1
TNG ĐI HỌC KINH T THÀNH PHH C MINH
KHOA TÀI CNH DOANH NGHIỆP
Đi:
ASIAN EQUITY MARKETS: GROWTH,
OPPORTUNITIES, and CHALLENGES
GIÁO VIÊN: TS. HỒ VIT TIẾN
SVTH : NHÓM 3 và NHỎM 14
- NGUYN THNG VI ( Nhóm 14)
- LÊ NGUYN VĨNH HNG( Nhóm 14)
- NGUYỄN TH HÀO( Nhóm 14)
- LÊ TRUNG HIẾU( Nhóm 14)
- NGUYN TH DIỂM( Nhóm 14)
- PHAN HỒ HOÀNG BO ( Nm 3 cũ)
- LAING NAM ( Nhóm 3 cũ)
LP : TCDN ĐÊM 3 – K22
TPHCM, 2013
2
PH LC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN V THỊ TRƯNG CHNG KHN CU Á ........... 3
1.1 Thị Tờng Mới Ni ........................................................................................................ 3
1.2 Những Nhân T Dn Đến Sự Phát Trin.................................................................... 7
CHƯƠNG II: HOT ĐNG CA THỊ TRƯNG CHNG KHN MI NI
CHÂU Á...................................................................................................................................... 17
2.1 S Biến Đng VG ..................................................................................................... 17
2.2 Những Hot Đng Kinh Tế .......................................................................................... 18
2.3 Mi Tương Quan Với Thị Tờng Vùng và Thế Giới ........................................... 21
2.4 Những Chính Sách Cn Thiết ..................................................................................... 25
CHƯƠNG III: LN HỆ VI TH TRƯỜNG CHNG KHOÁN VIT NAM ....... 27
3
CHƯƠNG I: TNG QUAN V TH TNG CHNG KHN CHÂU Á
1.1 Thị Tờng Mới Ni
Th trường chng khoán cu Á đang phát trin khá qui mô và nhanh chóng. Từ
m 1990 đến 2005, vốn hóa ca châu Á đã tăng hơn gấp đôi tương đương 13.7 nghìn
USD , chiếm 30 phn trăm vn hóa thế giới. Ngoi trừ Nhật Bn và Úc, đã tăng gn mười
ln. Các trung tâm tài chính của Hng Kông SAR, Singapore và Nhật Bn thng trị khu
vực, chiếm hai phn ba tài sản vn Châu Á lúc by giờ. Th trườngmt số nước khác,
chẳng hn như Malaysia và Đài Loanng khá lớn. Tuy nhiên, đi với hu hết các nơi,
vn a th trường vn còn thp hơn mức cácớc công nghiệp.
Sự ng trưởng tại các thị trường châu Á đã dẫn theo thanh khoản và đ rng th
trường được cải thin.Tm 1990, thanh khon th trường (đo bng vòng quay c
phiếu) đã tăng gp đôi so với GDP, trong khi tc đ chu chuyển (vòng quay c phiếu /
vn a th trường) đã tăng lên gn gấp bn lần. Đ rng th trường (t l vn hóa thị
trường và số lượng chiếm bởi 10ng ty ln nht-chiếm phần lớn th trường) ở châu Á
giờ đã ln hơn trong th trường mi ni khác, mặc dù ít hơn so với các nước công nghiệp.
Th trường mới ni trong bài viết đ cập đến ch bao gm: Trung Quc, Hng Kông, n
Đ, Indonesia, Hàn Quc, Malaysia, Philippines, Singapore, và Ti Lan.
Tuy nhiên, có sự đa dng đáng k trong bức tranh toàn cnh này. Th trường
chứng khoán ở Trung Quốc và Indonesia vn không thanh khon tt và ít tác đng tới
quy mô ca nn kinh tế trong nước, so vi mức tăng trưởng của phn còn li của khu vực.
Trung Quc, th trường c phiếu sơ khai phn ánh sự hot động yếu kém công ty nhà
nước, khi mà các công ty này chiếm khong mt nửa tng vn a th trường (theo Vin
McKinsey Global, 2006a). Phần ln các công ty thành công của Trung Quc chn niêm
yết ở nước ngoài, ch yếu ở Hng Kông. Tại Indonesia, sphát trin của th trường
chứng khoán đã b cản trở bởi những yếu kém trong minh bạch thông tin, chính sách
4
ng bố thông tin và qun tr doanh nghip. Th trường ở Philippines và Hng Kông bị
chi phi bởi mt s ít các công ty này. Th trường như Bhutan, nằm ngoài th trường mới
ni, tập trung o các nđu tư quc tế, phải đi mt với thách thức duy nhất.
Trong khi i chính châu Á vn duy trì sthống trị của các ngânng, th trường
chứng khoán cũng là mt ngun quan trọng ca tài chính doanh nghip. Trong m 2005,
cácng ty mới ni châu Á khai thác thị trường c phiếu khon 814 tỷ đô la bng cách
phát hành mới cổ phiếu thông qua các thị trường sơ cấp và thứ cấp (Table 1). Tuy nhiên,
hot đng phát hành được tp trung cao đ trong khu vực: Hồng Kông chiếm gần mt
nửa tng số phát hành Châu Á, với th trường lớn nht tiếp theo (n Đ) chiếm ch hơn
mt phn m tng s. Nhìn chung, c phiếu chiếm khong 10 phn trăm i chính doanh
nghip tại các th trường mi ni Cu Á, nhưng điu này k cao so vi 3,7 phần trăm
trong th trường mới ni bên ngoài Châu Á. C phiếu cũng là mt phn lnc tài sn tài
chính trong khu vực, chiếm khoảng mt nửa tài sản (tiền gửi, cổ phiếu, trái phiếu) (Figure
3 4). Tuy nhiên, c phiếu nói chung vn chưa phc hi đến mức trước khng hong
châu Á.
Sự phát trin ca thị trưởng phái sinh phiếu
Các pi sinh c phiếu, như các chứng khoán phái sinh i chung, có thể chuyn
nhượng những lợi ích nhưng cũng kéo theo nhng ri ro được kim soát. Các chứng
khoán phái sinh là mt lựa chn khác cho các n đu tư kinh doanh trên th trường
chứng khoán cơ sở và th trường tin b sung bng cách cung cp các chứng khoán
phòng chng ri ro cơ hi kinh doanh chênh lch giá thp. Phái sinh c phiếu như c
phiếu đơn lẻ hoc ch số ng cường tính thanh khon trong th trường vn tiền mt, cải
thin giá bán và giảm chi phí danh mc đu tư cho các doanh nghip. Đng thời, sdch
chuyển nhỏ v giá có thể có mt tác động rất ln trên tình hình tài chính của người tham
gia trong các thị trườngy, bởicác chứng khoán phái sinh thường th hiện đòn by
đáng k.
5
Các pi sinh c phiếu đã phát trin mnh trong mt s th trường ở châu Á. Trên
sàn giao dch châu Á, các pi sinh cổ phiếu đã chứng kiến stăng trưởng nhanh nht
của tt cả các sn phẩm phái sinh giao dch. Chứng khoán phái sinh trong th trường mới
ni châu Á đã mc lên như nấm từ 16.5 nghìn t đô la năm 2002 lên 40.3 nghìn t đô la
m 2005 (tương đương 35,3 phn trăm giao dch toàn cầu). Vào cui tháng 8 năm 2006,
các giao dch chiếm thm chí 38,6-43,9 phn trăm của giá trị trên toàn thế giới tính theo
giá trị danh nghĩa và s lượng giao dchơng ứng.
Hầu hết các phái sinh c phiếu đu được giao dch trên sàn (ETD), trái ngược với
sàn giao dch phái sinh ngoại hipi sinh lãi suất, ch yếu được giao dch ở OTC.
Những sàn giao dịch chính thức n đnh đang dẫn đu sng trưởng tại các th trường
phái sinh châu Á, có thđược chia tnh ba nhóm: (i) sàn giao dch c phần a hoàn
toàn (Hng Kông SAR và Singapore), trong đó cung cấp mt loạt các sản phẩm phái
sinh, (ii) sàn giao dch c phần hóa không hoàn toàn (Hàn Quốc, n Độ và Malaysia),
trong đó chuyên v các sn phẩm cổ phiếu giao sau và các sản phẩm ch s , và (iii) th
trường pi sinh kng hoc có giới hạn giao dch trên sàn và giao dịch phái sinh OTC
(Trung Quốc, Indonesia, Philippines, và Thái Lan).