VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2 - 2010
44
ẢNH HƯỞNG CỦA VIÊC BỔ SUNG PROBIOTIC VÀ ENZYM TIÊU HÓA VÀO
KHẨU PHẦN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ HIU QUẢ SỬ DỤNG THỨC CỦA ĂN
LỢN THỊT GIAI ĐOẠN TỪ SAU CAI SỮA (21NGÀY) ĐÊN XUẤT CHUỒNG
Trần Quốc Việt*, Ninh Thị Len, Lê Văn Huyên và Bùi Thị Thu Huyền
B môn Dinh dưng thức ăn và Đồng cỏ
*Tác gi liên hệ: Trần Quốc Việt Bộ môn Dinh dưỡng thức ăn và đồng cỏ
Viện Chăn nuôi – Thụy Phương - Từ Liêm - Hà Nội
Tel: (04) 38.386.126/ 0982.011.584; Fax : (04) 38.389.775: Email: vietvcn@yahoo.com
ABSTRACT
Effects of supplementation of probiotics and feed enzymes into diets on growth performance and feed
efficiency in pigs from weaning at 21 days of age to market weight
One hundred and eighty exotic pigs weaning at 21 days were used to examine efficiency of utilization of
probiotics and feed enzymes in pig feeding. Pigs were allotted into 6 groups according to randomized block
design. Pigs in group 1 were given basal diets (BD) with a feed enzyme (EV) (protease: 108 IU/g; amylase: 2209
IU/g; cellulase: 1116 IU/g; beta-glucanase: 200 IU/g; xylanase: 1000 IU/g). Pigs in group 2 were fed BD with a
probiotic-enzyme preparation (PEV) (number and activation of enzyme in this product were the same as the EV.
Probiotic flora in PEV product were Bacillus subtilis, Saccharomyces boulardi, Enterococcus faecium,
Pediococcus pentosaceus and Lactobacillus fermentum. Concentration of these flora was 109\8 cfu/g). Pigs in
group 3 were given BD with a feed enzyme preparation (KEZ) (KEMZYM® brand V Dry –a pproduct of Kemin
company including protease: 900 IU/g; amylase: 270 IU/g; cellulase: 4139 IU/g; xylanase: 4205 IU/g). Pigs in
group 4 were fed BD with a PEA product (a probiotic-enzyme product of Alltech company) with amylase (4400
IU/g); protease (264 IU/g) and cellulase (1100 IU/g). Probiotic flora in PEA product were Lactobacillus
acidophilus; Enterococcus faecium and Saccharomyces cerevisiae. Groups 5 was positive controled group within
that BD with colistin at dose 100 ppm and group 6 was negative controled group without any antibiotic, enzymes
and probiotic supplementation. Supplemented doses of EV and PEV were 2.0 kg/tone and these of KEZ and
PEA were 0.5 kg/tone. Results showed that supplementation of feed enzymes (EV and KEZ) and probiotic-
enzyme (PEV and PEA) resulted in increasing in digestibility of DM, OM, CP and CF of diet in young pigs.
Growth performance and feed efficiency in pigs fed basal diets supplemented with EV and PEV were higher
than control groups from 5.2-8. 8% and 7. 1-9.3%, respectively.
Key words: Pigs, weaning, probiotics, feed enzymes, digestibility, growth performance, feed efficiency.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong giai đoạn cai sữa, ln con cùng mt c chịu tác đng bởi nhiều stress: Stress dinh
dưỡng (do thay đổi thức ăn); stress sinh (do thay đổi môi trường sống và tập tính)…vv
(Fraser cs, 1998; Nabuurs, 1998; Cromwell, 2002; Kiarie và cs, 2007). Hậu quả là gim
sức tiêu th thức ăn, giảm chiều cao ng nhung, tăng đsâu của hốc niêm mạc rut, giảm
hàm lượng và hot nh của các enzyme nội sinh, tăng nhiễm các vi sinh vật hại dẫn đến
làm mất n bằng hệ vi sinh vật ruột, tăng t lệ tiêu chy, t lệ còi cc và t lệ chết dẫn đến
những tổn thất lớn về năng suất và kính tế (Pluske và cs, 1995; Van Beers-Schreurs, 1996
Pluske và cs, 1997).
Để khắc phc tình trng y, phương pháp thường được sử dụng là b sung kháng sinh liều
thấp trong thức ăn (Pluske và cs, 2002). Tuy nhiên, do sức ép ngày càng tăng của việc cấm sử
dụng kháng sinh như chất kích thích sinh trưởng trong thức ăn chăn nuôi nhiều nước trên
thế giới, việc nghiên cứu và s dng những chất thay thế đang là mt đòi hỏi cấp ch
(Cromwell, 2002). Những chất bsung thay thế được quan tâm nghiên cứu và sdụng nhiều
probiotic, prebiotic, các cht phytogenic. Probiotic là cht bsung vi sinh vật sống có tác
dụng làm tăng cường sức khoẻ vật chủ thông qua việc cải thin sự cân bằng của hệ vi sinh vật
rut (Fuller,1989). Đồng thời với probiotic, các chế phẩm enzyme tiêu hóa cũng được sử dụng
TRẦN QUỐC VIT Ảnh hưởng của việc bổ sung probiotic và en zym tiêu hóa ...
45
rất rộng rãi nhằm hỗ trcác enzyme nội sinh tăng hiệu quả sử dụng thức ăn lợn con và
lợn thịt. Những người chăn nuôi và sản xuất thức ăn cn nuôi c ta hin nay đã quen
thuộc vi nhiều sản phẩm probiotic, enzyme thương mại. Tuy nhiên, giá cvà hiệu quả
sinh học ca các sản phẩm này cũng rất khác nhau. Nghiên cứu y được thực hiện nhằm
đánh giá hiệu quả sử dụng các chế phẩm probiotic và enzyme tiêu hóa (do viện Chăn nuôi
phi hợp với Viện Vi sinh vật và ng nghsinh học thuộc Đại học Quốc gia Hà nội nghiên
cứu, sản xuất) trong chăn nuôi ln con và lợn thịt.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHAP NGHIÊN CỨU
Vt liệu nghiên cứu
Chế phm sinh học: Bốn chế phẩm sinh hc: Hai chế phẩm dạng bột EV và PEV (do viện
Chăn nuôi phối hợp với Viện Vi sinh vật và Công nghsinh hc thuộc Đại hc Quốc gia Hà
Ni nghiên cứu, sản xuất). Trong đó EV là chế phẩm đa enzyme tiêu hóa và PEV (chế phẩm
probiotic-enzyme); hai chế phẩm dạng bt KEZ và PEA (KEZ chế phẩm đa enzyme do
hãng Kemin Singapore sản xuất và PEA chế phẩm probiotic-enzyme do hãng Alltech của
M sản suất).
Bảng 1. Những thành phần hoạt tính ca các chế phẩm sinh học dùng trong thí nghiệm.
Chế phẩm
Thành phần có hoạt tính Đơn v
Tính EV PEV KEZ PEA
Amylase IU/g 2209 2209 270 4400
Protease IU/g 108 108 900 264
Cellulase IU/g 1116 1116 4139 1100
-Glucanase BGX/g 200 200 - -
Xylanase IU/g 1000 1000 4205 -
Lactobacillus acidophilus
Enterococcus faecium
Saccharomyces cerevisiae
Cfu/g -
-
-
-
-
-
-
-
-
2,4 x 108
1,7 x 108
4,4 x 108
Bacillus subtilis
Saccharomyces boulardi
Enterococcus faecium
Pediococcus pentosaceus
Lactobacillus fermentum
Cfu/g
Cfu/g
Cfu/g
Cfu/g
Cfu/g
-
-
-
-
-
108
108
107
107
107
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
KEZ: Sản phẩm KEMZYM® brand V Dry của hãng KEMIN; PEA: Sản phẩm LACTO-SAC của hãng Alltech M.
Hiện cả hai sản phẩm KEZ PEA đang được bán tại thtrường Việt Nam. Những thành
phần có hoạt tính của các chế phẩm y được trình bày ở Bảng 1.
Gia súc thí nghiệm và khẩu phần cơ sở.
Một trăm tám ơi (180) lợn con lai [(Yorkshire x Landrace) x Pidu] cai sữa 21 ngày tuổi đã
được sử dụng. Thời gian nuôi là 4 tháng (tkhi cai sữa 21 ngày đến khi xuất chuồng). Giai
đoạn từ lợn con (7-20 kg), lợn được ni trong chuồng sàn nhựa. Giai đoạn nuôi thịt (20 kg
đến xuất chuồng), ln được nuôi trong chuồng nn xi ng, thông thoáng tự nhiên.
Khu phần cơ sở (KPCS) cho lợn thí nghiệm được phối chế từ các nguyên liệu: ngô, tấm gạo
tẻ, sắn, cám mỳ, khô dầu đậu tương, khô dầu da, bột sữa whey, bt thịt xương, các sản phẩm
thay thế sữa, premix vitamin-khoáng và các axit amin tng hợp (Bảng 2).
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2 - 2010
46
Bảng 2. Khẩu phầnsở cho lợn thí nghiệm (%)
Lợn thịt Nguyên liệu Lợn con
(7-20 kg) 20-50 kg 50 kg - XC
Ngô hạt 0,00 24,68 38,14
Ngô ép đùn 26,33 0,00 0,00
Tấm gạo tẻ 25,00 15,00 0,00
Sắn khô 0,00 15,00 20,00
Cám m 0,00 16,80 18,30
Khô dầu đậu tương tách v 20,50 0,00 0,00
Khô dầu đậu tương cả vỏ 0,00 23,20 15,60
Khô dầu dừa 0,00 0,00 3,00
Bt thịt xương 50% Pr 0,00 3,00 3,00
Bt protein đậu tương đậm đặc 50% Pr 5,00 0,00 0,00
Bt thay thế sữa 10,00 0,00 0,00
Bt Whey 10,00 0,00 0,00
Premix vitamin- khoáng 0,25 0,25 0,25
L-Lysine HCl 0,14 0,04 0,02
DL-Methionine 0,07 0,00 0,00
Bt đá 0,68 0,70 0,62
Dicanxi pht phát (17% P) 1,68 0,83 0,57
Mui 0,30 0,50 0,50
Thành phần dinh dưỡng trong 1 kg
Vật chất khô (%) 89,28 87,46 87,36
Năng lượng trao đổi (kcal/kg) 3296 3000 2950
Protein thô (%) 21,5 18,00 15,5
thô (%) 2,47 4,77 5,41
Lysine (%) 1,35 0,95 0,75
Methionine + Cystine (%) 0,76 0,57 0,49
Canxi (%) 1,00 0,90 0,80
Phốt pho dễ hấp thu (%) 0,50 0,40 0,35
Giá thức ăn chưa có CBS (đ/kg) 8357 5502 4990
Giá đã bao gồm chất bổ sung (đ/kg)
- Bổ sung EV 8477 5622 5110
- Bổ sung PEV 8517 5662 5150
- Bổ sung KEZ 8432 5577 5065
- Bổ sung PEA 8467 5612 5100
Ghi chú: XC: xuất chuồng
Phương pháp bố trí thí nghiệm.
Một trăm tám mươi lợn được phân ngẫu nhiên vào 6 lô, được thiết kế theo phương pháp ngẫu
nhiên hoàn toàn, mi lô 30 con được nuôi trong 3 ô chuồng, mỗi ô 10 con ồng đều tính
biệt), mi ô được coi như một lần lặp lại.
Lô 1: Lợn được ăn KPCS có bổ sung chế phẩm EV.
Lô 2: Lợn được ăn KPCS có bổ sung chế phẩm PEV.
TRẦN QUỐC VIT Ảnh hưởng của việc bổ sung probiotic và en zym tiêu hóa ...
47
Lô 3: Lợn được ăn KPCS có bổ sung chế phẩm KEZ.
Lô 4: Lợn được ăn KPCS có bổ sung chế phẩm PEA.
Lô 5: Lợn được ăn KPCS có bổ sung colistin 100 ppm (lô đối chứng tích cực - ĐC (+))
6: Lợn được ăn KPCS không bổ sung chế phẩm sinh học kháng sinh (đối chng tiêu
cực - ĐC (-)).
Mức bổ sung các chế phẩm của nước ngoài dựa vào mức khuyến cáo ca nhà sản xuất (0,5
kg/tấn đi với KEZ và PEA). Mức bổ sung chế phẩm EV EPV được nh toán dựa trên
sđảm bảo hàm lượng của các enzyme chủ yếu (xylanase và cellulase) tính bng IU/kg thức
ăn tương đương với chế phẩm của nưc ngoài (2,0 kg/tn cho mỗi loại). Trong giai đoạn từ 45
đến 56 ngày tui, lợn các được ăn KPCS bổ sung chất ch thị (Celite) với t lệ 2%
trong thời gian 12 ngày (7 ngày thích nghi 5 ngày thu mu) đxác định t lệ tiêu hóa (vật
cht khô, chất hữu cơ, proitein thô thô). Trong suốt giai đoạn thí nghiệm, ln các lô
được ăn thức ăn dạng bt và được uống nước sạch tự do bằng vòi uống tự động. Chế độ cm
c, vệ sinh phòng bệnh cho lợn ở các lô như nhau.
c chỉ tiêu theo dõi
Thức ăn cho vào và thức ăn thừa được n ghi chép hàng ngày đtính lượng thức ăn ăn
vào và tiêu tốn thức ăn trên 1 kg tăng khối lưng. Lợn ở các lô được cân vào các thời điểm lúc
bắt đầu (21 ngày tui) và mỗi khi chuyển giai đoạn (20 kg; 55 kg và xuất chuồng (85-90 kg)
đkhảo sát tốc đsinh trưởng. T ltiêu hóa tng số một số chất dinh dưỡng của khẩu phần
(vật chất khô, chất hu cơ, protein thô, thô). Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chy (giai đoạn
21-35 ngày tui; 35-60 ny tuổi). Tiêu chy lợn con được phân thành hai mức độ: Tiêu
chảy nhẹ (phân nhão, không thành khuôn) và tiêu chy nặng (pn lỏng, nhiều nước) và được
ghi chép hàng ngày đtính toán tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chy.
Xlý s liệu
Các s liệu tnghiệm được xthống kê ANOVA-GLM bằng phn mềm Minitab phiên
bản 13.0. Các kết quả thí nghiệm trình bày trong các Bảng số liệu là giá trị trung bình ± sai s
chuẩn (SE). Student - T-Test đưc sử dụng để so sánh các giá trtrung bình vi đ tin cy
95%. Các giá trị trung bình được coi là khác nhau có ý nghĩa thng khi giá trị P< 0,05.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Ảnh hưởng ca việc bổ sung các chế phẩm sinh học vào khẩu phần đến tlệ tiêu hóa
thức ăn và tỷ lệ mc bệnh tiêu chảy ở lợn con giai đoạn từ sau cai sữa 21 ngày đến 20 kg
T lệ tiêu hóa thức ăn: Trình bày Bảng 3.
Bảng 3. Ảnh hưởng của việc bổ sung các chế phẩm sinh hc vào khẩu phần đến tỷ lệ tiêu hóa
thức ăn ở lợn (%)
thí nghiệm
Chỉ tiêu
EV PEV KEZ PEA ĐC(+) ĐC(-)
SEM P
Vật chất khô 88,8a 88,2ab 87,0ab 89,0a 88,7a 85,3b 0,70 0,011
Chất hữu 85,7a 85,8a 85,0ab 85,6a 84,9ab 82,3b 0,60 0,007
Protein thô 86,3a 87,6b 86,7ab 87,4b 85,7a 82,8c 0,20 0,001
thô 69,0ab 70,6a 66,7ab 70,3a 66,4ab 62,8b 1,40 0,011
Ghi chú: Các s trong cùng một hàng các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2 - 2010
48
Bảng 3 cho thấy, so vi lô đối chng tiêu cực, t lệ tiêu hóa vật chất khô, chất hữu, protein
thô thô khẩu phần lợn được ăn khẩu phần sở bsung kháng sinh và các chế
phẩm sinh hc cao hơn khá rõ rt. Tuy nhiên, mức đcải thiện tlệ tiêu hóa ca từng thành
phần dinh dưỡng không giống nhau. T lệ tiêu hóa vật chất khô nhóm lợn được ăn khẩu
phần bổ sung kháng sinh và các chế phẩm sinh hc chỉ ng từ 2,0-4,3%. T lệ tiêu hóa
protein thô khá hơn (t3,5 đến 6,0%) và đặc biệt tlệ tiêu hóa tđược cải thiện rõ rệt
hơn cả (t5,73 đến 12,4%). T lệ tiêu hóa vật chất khô, chất hữu cơ, protein thô và xơ thô
các nhóm lợn được ăn khẩu phần bsung các chế phẩm PEV PEA cao hơn so vi
các lô được bổ sung các chế phẩm EV và KEZ, ssai khác này không ý nghĩa thống kê.
Kết qunày cho thy, bổ sung các chế phẩm đa enzyme và probiotic-enzyme đã nâng cao
được t lệ tiêu hóa thức ăn ở lợn, đặc biệt là t lệ tiêu hóa xơ thô. Kết quả này phợp với kết
qucủa Barrera và cs (2004) trên ln khi bsung xylanase với liều 11000 IU/kg đã làm tăng
t lệ tiêu hóa protein và axit amin hồi tràng. Ji và cs (2008) khi khảo sát ảnh hưởng của việc
bsung hỗn hợp enzyme β-glucanase protease đã cho thy sự cải thiện rõ rệt vt lệ
tiêu hóa vật chất khô, chất hữu cơ và xơ thô khẩu phần.
Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chy: trình bày Bảng 4.
Bảng 4. Ảnh hưởng của việc bổ sung các chế phẩm sinh hc trong khẩu phần
đến tỷ lệ tiêu chảy lợn con từ sau cai sữa đến 20 kg (%)
thí nghiệm
EV PEV KEZ PEA ĐC (+) ĐC (-) P
T lệ tiêu chảy trong 15 ngày đầu sau cai sữa (%)
Tiêu chy nhẹ 3,7a 3,7a 4,5ab 5,1ab 3,1a 7,2b 0,079
Tiêu chy nng 0,5ac 0,8abc 1,3ab 0,8abc 0,0c 2,1b 0,042
Tng 2 mức 4,3a 4,5a 5,9ab 5,9ab 3,1a 9,3b 0,004
T lệ tiêu chy trong 15 ngày cuối (%)
Tiêu chy nhẹ 6,7ab 8,5a 8,0a 6,9ab 3,8b 13,1c 0,001
Tiêu chy nng 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,3 -
Tng 2 mức 6,7ab 8,5a 8,0a 6,9ab 3,8b 13,3c 0,001
Chung cả giai đoạn từ sau cai sữa đến 20 kg (%)
Tiêu chy nhẹ 5,2ab 6,1a 6,3a 6,0a 3,5b 10,1c 0,001
Tiêu chy nng 0,3ab 0,4ab 0,7a 0,4ab 0,0b 1,2c 0,014
Tng 2 mức 5,5ab 6,5a 6,9a 6,4a 3,5b 11,3c 0,001
Ghi chú: Các s trong cùng một hàng các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê
Bảng 4 cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh tiêu chy cao nhất thấyln được ăn khẩu phần không bổ
sung kháng sinh cũng như c chế phẩm sinh học và thp nhất ln con được ăn khẩu
phần bổ sung kháng sinh (colistin vi liều 100 ppm), Trong số các lô lợn tnghiệm được
ăn KPCS bổ sung các chế phẩm đa enzyme và probiotic-enzyme, t lệ tiêu chảy dao động
t4,3 đến 5,9% (giai đoạn 15 ngày đầu) và t 6,7 đến 8,5% giai đoạn 15 ngày cuối, Tuy
nhiên, cả hai giai đoạn, sự khác biệt về t l tiêu chảy của ln con c được ăn khẩu
phn có b sung các chế phẩm sinh học khác nhau không có ý nghĩa thng kê (P > 0,05),
Bảng 4 còn cho thy, bsung colistin và các chế phẩm đa enzyme, probiotic-enzyme đã làm
giảm đáng kể tlệ tiêu chảy ở lợn con so với đối chứng. Trong đó, bổ sung c chế phẩm đa
enzyme probiotic-enzyme đã làm giảm t ltiêu chảy ln con từ 39 đến 51,3%, Mt
trong những nguyên nhân bản dẫn đến những đáp ứng này do việc bổ sung kháng sinh