa ra lý thuyết
đáp ng nhu cu nhà đầu tư m cơ sở cho c
nghn cu ca c hc gi sau này khi tiến hành
nghn cu mi quan h gia m nhà đầu đến
mức đầu tư ca doanh nghip. Trong nghn cu
nmc gi đã ch ra do b hn chế nhn thc và
tâm, mt s n đầu tư thiếu nhng tìm hiu b
sâu ca thông tin công b hoc tham kho ý kiến
chun gia hoc ch thy được tm nn ngn hn,
thiếu tnh táo khi xem t thông tin c tc đưc
pn phi, dn đến nhu cu ca h thay đi ln tc.
Đi vi các nhà qun lý doanh nghip khi y dng
cnh sách s xem xét đến nhu cu ca n đầu tư.
Đ đáp ng nhu cu cm nh ca nhà đầu , doanh
nghip có th quyết định tr hoc tr c tức, khi đó
g c phiếu đã lch khi g tr thc ca c phiếu.
Dựa trên cơ s nghiên cu ca Baker et al,c hc
gi sauy tiếp tc m rng tiếnnh nghiên cu
mi quan h giữa nhà đầu mức đầu của
công ty kết qu nghiên cu ch yếu bao gm
(Polk , 2009) nghiên cu đã ch ra khi không b ràng
buc vi chính, doanh nghiệp đủ tin hoc có
th huy đng vn vay t bên ngi, tâm nhà đu
tư ngnh hưởng đến hoạt đng đầu tư ca công
ty. Đối vic d án, hng mc mà n đu chú
ý coi trng, nhưng nhà qun công ty kng
đồng ý đu tư, khi đó s làm gim k vng ca nhà
đầu vào doanh nghip, điu này khiến cho nhà
đầu tư s tìm cách bán to c c phiếu đang nm
gi cang ty và khiến g c phiếu gim. Để hn
chế s biến động gim ca g c phiu, n qun
s xem t đáp ng nhu cu ca nhà đu khi đưa
ra quyếtt đnh.Trong mt khon thi gian nht
đnh, tâm n đầu ảnh ởng đi vi giá c
phiếu, xy ra s biến động v giá c, khi đó nhà
qun lý doanh nghip s đi mt vi nhng áp lc
trong ng tác qun tr doanh nghip và phi đưa
ra phương án gii quyết, cui ng ảnh ng ti
quyết đnh liên quan hot đng đầu tư ca công
ty. Trong nghn cu nhóm tác gi nghiên cu vic
đnh g sai giá th tng ca c phiếu nh
hưởng ti cnh sách đầu của công ty, khi g c
phiếu đánh giá cao, công ty sn sàng b vốn đầu
đ thc hin d án, hng mục đầu có giá tr hin
ti thun âm; ngưc li nếu giá c phiếu b đánh giá
thp, công ty s b quac d án th tiến hành
đầu tư, những d án giá tr hin ti thun
dương. Nghiên cứu cho thy nhà qun đáp
ng nhu cu của nhà đầu tư, đồng thi thu nhn
s nh hưởng bi tâm nhà đầu nên sẽ
quyết đnh và la chn ảnh hưởng ti hoạt động