K YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CITA 2016 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC” 245
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TẢNH HƯỞNG CẤU TRÚC VỐN
CỦA CÁC CÔNG TY VẬN TẢI NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
A STUDY OF THE FACTORS INFLUENCING THE CAPITAL STRUCTURE
OF LISTED TRANSPORT COMPANIES ON VIETNAMESE SECURITIES MARKET
Nguyễn Thị Hương Mai
Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin - Đại học Đà Nẵng; Email: nthmai@cit.udn.vn
Tóm tắt - Vận tải là một ngành kinh doanh có tính đc thù
cao, sdụng nguồn vốn lớn. vậy, lựa chọn một cấu trúc vốn
hợp lý là yêu cầu đối với tất ccác doanh nghiệp này, đặc biệt
trong bối cnh cạnh tranh như hiện nay. Vậy đâu là những nhân
t ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các doanh nghiệp vận tải đang
niêm yết trên thtrường chứng khoán Vit Nam. Dựa trên nhng
luận về cấu trúc vốn và những nghiên cứu thực nghiệm trước
đây, tác giả đã la chọn một snhân tcó khả năng ảnh hưởng
tới cấu trúc vốn của các công ty vận tải niêm yết. Dữ liệu được
thu thập từ c báo cáo tài chính được các công ty này công b
trên th trường chứng khoán. Đ nhận diện các nhân t ảnh
hưởng tới cấu trúc vốn của các công ty này, tác giđã sdụng
hình hồi quy tuyến tính bội vi s h trợ của phần mềm
SPSS. Kết qu thu được cho thấy, các nhân tquy doanh
nghiệp, khả năng thanh toán hiện hành, hiệu quả hoạt động kinh
doanh, rủi ro kinh doanh đã nh hưởng tới cấu trúc vốn ca
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, tác gi đã đề xuất một số giải pháp
để các công ty vận tải xây dựng cấu trúc vốn hợp lý.
Từ khóa - cấu trúc vốn, công ty vận tải, báo cáo tài chính; th
trường chứng khoán Việt Nam; kế toán.
Abstract - Transport is a particular industry with a large
capital. As a result, opting for a logical structure of capital is
required with all the enterprises in the competitive environment
nowadays. Hence, what are the factors influencing the capital
structure of listed transport companies on Vietnamese securities
market? Based on the theories of capital structure and the
previous empirical studies, the author has selected several
factors likely to affect the capital structure of the listed shipping
companies. Data collected from the financial statements of these
enterprises was announced on the stock market. To identify the
factors that affect the capital structure of these companies, the
authors have used a multiple linear regression model with support
of SPSS software. The results showed that factors such as firm
size, the current solvency, business performance, business risk
have affected the corporate capital structure. On this basis, the
author has proposed some solutions that help the transport
companies to build a reasonable capital structure.
Key words - caoital structure, transport enterprises financial
statement; Vietnam's stockmarket; accounting.
1. Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
sâu rng hin nay vấn đề chủ động lựa chn một cấu
tài tr hợp giữa vốn chsở hữu và vn vay nhằm mục
tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp càng trở nên cấp thiết.
Tuy nhiên, để y dựng được cấu trúc vốn tối ưu thì
đầu tiên các nhà qun trị phải xem xét đâu là các nhân t
ảnh hưởng tới cấu trúc vốn và mức đ nh ng như
thế nào.
Đã nhiều nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố
ảnh hưởng đến cấu trúc vốn, mỗi nghiên cứu phân tán ra
các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, vcác nhân tố ảnh
hưởng tới cấu trúc vốn của ngành vn tải thì hầu như còn
hạn chế. Mặt khác, ngành vn tải mt ngành kinh
doanh khá đặc biệt, đặc điểm chiếm dụng nguồn
vốn thời gian dài, vn đề vn là vấn đề rất quan trng và
tác động nhiều tới hoạt động kinh doanh của ngành y.
2. sở thuyết vcấu trúc vốn và các nhân tảnh
hưởng cấu trúc vốn của các doanh nghiệp
2.1. Cấu trúc vốn của doanh nghiệp
Cấu trúc vốn (Capital structure) là quan htỷ lệ giữa
toàn b nphải trả và vn chủ sở hữu được tính từ bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Mi loại nguồn vốn của doanh nghiệp những đặc
điểm riêng.
Nguồn vốn vay (hay nphải trả) là nguồn vốn tài tr
t bên ngoài doanh nghiệp và doanh nghiệp phải thanh
toán các khon vay theo thời hạn cam kết đồng thời
phải trả tiền lãi vay theo lãi suất thỏa thuận. Bao gồm các
khoản vay (ngắn hạn, dài hạn), phát hành trái phiếu, các
khoản thanh tn cho cán bộ công nhân viên, phải trả nộp
ngân ch Nhà nước, phải trả nhà cung cấp và một số
khoản phải trả khác.
Vốn chủ sở hữu các nguồn vốn thuộc sở hữu của
ch doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên
doanh hoặc các c đông trong các công ty cổ phần. Các
nguồn tạo nên vốn chủ sở hữu: số tiền góp vốn của các
nhà đầu tư, tổng số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh (li nhuận chưa phân phối) và chênh lệch
đánh giá lại tài sản.
2.2. Các ch tiêu phản ánh cấu trúc vốn của
doanh nghip
Tỷ suất nợ:
T suất nợ = Nợ phải trả ×
100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa nợ phải trả và
tổng tài sản. cho biết mức độ tài trtài sản của doanh
nghiệp bằng các khoản nợ, nghĩa là cho biết bao nhiêu
phần trăm tài sn của doanh nghiệp được hình thành bng
n phải trả.
Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu:
T suất nợ trên
vốn chủ sở hữu
=
Nợ phải trả
×
100%
Vn chủ sở hữu
246 Nguyễn Thị Hương Mai
Chtiêu t suất nợ trên vn chsở hữu hay còn gọi là
đòn cân nthể hiện mức độ đảm bảo nợ bởi vốn chủ sở
hữu, phản ảnh tính tự chủ tài chính, năng lực tài chính,
kh năng chủ động của doanh nghiệp về nguồn vốn
kinh doanh.
2.3. Các thuyết về cấu trúc vốn tối ưu trong
doanh nghip.
- Lý thuyết cấu trúc vốn theo quan điểm truyền thống
Theo quan điểm về cấu trúc vốn truyền thống cho rằng
Nvay có nhiều điểm thuận lợi, với chi phí thấp và o
chắn từ thuế. Từ đó, nếu doanh nghiệp ng tăng nợ vay
lên thì chi phí sử dụng vốn WACC sẽ giảm xuống.
- thuyết cấu trúc vốn theo quan điểm của
Modigliani và Miller
Modigliani Miller cho rằng giá trcủa DN vay
n lớn hơn giá trị của DN được tài trợ hoàn toàn bng vốn
CSH do chi phí lãi vay được khấu trừ thuế và khuyến
khích các DN vay nđể tận dụng lợi thế tứ nó làm tăng
giá trị DN trên thị trường. [7]
- Lý thuyết cân đối (Trade-off Theory-TOT)
Thuyết chi phí trung gian thì cho thy các vn đề
trung gian có thể là nguyên nhân cho nhiều hay ít nợ hơn.
vậy, phát sinh các khoản chi phí trung gian của nhà
quản dưới hình thức chi phí nvay cao nhằm giám t
các DN phải tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng vay.
Ngoài ra, các điều khoản trong hợp đồng vay cũng hạn
chế nhiều lợi ích của doanh nghiệp.
- thuyết trật tự phân hạng (Pecking Order
Theory-POT)
Myers đưa ra định nghĩa về POT như sau: Một công ty
được gọi là tuân theo một trật tự phân hạng nếu công ty
đó thích sử dụng tài trợ nội bộ hơn tài trtừ bên ngoài
thích sdụng nợ hơn sử dụng vốn cổ phần khi phát
hành chứng khoán ra thị trưng. Theo POT, sử dụng
nguồn vn nội bộ để tài tr cho các quyết định đầu
mang nh chiến lược là s lựa chn hàng đầu của đa số
các công ty.
- Lý thuyết tín hiệu
Theo thuyết này khi doanh nghip phát hành chứng
khoán mi, s kiện này thể được coi là cung cấp một tín
hiu cho thị trưng tài chính v viễn cảnh tương lai của
doanh nghiệp. Các nhà đầu sẽ din giải” cấu trúc vn
khác nhau như những tín hiệu về chất lượng thu nhập
(quality of cash flows) ca doanh nghiệp ở tương lai.
2.4. Các nhân t ảnh ởng cấu trúc vốn của
doanh nghip
- Đặc điểm của nền kinh tế
Khi doanh nghiệp hoạch định một cấu trúc vốn trong
hiện tại, doanh nghiệp phải xác định tính ổn định nhất
thời trong một giai đoạn. Do vây cấu trúc vốn của doanh
nghiệp y dựng phải gắn lin với dự báo triển vọng của
nn kinh tế trong thời gian tới.
- Đặc điểm của ngành kinh doanh
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các công ty vận
chuyển, các ng ty sản xuất hoặc các ng ty thuộc các
ngành công nghiệp thưng đòi hỏi nhiều nguồn vốn lớn
dài hạn, trong khi đó các công ty thuộc lĩnh vc
thương mại, công ty dịch vụ, khai thác mỏ sử dụng ít hoặc
không sử dụng nợ dài hn trong tài tr doanh nghiệp.
- Quy mô hoạt động
Quy mô của công ty có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nợ
vay, bởi vì công ty lớn thường rủi ro phá sản thấp và
chi phí phá sn thấp.
- Thời gian hoạt động
Ngoài những yếu tố quan trọng trên, thì thời gian hoạt
động của một doanh nghiệp cũng là một trong những tác
động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Thông thường,
khi doanh nghiệp tuổi đời càng cao, thì uy tín của
doanh nghiệp đó tạo dựng càng vững chắc nếu trường
hợp doanh nghiệp đó kinh doanh có hiệu quả. Chính điều
này to được sự vững chắc trong quá trình kinh doanh,
tiêu thsản phẩm. Do đó, doanh nghiệp tuổi đời càng
cao thì hình ảnh và thông tin v doanh nghiệp trên th
trường nhiều, chính vì điều này stạo điều kiện thuận lợi
để dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn của các nhà đầu tư hơn
đi vay. Mặt khác, tuổi đời của doanh nghiệp thường
bốn giai đoạn, thì doanh nghiệp lâu năm sẽ nằm trong giai
đoạn bão hòa, giai đoạn này doanh nghiệp đã phát trin
đến đỉnh điểm, thì sthiếu hụt vốn sẽ ít gây áp lực cho
doanh nghiệp và doanh nghip có xu hướng ít đi vay hơn.
- Cấu trúc tài sản
Mt doanh nghiệp tỷ lệ tài sn cố định cao sẽ
khả năng tiếp cận các khoản vay cao.
- Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ng ty càng
cao, lợi nhuận đem lại cho doanh nghiệp càng lớn thì
doanh nghiệp sẽ càng có xu hướng sử dụng nguồn vốn nội
tại hơn là đi vay.
- Tính thanh khoản
Các ng ty tlệ thanh khoản cao thể sử dụng
nhiều n vay do công ty có thể trả các khoản nợ vay ngắn
hạn khi đến hạn. Mặt khác, các ng ty nhiều tài sn
thanh khoản có thể sử dụng các tài sn này tài tr cho các
khoản đầu tư của mình.
- Cơ hội tăng trưởng
Khi doanh nghiệp trong giai đoạn tăng trưng, niềm
tin của các nhà đầu vào doanh nghiệp sẽ cao, vì vậy
kh năng tiếp cận các nguồn vốn từ bên ngoài ng
ln, trong khi doanh nghiệp cần nguồn tài trcho tài sản
của mình.
- Đặc điểm riêng của tài sản doanh nghiệp
Các ng ty các sản phẩm độc đáo thường đòn
bẩy tài chính thấp bởi vì nếu công ty bị phá sản, thị
trường thứ cấp có tính cạnh tranh cho hàng tồn kho và các
thiết bị sản xuất của công ty có thể không có.
- Tỷ lệ sở hữu vốn Nhà nước
Mt số nghiên cứu ch ra rằng, sở hữu Nhà nước
trong doanh nghiệp làm tăng việc sử dụng ncủa doanh
nghiệp đó.
- Rủi ro kinh doanh
Khi rủi ro kinh doanh càng lớn, niềm tin của các nhà
đầu vào doanh nghiệp không cao, vì vậy khả năng tiếp
cận các nguồn vốn từ bên ngoài thấp.
K YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CITA 2016 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC” 247
3. Thiết kế nghiên cứu
3.1. Giả thuyết nghiên cứu
hình các nhân tảnh hưởng đến cấu trúc vốn dự
kiến có các nhân tố sau:
- Nhân tố qui mô doanh nghiệp
Quy mô được xem là dấu hiệu cho các nhà đầu tư. Các
doanh nghiệp quy lớn thường được biết nhiều và
tạo được uy tín trên th trường tài chính. Vì vy, các
doanh nghiệp quy lớn khnăng vay nnhiều
hơn các doanh nghiệp quy mô nhỏ. Điều này càng
đúng thực tế của Việt Nam, với thtrường được gọi là th
trường thông tin bất cân xứng, thông tin của doanh nghiệp
tới nhà đầu thường không đầy đủ và chính xác. Cho
nên thường các doanh nghiệp có quy mô lớn được các nhà
đầu tư tin cậy hơn nhất là các ngân hàng hơn là các doanh
nghiệp nhỏ.
Nghiên cứu gi thiết quy của doanh nghiệp
quan h thuận chiều với tỷ suất nợ
- Nhân tthời gian hoạt động
Thông thường, doanh nghiệp thời gian hoạt động
càng lâu năm thì doanh nghiệp đã có ch đứng, được
nhiều khách hàng, ngân hàng các đối tượng cung cấp
vốn biết đến. Do vậy, sự bất cân xứng thông tin có th
giảm nhẹ. Do vậy, doanh nghiệp thời gian hoạt động
càng lâu thì kh năng vay vốn dễ hơn các doanh
nghiệp mới đi vào hoạt động.
Nghiên cứu githiết thời gian hoạt động của doanh
nghiệp có quan hệ ngược chiều với tỷ suất nợ.
- Nhân tcấu trúc tài sản
Đây là thước đo cơ bản nhất thể hiện giá trtài sản có
mối quan hmật thiết với đòn by tài chính của ng ty.
Qua nhng nghiên cứu thực nghiệm, hầu hết các ng ty
khẳng định rằng hơn 90% tài sản ý nghĩa rất ln liên
quan đến tỷ lệ ntrong cấu trúc vốn của công ty. Tài sn
thế chấp dường như một điều kiện tốt nhất và quan
trọng để các chnxem xét quyết định nên cấp tín
dụng cho ng ty hay không. Do vậy, nghiên cứu này
xem tài sản là một nhân tố bản tác động đến cấu trúc
vốn ng ty. Để kiểm chứng mối ơng quan này hay
không, vic kiểm định mô hình sẽ chứng minh điều đó.[8]
Nghiên cứu gi thiết cấu trúc tài sản của doanh
nghiệp có quan hệ thuận chiều với tỷ suất nợ.
- Nhân tố hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả càng cao thì mức lợi nhuận để lại càng
nhiều, nên phần y dùng để tái đầu tư. Do vậy:
Nghiên cứu gi thiết hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp có quan hệ nghịch chiều với tỷ suất nợ.
- Nhân ttính thanh khoản
Tính thanh khoản này có tác động (+) và (-) đến quyết
định cấu vốn. Thứ nhất, các ng ty t l thanh
khoản cao có thể sử dụng nhiều nvay do ng ty thể
trcác khoản nvay khi đến hạn. Như vậy, có nghĩa là
tính thanh khon của ng ty quan htỷ lệ thuận với
n vay. Mặt khác, các công ty nhiều tài sản thanh
khoản có thể sử dụng các tài sản này tài trợ cho các khoản
đầu tư của mình. Do vậy:
Nghiên cứu giả thiết tính thanh khoản của công ty
quan h nghịch (-) với tỷ suất nợ. [9]
- Nhân ttốc độ tăng trưởng
Để đánh giá sự tăng trưởng mối quan hệ với t lệ
n trong cấu trúc vốn. Một sự tăng trưởng m càng
khiến ng ty đối mặt với những khó khăn vtài chính
hơn, do vậy đòn cân nợ tng sử dụng nhiều n.
Nghiên cứu gi thiết hội tăng trưởng của doanh
nghiệp có quan hệ nghịch chiều với tỷ suất nợ [10]
- Nhân tố đặc điểm riêng của tài sản doanh nghiệp
Các ng ty các sản phẩm độc đáo thưng đòn
bẩy tài chính thấp. Do vy:
Nghiên cứu giả thiết tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh
thu thuần có mối quan hệ ngược chiều với tỷ suất nợ.
- Nhân ttỷ lệ vốn nhà nước
Nghiên cứu githiết tỷ lệ vốn nhà nước mối quan
hệ cùng chiu với tỷ suất nợ.
- Nhân tố rủi ro kinh doanh
Rủi ro chính là sự chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế so
vi lợi nhuận kỳ vọng. Đó chính là skhông chắc chắn,
s biến thiên ca kết quả. Doanh nghiệp rủi ro kinh
doanh cao thì kh năng phá sản cao hơn. Khi rủi ro
kinh doanh càng lớn, niềm tin của các nhà đầu vào
doanh nghiệp không cao, vì vy khnăng tiếp cận vốn từ
n ngoài thấp.
Theo lý thuyết trên thì ri ro kinh doanh mối quan
hệ nghịch chiều với tỷ suất nợ.
3.2. Đo lường các biến
3.2.1. Đối với các biến phụ thuộc
Để đo lường cấu trúc vốn, thường sử dụng các chỉ tiêu
sau: t suất nợ, tỷ suất nợ dài hn, t suất nợ trên vốn chủ.
Tuy nhiên, trong bài tác gilựa chọn biến phụ thuộc là t
suất nợ. [6]
T suất nợ = Nợ phải trả ×
100%
Tổng tài sản
3.2.2. Đối với các biến độc lập
Các nghiên cứu về cấu trúc vốn cung cấp những cái
nhìn đa dạng về các nhân tố c động đến quyết định tài
trợ. Tổng hợp từ các nghiên cứu cho thấy, nhìn chung các
nhân t ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tại các ớc (bao
gồm cả các nước phát triển đang phát triển) là ging
nhau, cùng tạo ra những ảnh ng k giống nhau.
Tuy vy, một lưu ý rằng, các nhân t ảnh hưởng đến
cấu trúc vốn của các doanh nghiệp giữa các nước khác
nhau chịu ảnh hưởng một cách có hệ thống bởi các yếu t
kinh tế khác nhau như: tốc độ tăng trưởng của nn
kinh tế, lạm phát, mức độ phát triển của thị trường vốn
Dưới đây là những trình bày vmối tương quan giữa
cấu trúc vốn và các nhân tảnh hưởng đến cấu trúc vốn
của doanh nghiệp. Các mối tương quan này được rút ra từ
các nghiên cứu thực nghiệm từ trước tới nay. Đây cũng là
các gi thuyết tác giả đặt ra để kiểm nghiệm đối với
trường hợp ng ty vận tải niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
248 Nguyễn Thị Hương Mai
Bảng 1:c chỉ tiêu đo lường các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn
Nhân t Mã hóa Cách xác định Kỳ vọng
tương quan
1. Quy mô doanh nghiệp QMDN
(X1) Tổng doanh thu +
2. Thời gian hoạt động TGHD
(X2) S năm kể từ ngày thành lập +
3. Cấu trúc tài sn CTTS
(X3) T suất TSCĐ = Tài sản CĐ × 100% -
Tổng TS bq
4. Tính thanh khon KNTT
(X4) Khả năng thanh toán hiện hành =
TS ngn hạn
-
Nngắn hạn
5. Hiệu quả hoạt động
kinh doanh
ROA
(X5) ROA =
Lợi nhuận trước thuế
x 100% -
Tổng TS bq
ROE
(X6) ROE = Lợi nhuận sau thuế X 100% -
Vn CSH
6. Sự tăng trưởng của
doanh nghiệp
TTDN
(X7) =
nn
taisan
taisan
0
-
7. Đặc điểm riêng của tài sn
của doanh nghiệp
GVHB
(X8) T lệ giá vốn hàng bán =
Giá vn hàng bán
-
Tổng doanh thu thuần
8. T lệ vốn sở hữu Nhà nước SHNN
(X9) % sở hữu cổ phần của Nhà nước +
9. Rủi ro kinh doanh RRKD
(X10) Rủi ro kinh doanh =
% thay đi của EBIT
-
% thay đi của DT thuần
3.3. Thu thập dữ liệu phương pháp xây dựng
mô hình
3.3.1. Chọn mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu
Mẫu nghiên cứu bao gồm số liệu trong khoảng thời
gian 3 năm (2010 - 2012) của 42 công ty ngành vận tải
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Gồm các
ng ty có chứng khoán sau: DDM, DL1, GMD,
GSP, GTT, HCT, HDO, HHG, HTV, MAC, MHC, MNC,
PCT, PDN, PGT, PJC, PJT, PRC, PSC, PTS, PVT, SBC,
SFI, SHC, SSG, STT, TCO, TJC, VCV, VFC, VFR, VIP,
VNA, VNF, VNL, VNS, VNT, VOS, VSG, VST, VTO,
WCS.
Dựa vào s liệu từ bảng n đối kế toán, báo cáo kết
quhoạt động kinh doanh và bảng cáo bạch của 42 công
ty vận tải niêm yết được công bố hàng quý, hàng năm trên
thtrường chứng khn Việt Nam giai đoạn 2010 - 2012,
tiến hành phân tích các chỉ tiêu liên quan đến cấu trúc vốn
các nhân t nh hưởng đến cấu trúc vn. Sau đó sử
dụng phần mềm SPSS để phân tích tương quan hồi quy
nhằm xác định mức độ nh hưởng của các nhân t đã
trình bày ở trên đến tỷ suất nợ của 42ng ty vận tải niêm
yết trên thị trường chứng khoán.
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Để xác định s nh hưởng của các nhân tố đến cấu
trúc vn, đề tài sdụng phương pháp phân tích hồi quy
bội. hình được xây dựng dựa trên ng ctài chính
như phân tích tương quan hồi quy để xác định mức độ
ảnh ng của các nhân tố trên với t suất ncủa các
ng ty vận tải.
3.3.3. Kiểm tra dữ liệu trước khi phân tích hồi quy
Dữ liệu được kiểm tra độ chính xác trước khi hồi quy.
K YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CITA 2016 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC” 249
3.3.4. Trình tự tiến hành phân tích
Bước 1: Xây dựng các chtiêu phn ánh cấu trúc vốn
các nhân t ảnh ng đên cu trúc vốn của c
doanh nghiệp.
Bước 2: Xác định mối quan hệ tương quan giữa các
biến bằng cáchnh hệ số tương quan từng phần r (Peason
Correlation Coefficinent).
Bước 3: Phân tích hồi quy tuyến tính đơn hi quy
tuyếnnh bội để xác định mức độ ảnh hưởng của các biến
giải thích đến tỷ suất ncủa các công ty vận tải niêm yết
trên thtrường chứng khoán.
Bước 4: Kim định sự vi phạm các giả định của
hình và đưa ra kết qunghiên cứu của đề tài. [4]
3.4. Kết quả nghiên cứu
3.4.1. Đặc trưng cấu trúc vốn của các công ty vận tải
niêm yết trên thị tường chứng khoán Việt Nam
Đặc trưng vcấu trúc vốn của các công ty được phản
ánh qua 3 chtiêu: t suất nợ, tỷ suất ndài hạn, tỷ suất
n trên vn chủ.
T suất ntrung bình là 52,9%, trong khi đó t suất
suất ndài hạn trung bình 22,04%, t suất ntrên vn
chủ là 143,2%.
S trung vị về t suất n 53,6% trong khi đó số
trung vvề t suất ndài hạn là 12,8%, t suất n trên
vốn chủ là 106,2%.
Để thấy rõ hơn mức độ phân hóa của t suất ntheo
các công ty ta thể phân chi ra các nhóm sau:
Nhóm 1: Nhóm t suất nợ thấp (< 10%).
Nhóm 2: Nhóm t suất nợ trung bình (10 % - 40%).
Nhóm 3: Nhóm t suất nợ cao (40% - 80%)
Nhóm 4: Nhóm t suất nợ rất cao (> 80%)
Bảng 2: Phân loại tỷ suất nợ của các công ty vận tải
S DN Tlệ
(%) Tỷ lệ
tích lũy (%)
Nhóm 1 2
4,8
4,8
Nhóm 2 11
26,2
31,0
Nhóm 3 25
59,5
90,5
Nhóm 4 4
9,5
100,0
Tổng 42
100,0
Qua bng số liệu trên ta nhận thấy, trong 42 ng ty
vận tải được điều tra. một lượng lớn các ng ty vận
tải tlệ nợ mức cao (chiếm tỷ lệ 59,5%). Nhóm tỷ
suất ntrung bình chiếm tỷ l26,2%. Số lượng công ty
n lại rơi vào t lệ nthấp (4,8%) và t lệ nrất cao
(9,5%).
Điều này chứng tỏ một điều đặc điểm vcấu trúc vốn
của các công ty vận tải niêm yết trên th trường chứng
khoán Việt Nam chủ yếu sử dụng đòn bẩy tài chính. [1]
3.4.2. Đặc điểm c nhân t ảnh hưởng tới cấu trúc vốn
Bảng sau khái quát về đặc điểm của các nhân tố ảnh
hưởng đến cấu trúc vn.
Bảng 3: Đặc điểm của các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn
Minimum
Maximum Mean
Quy
kinh doanh
(X1)
19559.000
4051377.333
762586.53175
Thời gian
hoạt động
(X2)
2.000
48.000
15.92857
T suất tài
sản cố định
(X3)
-.095
.695
.28187
Khả năng
thanh toán
hiện hành
(X4)
.160
6.860
1.65626
ROA (X5) -.140
.253
.03979
ROE (X6) -3.653
3.083
.05739
Tăng trư
ng
doanh
nghiệp (X7)
.074
.789
.51021
T lệ giá
vốn hàng
bán (X8)
.440
13.671
1.14310
T lệ vốn sở
hữu Nhà
nước (X9)
-.013
.515
.24904
Rủi ro kinh
doanh (X10)
-6.770
31.112
6.32292
3.4.3. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng cấu
trúc vốn
Kết quả phân tích tính toán hệ số tương quan cho thấy,
tất cả các yếu tố đều quan htương quan với chtiêu
nghiên cứu. Hệ số tương quan giữa tỷ suất nợ và các nhân
tố ảnh hưởng đều giá trị tuyệt đối lớn hơn không.
Các nhân t hsố ơng quan cao nhất phản ánh
mối quan hrõ ràng vi t suất nđó là khnăng thanh
toán hiện hành (X4) có ry, x4 = - 0,732, rủi ro kinh doanh
X10 có ry, x10 = -0,630, t suất sinh lời tài sn ROA (X5)
ry,x5 = 0,533, t suất tài sn cố định (X3) có ry, x3 =
0,436, quy mô doanh nghip (X1) có ry, x1 = 0,324.
Các nhân tố có mối quan hệ tương quan ít rõ ràng hơn
là, tăng trưởng doanh nghiệp (X7) có ry, x7 = -0,197, thời
gian hoạt động (X2) ry, x2 = 0,136, t lệ sở hữu nhà
nước (X9) có ry, x9 = 0,135, ROE t suất sinh lời vốn chủ
shữu (X6) ry, x6 = -0,068, tlệ giá vn hàng bán
(X8) có ry, x8 = 0,024.
Phân tích hồi quy tuyến tính bội giữa biến phụ thuộc
và biến độc lập là các nhân tố ảnh hưởng
Để tiến hành phân tích hồi quy bội, các biến được đưa
vào mô hình theo phương pháp Backward elimination
(loại dần ra). Kết quả mô hình n lại 4 biến là quy mô