ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

-----  -----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA NHÀ

ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TẠI THÀNH PHỐ HUẾ

PHAN THỊ NHƯ HIẾU

Niên khóa 2015 - 2019

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

-----  -----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA NHÀ

ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TẠI THÀNH PHỐ HUẾ

Sinh viên thực hiện:

Giảng viên hướng dẫn

Phan Thị Như Hiếu

TS. Hoàng Văn Liêm

Lớp: K49B Tài chính

Niên khóa: 2015 - 2019

Huế, tháng 04 năm 2019

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Đề tài được thực hiện hướng đến mục tiêu là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng

đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân, làm cơ sở để xác định

đúng giá trị mà nhà đầu tư tìm kiếm cũng như các yếu tố chi phối, kìm hãm việc đầu tư

chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân. Từ đó có thể đưa ra các giải pháp phù hợp thu

hút các nhà đầu tư cá nhân trên đại bàn thành phố Huế tham gia đầu tư chứng khoán

cũng như giúp nhà đầu tư nâng cao hiệu quả trong việc ra quyết định đầu tư.

Nghiên cứu thực hiện khảo sát 200 nhà đầu tư cá nhân trên địa bàn Thừa Thiên

Huế, sử dụng phần mềm phân tích thống kê SPSS 16.0 để phân tích dữ liệu và xác

định các nhân tố có ảnh hưởng.

Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 5 nhân tố đều ảnh hưởng đến quyết định đầu tư

chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân trên địa bàn thành phố Huế, đó là: Hình ảnh của

công ty, Thông tin kế toán, Thông tin trung lập, Ý kiến từ nhà tư vấn, Nhu cầu tài

chính cá nhân. Trong đó yếu tố Hình ảnh của công ty ảnh hưởng lớn nhất đến quyết

định của của nhà đầu tư. Từ đó đề xuất một số giải pháp thu hút nhà đầu tư cá nhân tại

thành phố Huế tham gia đầu tư chứng khoán.

Lời Cảm Ơn

Thực tập cuối khóa là một quá trình rất quan trọng đối với mọi sinh viên. Đây là

cơ hội để chúng em tiếp cận được với môi trường làm việc thực tế, tiếp thu những kỹ

năng cần thiết để phục vụ cho công việc trong tương lai.

Lời đầu tiên, với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô Trường

Đại học Kinh tế Huế, quý thầy cô Khoa Tài chính – Ngân hàng với sự tâm huyết của

mình đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại

trường. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy Hoàng Văn Liêm đã trực tiếp hướng

dẫn, giúp đỡ và tạo điệu kiện cho em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp.

Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn đến các anh chị, cô chú cán bộ Công

ty cổ phần Chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương – chi nhánh Huế đã tạo điều kiện

cho em, hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập cũng như đóng góp ý

kiến để em hoàn thiện bản thân mình hơn.

Trong quá trình làm thực tập và làm báo cáo, mặc dù đã nổ lực hết mình để thực

hiện các yêu cầu và mục tiêu đề ra, song kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên

không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp để bài báo

cáo được hoàn thiện hơn.

Cuối cùng, em xin kính chúc thầy cô sức khỏe và thành công trong sự nghiệp

giảng dạy.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên,

Phan Thị Như Hiếu

MỤC LỤC

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................3

2.1 Mục tiêu chung .........................................................................................................3

2.2 Mục tiêu cụ thể..........................................................................................................3

3. Câu hỏi nghiên cứu .....................................................................................................3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................3

4.1 Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................................3

4.2 Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................3

5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................4

5.1 Thiết kế nghiên cứu...................................................................................................4

5.2 Quy trình nghiên cứu ................................................................................................4

5.3 Phương pháp lập bảng hỏi ........................................................................................5

5.4 Kích thước mẫu và cách thức chọn mẫu...................................................................6

5.5 Thang đo sử dụng......................................................................................................7

5.6 Thu thập dữ liệu ........................................................................................................7

5.7 Kiểm tra và xử lý số liệu...........................................................................................8

5.8 Phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu ..............................................................8

6. Kết cấu nội dung nghiên cứu ....................................................................................11

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................12

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA

NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT

ĐỊNH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN ....................12

1.1 Những vấn đề cơ bản về đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân...................12

1.1.1 Chứng khoán.........................................................................................................12

1.1.2 Đầu tư chứng khoán..............................................................................................12

1.1.2.1 Khái niệm đầu tư chứng khoán ........................................................................12

1.1.2.2 Mục đích đầu tư chứng khoán ..........................................................................13

1.1.2.3 Phân loại đầu tư chứng khoán ..........................................................................13

1.1.3 Khái niệm, đặc điểm và phân loại nhà đầu tư cá nhân .........................................14

1.1.3.1 Khái niệm: ........................................................................................................14

1.1.3.2 Các đặc điểm chính của nhà đầu tư cá nhân: ...................................................15

1.1.3.3 Phân loại: ..........................................................................................................15

1.2 Tổng quan về thị trường chứng khoán....................................................................17

1.2.1 Khái niệm thị trường chứng khoán .......................................................................17

1.2.2 Vai trò của thị trường chứng khoán ......................................................................18

1.2.3 Các chủ thể trên thị trường chứng khoán..............................................................19

1.2.3.1 Chủ thể phát hành.............................................................................................19

1.2.3.2 Nhà đầu tư ........................................................................................................20

1.2.3.3 Các tổ chức có liên quan đến chứng khoán......................................................20

1.2.4 Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán..............................................23

1.2.5 Một số chỉ số tài chính tham chiếu khi đầu tư trên thị trường chứng khoán ........24

1.3 Cơ sở lý thuyết của đề tài........................................................................................26

1.3.1 Cơ sở lý thuyết với nền tảng là lý thuyết tài chính hành vi của Victor Ricciardi &

Helen K.Simon ..............................................................................................................26

1.3.2Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân

.......................................................................................................................................29

1.3.2.1 Mô hình nghiên cứu của Robert A.Nagy & Robert W.Obenberger về “Các yếu

tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân (1994)”...........................29

1.3.2.2 Mô hình nghiên cứu của Hussen A. Hassan Al-Tamimi về “Các yếu tố ảnh

hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân (2005)...................................................30

1.3.2.3 Mô hình nghiên cứu của TS. Phạm Ngọc Toàn và Ths. Nguyễn Thành Long

về “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên thị

trường chứng khoán TP. HCM” ....................................................................................31

1.3.3 Lựa chọn mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu ...............................31

1.3.3.1 Lựa chọn mô hình nghiên cứu..........................................................................31

1.3.3.2 Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................................33

1.3.3.3 Xây dựng thang đo ...........................................................................................37

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH

ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TẠI THÀNH PHỐ

HUẾ...............................................................................................................................40

2.1 Sơ lược về tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam và thành phố

Huế năm 2018................................................................................................................41

2.1.1 Sơ lược về tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam ..............41

2.1.2 Sơ lược về tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán tại thành phố Huế..45

2.2 Phân tích kết quả nghiên cứu...................................................................................46

2.2.1 Thống kê mô tả .....................................................................................................46

2.2.1.1 Đặc điểm mẫu điều tra.......................................................................................46

2.2.1.2 Thống kê mô tả về giá trị trung bình của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định

đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân trên địa bàn thành phố Huế .....................50

2.2.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha (Phụ lục 4) .............56

2.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Phụ lục 5) ......................................................59

2.2.3.1 Phân tích nhân tố biến độc lập...........................................................................59

2.2.3.2 Phân tích nhân tố EFA cho biến phụ thuộc .......................................................63

2.2.4 Phân tích tương quan (Phụ lục 6) .........................................................................64

2.2.5 Phân tích hồi quy (Phụ lục 7) ...............................................................................65

2.2.6 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu

tư cá nhân trên địa bàn thành phố Huế (Phụ lục 8) .......................................................70

2.2.7 Kiểm định sự khác biệt về quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư theo

các đặc điểm nhân khẩu học (Phụ lục 9) .......................................................................71

2.2.7.1 Kiểm định sự khác biệt theo giới tính ...............................................................71

2.2.7.2 Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi..................................................................71

2.2.7.3 Kiểm định sự khác biệt theo nghề nghiệp .........................................................70

2.2.7.4 Kiểm định sự khác biệt theo trình độ học vấn...................................................70

2.2.7.5 Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập ...............................................................71

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT NHÀ ĐẦU TƯ CÁ

NHÂN THAM GIA ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI THÀNH PHỐ HUẾ .........75

3.2.1 Đối với yếu tố hình ảnh của công ty.....................................................................75

3.2.2 Giải pháp cho yếu tố ý kiến từ nhà tư vấn............................................................76

3.2.3 Giải pháp cho yếu tố cho thông tin trung lập .......................................................78

3.2.4 Giải pháp cho yếu tố cho thông tin kế toán ..........................................................78

3.2.5 Giải pháp cho yếu tố cho nhu cầu tài chính cá nhân ............................................79

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................80

1. Kết luận .....................................................................................................................80

2. Kiến nghị ...................................................................................................................81

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................84

PHỤ LỤC .....................................................................................................................87

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

APEC: Công ty cổ phần Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương

DN: Doanh nghiệp

EPS: Thu nhập trên mỗi cổ phần

P/E: Chỉ số giá thị trường trên thu nhập

ROE: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

ROA: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán

TCPH: Tổ chức phát hành

TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

TTCK: Thị trường chứng khoán

i

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Tóm tắt các giả thuyết ....................................................................................37

Bảng 1.2 Thang đo chính thức ......................................................................................38

Bảng 2.1 Đặc điểm mẫu điều tra ...................................................................................46

Bảng 2.2 Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Hình ảnh của công ty”

.......................................................................................................................................50

Bảng 2.3 Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Thông tin kế toán” ...53

Bảng 2.4 Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Thông tin trung lập” ........54

Bảng 2.5 Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Ý kiến từ nhà tư vấn” ......55

Bảng 2.6 Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Nhu cầu tài chính cá

nhân”..............................................................................................................................55

Bảng 2.7 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của các biến độc lập ..........................57

Bảng 2.8 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của biến phụ thuộc ............................58

Bảng 2.9 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test................................................................60

Bảng 2.10 Ma trận xoay nhân tố ...................................................................................60

Bảng 2.11 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test về nhân tố biến phụ thuộc ...................63

Bảng 2.12 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho của biến phụ thuộc .............63

Bảng 2.13 Mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc..................................65

Bảng 2.14 Kết quả phân tích hồi quy ............................................................................66

Bảng 2. 15 Kết quả kiểm định One – Sample T-test .....................................................71

ii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu ........................................................................................5

Hình 1: Quy luật kiểm định Durbin Watson .................................................................10

Hình 1.1: Mô hình cơ bản lý thuyết tài chính hành vi...................................................27

Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất..........................................................................33

Hình 2.1 Diễn biến các chỉ số thị trường trong năm 2018 ............................................42

Hình 2.2 GDP Việt Nam năm 2018...............................................................................43

Hình 2.3 Thống kê tăng trưởng lợi nhuận sau thuế các ngành trong 2018 ...................44

Hình 2.4 Giá cổ phiếu các ngành giảm mạnh trong 2018 .............................................44

Hình 2.5 Dòng vốn ngoại vào VN Index giảm từ tháng 5 ............................................45

Biểu đồ 2.1 Biểu đồ thời gian tham gia thị trường chứng khoán của các nhà đầu tư cá

nhân thành phố Huế.......................................................................................................49

Biểu đồ 2.2 Biểu đồ vốn đầu tư vào thị trường chứng khoán của các nhà đầu tư.........49

Biểu đồ 2.3 Biểu đồ thống kê chiến lược đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân ...............50

iii

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7 năm

2000, cho đến nay trải qua gần 19 năm với những bước phát triển mạnh mẽ và nhiều

thăng trầm, thị trường chứng khoán ngày càng khẳng định là một trong những thị

trường thu hút được nhiều sự quan tâm và đầu tư của các nhà đầu tư. Trong đó sự tham

gia của số lượng lớn là các nhà đầu tư cá nhân. Từ con số 400 tài khoản vào ngày đầu

tiên thị trường hoạt động ngày 28/7/2000 thì con số này đã đạt đến 766.725 tài khoản

vào tháng 10 năm 2009, trong đó nhà đầu tư có tổ chức là 3.147 tài khoản và nhà đầu

tư cá nhân là 763.578 tài khoản.Theo thống kê của Trung tâm Lưu ký chứng khoán

VN (VSD), số lượng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư tính đến ngày 31/01/2018 là

1.950.626 tài khoản. Trong đó, số tài khoản của nhà đầu tư cá nhân trong và ngoài

nước là 1.939.205 tài khoản (chiếm tỷ lệ áp đảo 99,41%), số còn lại là của nhà đầu tư

tổ chức. Qua con số thị trường mang lại, cho ta thấy được thị trường chứng khoán đã

là một kênh đầu tư thu hút được số lượng nhà đầu tư cá nhân rất rất lớn, và ngày càng

nhiều.

Ngày 28 tháng 7 năm 2000 là ngày đầu tiên hoạt động của thị trường chứng

khoán Việt Nam, gần 19 năm là khoảng thời gian không phải là ngắn, nhưng cũng

không thể gọi là dài đủ cho một thị trường mới nổi hoàn thiện. Trong hoàn cảnh chung

là rất nhiều thị trường chứng khoán các nước trên thế giới đã hình thành từ rất lâu, thì

thị trường chứng khoán của nước ta vẫn là một thị trường còn non trẻ, quy mô hoạt

động còn rất nhỏ và có nhiều biến động.

Đặc biệt từ khi đi vào hoạt động đến nay, giá cổ phiếu trên thị trường chứng

khoán Việt Nam luôn có những biến động bất thường không thể dự đoán được qua

từng giai đoạn khác nhau. Từ cột mốc ban đầu VN INDEX là 100 điểm, giá trị cổ

phiếu đã biến động tăng giảm không ngừng với biên độ thay đổi rất lớn. Cụ thể từ năm

2001 đến năm 2005, giá cổ phiếu liên tục biến động trong khoảng từ 210 điểm đến

571,04 điểm. Bước sang năm 2006, thị trường chứng khoán bắt đầu bùng nổ mạnh đa

số các cổ phiếu đều tăng giá liên tục bất chấp cổ phiếu tốt hay xấu và điểm cao nhất

1

của VN INDEX vào ngày 12/03/2007 là 1170,67 điểm, ở giai đoạn này các nhà đầu tư

đều coi đó là nơi tìm kiếm lợi nhuận hấp dẫn. Sau giai đoạn đó giá cổ phiếu bắt đầu

lao dốc không ngừng, VN INDEX giảm xuống mức đáy thấp nhất trong giai đoạn này

là 235,5 điểm vào ngày 24/02/2009. Kể từ đó đến nay, thị trường vẫn biến động không

ngừng, tuy có những giai đoạn phục hồi tăng điểm khá cao nhưng dường như niềm tin

của nhà đầu tư ít nhiều đã có sự suy giảm, các nhà đầu tư hầu như thận trọng hơn trong

các quyết định giao dịch của mình. Nhiều nhà đầu tư đã rút khỏi thị trường chứng

khoán và tham gia đầu tư vào các thị trường khác. Do đó, việc tìm hiểu các yếu tố ảnh

hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư cá nhân nói riêng cũng

như các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán nói chung là điều cần thiết nhằm thu

hút họ tham gia đầu tư trên thị trường này.

Hiện nay, có rất nhiều yếu tố tác động và gây ảnh hưởng trực tiếp đến việc quyết

định đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư cá nhân. Ngoài những biến động không

lường về tình hình kinh tế vĩ mô, tình hình sản xuất kinh doanh cũng như khả năng tài

chính của chính bản thân các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, thì

ngay cả yếu tố tâm lý của các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán cũng là

một trong những yếu tố quyết định đầu tư chứng khoán hay không của các nhà đầu tư

cá nhân. Đặc biệt, tại địa bàn thành phố Huế với tâm lý thận trọng, ngại rủi ro và thích

ổn định thì việc đưa ra quyết định đầu tư chứng khoán đối với các cá nhân trên trị

trường này cần phải được xem xét kỹ lưỡng hơn. Do đó việc nắm bắt các yếu tố ảnh

hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán là điều then chốt cho việc ra quyết định đầu

tư chứng khoán đối với các nhà đầu tư cá nhân. Giúp cho nhà quản lý đưa ra được các

chiến lược thu hút thị trường, phục hồi thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Đồng

thời giúp nhà đầu tư có cái nhìn thấu đáo, phân tích thị trường rõ ràng trước khi đưa ra

quyết định đầu tư chứng khoán. Từ những lý do trên, tác giả đã quyết định lựa chọn

nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng

khoán của nhà đầu tư cá nhân tại thành phố Huế” làm đề tài khóa luận của mình.

2

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1Mục tiêu chung

Đề tài được thực hiện hướng đến mục tiêu là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng

đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân. Từ đó có thể đưa ra các

giải pháp phù hợp thu hút các nhà đầu tư cá nhân trên đại bàn thành phố Huế tham gia

đầu tư chứng khoán cũng như giúp nhà đầu tư nâng cao hiệu quả trong việc ra quyết

định đầu tư.

2.2Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tư chứng khoán và các yếu tố ảnh hưởng

đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân.

- Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến quyết định đầu

tư chứng khoán của các nhà đầu tư cá tại thành phố Huế.

- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị cần thiết cho việc thu hút các nhà đầu tư

cá nhân tại thành phố Huế trong việc tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán, góp

phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.

3. Câu hỏi nghiên cứu

- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán đối với nhà đầu

tư cá nhân trên địa bàn thành phố Huế?

- Tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định đầu tư

chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân trên địa bàn thành phố Huế như thế nào?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng

khoán của nhà đầu tư cá nhân tại thành phố Huế.

- Đối tượng khảo sát: Các nhà đầu tư cá nhân tham gia giao dịch cổ phiếu trên

thị trường chứng khoán tại thành phố Huế, chỉ khảo sát các nhà đầu tư trong nước,

không khảo sát nhà đầu tư nước ngoài.

4.2Phạm vi nghiên cứu

3

- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu vào các nhà đầu tư cá nhân có

tham gia đầu tư chứng khoán trên địa bàn thành phố Huế.

- Phạm vi thời gian: Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập từ phiếu khảo sát của

nhà đầu tư cá nhân trong khoảng thời gian từ tháng 2/2019 đến tháng 3/2019. Nguồn

số liệu thứ cấp được thu thập từ internet, các trang báo online trong thời gian từ năm

2018 – 2019.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện qua 2 giai đoạn chính: (1) Nghiên cứu định tính,

(2) Nghiên cứu định lượng

 Phương pháp nghiên cứu định tính

Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm:

- Thu thập dữ liệu thứ cấp để đề xuất mô hình nghiên cứu.

- Thu thập thông tin sơ cấp để hoàn chỉnh bảng hỏi cho nghiên cứu định lượng

trong bước tiếp theo.

Để thực hiện mục tiêu này tác giả đã tiến hành như sau:

- Phân tích tài liệu để hiểu sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu

tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân.

- Phỏng vấn sâu với 10 đối tượng là nhà đầu tư cá nhân và nhân viên môi giới

làm việc trong công ty chứng khoán APEC nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến

quyết định đầu tư chứng khoán và hiệu chỉnh thang đo.

 Phương pháp nghiên cứu định lượng: nghiên cứu định lượng với kỹ thuật

thu thập dữ liệu là phỏng vấn qua bảng câu hỏi đối với các nhà đầu tư cá nhân có đầu

tư chứng khoán trên địa bàn thành phố Huế.

5.2Quy trình nghiên cứu

Đề tài được thực hiện qua nhiều bước bắt đầu từ cơ sở lý thuyết cho đến thiết kế

thang đo và đi vào nghiên cứu định lượng, tổng hợp, phân tích dữ liệu để viết báo cáo

tổng kết.

Quy trình nghiên cứu được sơ đồ hóa như sau:

4

Thang đo 1 Cơ sở lý thuyết

Mô hình nghiên cứu đề xuất

Thang đo chính thức Hiệu chỉnh thang đo Nghiên cứu định lượng (n=200)

Thống kê mô tả mẫu - Kiểm tra hệ số Conbach’s

Alpha

- Loại bỏ các biến có trọng Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Conbach’s Alpha số EFA nhỏ

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) - Đánh giá độ phù hợp của

mô hình Phân tích hồi quy - Kiểm định sự khác biệt

- Kiểm định mô hình

Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

5.3Phương pháp lập bảng hỏi

Bảng hỏi có tên: “Bảng câu hỏi đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến

quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại thành phố Huế”

Bảng hỏi được thiết kế gồm 34 biến quan sát, được thể hiện dựa trên thang đo

Likert 5 điểm từ rất không đồng ý đến rất đồng ý. Bảng hỏi điều tra bao gồm 2 phần

chính:

- Phần I, thông tin chung của người trả lời trong phần này khách hàng sẽ trả lời

các câu hỏi về bản thân (giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập).

5

- Phần II, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định đầu tư

chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân, ở phần này thì các nhà đầu tư cá nhân sẽ đưa ra ý

kiến của bản thân về các biến trong bảng hỏi, mỗi biến sẽ được đánh giá dựa trên

thang đo Likert bao gồm 5 cấp độ.

5.4Kích thước mẫu và cách thức chọn mẫu

Kích thước mẫu:

Để xác định cỡ mẫu điều tra đại diện cho tổng thể nghiên cứu, tác giả đã sử dụng

công thức của Cochran (1977) như sau:

n =

Do tính chất p+ q =1, vì vậy p×q sẽ lớn nhất khi p= q = 0,5 nên p×q = 0,25. Ta

tính cỡ mẫu với độ tin cậy là 95% và sai số cho phép là e = 7%. Lúc đó mẫu ta cần

chọn sẽ có kích cỡ mẫu lớn nhất:

n = = = 196

Tuy nhiên theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998), cỡ mẫu

dùng trong phân tích nhân tố tối thiểu gấp 5 lần số biến quan sát để kết quả điều tra là

có ý nghĩa. Như vậy với số lượng 34 biến quan sát trong thiết kế điều tra thì cần phải

đảm bảo có ít nhất 170 quan sát trong mẫu điều tra.

Như vậy, từ các điều kiện để đảm bảo kích cỡ mẫu đủ lớn để có thể tiến hành

các phân tích và kiểm định nhằm giải quyết các mục tiêu mà đề tài nghiên cứu đưa ra,

tác giả đã chọn cỡ mẫu lớn nhất là 196 mẫu. Tuy nhiên, để đảm bảo số lượng và chất

lượng bảng hỏi cũng như loại trừ các bảng hỏi thiếu thông tin hoặc kém chất lượng, tác

giả bổ sung thêm 54 bảng hỏi nâng tổng số mẫu điều tra là 250 mẫu.

Cách thức chọn mẫu: Dữ liệu phân tích được thu thập theo chọn mẫu phi xác

suất theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện có nghĩa là lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi

hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng, ở những nơi mà người điều tra có khả

năng gặp được nhiều đối tượng.

6

5.5Thang đo sử dụng

Để làm rõ các khái niệm đã đề cập trong mô hình nghiên cứu và đo lường mức

độ ảnh hưởng của khái niệm được xác định là có quan hệ nhân quả trong mô hình, do

đó đã tiến hành đo lường “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán

của nhà đầu tư cá nhân tại thành phố Huế” khái niệm bao gồm: “ảnh hưởng cua donah

nghiệp”, “mục tiêu cá nhân”, “thông tin về cổ phiếu”, “thông tin về thị trường”, “tâm

lý đám đông”, “sự tự tin”, “sự chấp nhận rủi ro”, “khuynh hướng mua bán cổ phiếu”

với tư cách là biến độc lập của mô hình, khái niệm “quyết định” với tư cách là biến

phụ thuộc. Thang đo cho những khái niệm này được tiếp nhận từ nghiên cứu của

Robert A.Nagy & Robert W.Obenberger [1994], Hussen A. Hassan Al-Tamimi

(2005), Al Anood Bin Kalli (2009). Sau đó dựa vào kết quả phỏng vấn sâu để hiệu

chỉnh thang đo cho phù hợp với ngữ cảnh nghiên cứu và đối tượng khảo sát.

Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá mức độ ảnh hưởng tương ứng

(Theo mức độ đồng ý tăng dần):

1. Rất không đồng ý

2. Không đồng ý

3. Bình thường

4. Đồng ý

5. Rất đồng ý

Sử dụng Thang đo định danh (Nominal Scale) với các biến định tính như: Giới

tính, độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn,…

5.6Thu thập dữ liệu

Dữ liệu thứ cấp:

- Thu thập các thông tin từ giáo trình, Website, sách báo, tạp chí…để làm cơ sở

cho việc nghiên cứu đề tài.

- Các công trình nghiên cứu và các khóa luận tốt nghiệp để có thông tin tham

khảo để phục vụ xây dựng hướng nghiên cứu.

Dữ liệu sơ cấp:

- Các đánh giá của nhà đầu tư cá nhân về quyết định đầu tư chứng khoán trên địa

bàn thành phố Huế thông qua điều tra bảng hỏi.

7

5.7Kiểm tra và xử lý số liệu

Sau khi chúng ta thu thập đầy đủ bảng hỏi từ khách hàng thì tiến hành chọn lọc

và loại bỏ các bảng hỏi không đạt yêu cầu còn các bảng hỏi đạt yêu cầu dùng để phân

tích. Dữ liệu khi làm sạch sẽ được xử lý bảng phần mềm SPSS 16.0.

5.8Phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu

Phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0, tiến hành phân tích theo:

- Thống kê mô tả: Mục đích của phương pháp này là mô tả mẫu điều tra, tìm

hiểu đặc điểm của đối tượng được điều tra.

- Kiểm định độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số Conbach’s Alpha là một

phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương

quan với nhau. Sử dụng phương pháp này trước khi phân tích nhân tố EFA để loại các

biến không phù hợp vì các biến này có thể tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ và

Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng

nhỏ (nhỏ hơn 0,3), tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6

(Nunally & Burnstein 1994; dẫn theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang,

2009). Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Conbach’s Alpha:

+ Cronbach’s Alpha ≥ 0.95 chấp nhận được nhưng không tốt

+ 0.8 ≤ Cronbach’s Alpha < 0.95 thang đo tốt

+ 0.7 ≤ Cronbach’s Alpha < 0.8 thang đo sử dụng được

+ 0.6 ≤ Cronbach’s Alpha < 0.7 thang đo chấp nhận được

(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)

- Phân tích nhân tố khám phá: Theo Hair & ctg (1998), Factor loading (hệ số

tải nhân tố hay trọng số nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của

EFA: Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu, Factor loading > 0.4 được

xem là quan trọng, Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.

+ Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn yêu cầu: Hệ số tải

nhân tố > 0.5

+ 0.5 ≤ KMO ≤1: Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số được dùng để xem

xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân tố là

thích hợp.

8

+ Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05): Đây là một đại lượng

thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể.

Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) thì các biến quan sát có mối

tương quan với nhau trong tổng thể (Othman & Owen, 2002).

+ Eigenvalue lớn hơn 1 và tổng phương sai trích (Percentage of variance) >50%:

thể hiện phần trăm biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là 100%

thì giá trị này cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %. Tiêu chuẩn

Kaiser (Keiser Criterion) nhằm xác định số nhân tố được trích dẫn từ thang đo. Các

nhân tố kém quan trọng bị loại bỏ, chỉ giữ lại những nhân tố quan trọng bằng cách xem

xét giá trị Eigenvalue. Giá trị Eigenvalue đại diện cho phần biến thiên được giải thích

bởi mỗi nhân tố. Chỉ có nhân tố nào có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong

mô hình phân tích (Gerbing & Anderson, 1998).

- Phân tích tương quan và hồi quy: Kiểm định giả thiết của mô hình cũng như

xem xét ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá

nhân ở thành phố Huế bằng phương pháp hồi quy đa biến. Mô hình hồi quy đa biến sử

dụng để giải thích mối liên hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc có dạng như sau:

Yi =β0 + β1X1 + β2X2+ βnXn+ei

+ Ký hiệu Xn biểu hiện giá trị của biến độc lập thứ n tại quan sát thứ i.

+ Các hệ số βk được gọi là hệ số hồi quy riêng thể hiện sự ảnh hưởng của biến

độc lập đến biến phụ thuộc, khi biến độc lập thay đổi một đơn vị thì biến phụ thuộc

thay đổi β đơn vị (trong điều kiện các yếu tố khác không đổi)

+ Thành phần ei là một biến độc lập ngẫu nhiên có phân phối chuẩn.

- Kiểm định dò tìm các vi phạm của hồi quy tuyến tính

+ R bình phương hiệu chỉnh phản ánh mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập

lên biến phụ thuộc.

+ Kiểm định Durbin Watson dùng để kiểm định tương quan của các sai số kề

nhau. Quy luật kiểm định Durbin Watson như sau:

9

Không kết luận được

Không kết luận được

Không có tự tương quan

0

dl

du

4-du

4-dl

4

Tự tương

Tự tương

quan dương

quan âm

Hình 1: Quy luật kiểm định Durbin Watson

+ Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến bằng phương pháp dùng nhân tử phóng

đại phương sai (VIF). Nếu VIF >10 thì có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.

- Kiểm định sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết

định của nhà đầu tư chứng khoán: Sử dụng kiểm định giá trị trung bình của tổng thể

One-Sample T-Test, kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau của hai trung bình tổng thể

bằng kiểm định Independent- Sample T-Test, kiểm định One-way ANOVA, kiểm định

mối quan hệ giữa biến định danh và định tính thứ bậc trong tổng thể bằng kiểm định

Chi Square test.

+ Kiểm định giá trị trung bình của tổng thể:

Giả thuyết:

H0: μ = Giá trị kiểm định (Test value)

H1: μ ≠ Giá trị kiểm định (Test value)

Nguyên tắc bác bỏ giả thuyết:

Sig. < 0,05: Bác bỏ giả thuyết H0

Sig. ≥ 0,05: Chưa có cơ sơ bác bỏ giả thuyết H0.

10

6. Kết cấu nội dung nghiên cứu

Đề tài được chia làm 3 phần:

Phần 1: Đặt vấn đề

Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân

và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân.

Chương 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán

của nhà đầu tư cá nhân tại thành phố Huế.

Chương 3: Định hướng và một số giải pháp đề xuất nhằm thu hút nhà đầu tư cá

nhân góp phần phát triển thị trường chứng khoán.

Phần 3: Kết luận và kiến nghị

11

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA

NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT

ĐỊNH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN

1.1Những vấn đề cơ bản về đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân

1.1.1 Chứng khoán

Theo khoản 3, điều 1, luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật chứng khoán ban

hành năm 2010 thì chứng khoán được định nghĩa như sau: “Chứng khoán là bằng

chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần

vốn của tổ chức phát hành.

Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ

liệu điện tử bao gồm các loại:

- Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;

- Hợp đồng góp vốn đầu tư;

- Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp

đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán;

- Các loại chứng khoán khác do Bộ tài chính quy định”

1.1.2 Đầu tư chứng khoán

1.1.2.1 Khái niệm đầu tư chứng khoán

Đầu tư theo nghĩa chung nhất là quá trình sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm

thu lại lợi ích nào đó trong tương lai. Các nguồn lực sử dụng vào quá trình đầu tư được

gọi là vốn đầu tư và có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: vốn

bằng tiền (nội tệ, ngoại tệ), đá quý, đất đai, bất động sản, tài nguyên, giá trị thương

hiệu, phát minh sáng chế,..Lợi ích của đầu tư cũng được xem xét ở nhiều góc độ khác

nhau tùy theo mục đích của hoạt động đầu tư như: Lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội,

bảo vệ môi trường,…Trong hoạt động kinh tế mục đích chủ yếu và trước hết là hoạt

động đầu tư là để thu lợi nhuận.

12

Hoạt động đầu tư có thể do một tổ chức hoặc một cá nhân thực hiện dưới nhiều

hình thức. Song nếu căn cứ vào mối liên hệ trực tiếp giữa chủ đầu tư và đối tượng đầu

tư người ta thường chia thành đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.

- Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó chủn đầu tư trực tiếp tham gia

quản lý điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư, được thực hiện dưới các hình thức

như góp vốn kinh doanh hoặc thực hiện các hợp đồng hợp tác kinh doanh.

- Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư không trực tiếp tham gia

điều hành hoạt động của đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư, được thực hiện dưới các hình

thức đầu tư chứng khoán hoặc cho vay đầu tư đối với các tổ chức kinh tế.

Như vậy, Đầu tư chứng khoán là một trong những hình thức đầu tư gián tiếp

của các nhà đầu tư vào các doanh nghiệp, ở đó các chủ đầu tư bỏ vốn để mua các

chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) của doanh nghiệp đang lưu hành trên thị trường

chứng khoán nhằm đạt được những lợi ích nhất định. Nói cách khác Đầu tư chứng

khoán giúp NĐT có thể thu được lợi nhuận từ phần lợi tức chia được và phần tăng giá

chứng khoán trên thị trường. Mặt khác, NĐT có thể được hưởng quyền quản lý, quyền

kiểm soát DN.

1.1.2.2 Mục đích đầu tư chứng khoán

Mục đích đầu tư chứng khoán trước hết là nhằm thu được lợi nhuận từ số tiền đã

bỏ ra đầu tư. Tiếp đến mục đích của đầu tư chứng khoán là để phân chia rủi ro có thể

gặp trong tương lai nhờ đa dạng hóa các hình thức đầu tư, để thực hiện quyền kiểm

soát hoặc tham gia quản trị doạnh nghiệp với tư cách người nắm cố phần, vốn nhà đầu

tư, song cũng có thể là tổng hợp các mục tiêu trong những tình huống cụ thể.

1.1.2.3 Phân loại đầu tư chứng khoán

Có nhiều cách phân loại đầu tư chứng khoán, nhưng phân loại theo mục đích đầu

tư thì hoạt động đầu tư chứng khoán có thể chia thành:

- Đầu tư ngân quỹ: Hoạt động đầu tư ngân quỹ thường được thực hiện bởi các tổ

chức kinh tế và các NĐT lớn. Xuất phát từ nhu cầu thanh toán chi trả, nhu cầu dự

phòng và dự trữ, các tổ chức kinh tế và các NĐT lớn thường phải nắm giữ một lượng

tiền khá lớn. Tuy nhiên, tiền không phải là tài sản sinh lời nên các đối tượng này

thường có xu hướng tăng cường đầu tư vào các tài sản sinh lời, giảm dự trữ tiền.

13

Nhưng việc này tiềm ẩn khả năng phá sản do khả năng thanh toán kém. Để khắc phục

điều này, nhà quản trị tài chính thường đầu tư vào các chứng khoán ngắn hạn có khả

năng chuyển đổi nhanh thành tiền như tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng…

- Đầu tư hưởng lợi: Khác với đầu tư ngân quỹ nhằm đáp ứng khả năng thanh

toán, hoạt động đầu tư hưởng lợi nhằm mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận từ hoạt động

đầu tư có thể có được từ lợi tức từ tài sản đầu tư như cổ tức hàng năm, hay từ lợi tức

của trái phiếu. Bên cạnh đó, NĐT có thể thu được chênh lệch giá chứng khoán và các

quyền lợi khác (nếu có).

- Đầu tư phòng vệ: Hoạt động đầu tư có khả năng mang lại lợi nhuận lớn, song

hàm chứa rủi ro cao. Vì vậy, các công cụ phòng vệ xuất hiện ngày càng nhiều nhằm

giúp NĐT phòng tránh rủi ro như: hợp đồng giao sau, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng

quyền mua…

- Đầu tư nắm quyền kiểm soát: Cổ phiếu cho phép chủ sở hữu có quyền kiểm

soát công ty phát hành thông qua quyền nhận thông tin, quyền tham dự và biểu quyết

tại ĐHCĐ. Số lượng cổ phiếu nắm giữ thường quyết định khả năng biểu quyết, kiểm

soát của NĐT. Một số NĐT lớn, chủ yếu là NĐT tổ chức như các doanh nghiệp hoặc

các ngân hàng lớn thường thực hiện hoạt động đầu tư nắm quyền kiểm soát.

- Một hình thái khác của đầu tư nắm quyền kiểm soát là hoạt động đầu tư mạo

hiểm. Một số tổ chức đầu tư lớn tìm kiếm cơ hội đầu tư từ các công ty chưa phát triển,

đặc biệt yếu kém về công nghệ quản lý. Thông qua nắm quyền kiểm soát, họ thực hiện

tái cấu trúc công ty, thay đổi quản lý, công nghệ và cải thiện hình ảnh trong công

chúng đầu tư và sẽ thực hiện bán cổ phiếu khi giá tăng.

1.1.3 Khái niệm, đặc điểm và phân loại nhà đầu tư cá nhân

1.1.3.1 Khái niệm:

Nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán có thể phân loại thành nhà đầu tư cá

nhân và các tổ chức đầu tư. Trong đó, nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn nhàn

rỗi tạm thời, thực hiện đầu tư trên tài khoản của chính mình để đạt được mục tiêu tài

chính cá nhân.

14

1.1.3.2 Các đặc điểm chính của nhà đầu tư cá nhân:

- Nhà đầu tư cá nhân thường có vốn đầu tư nhỏ nên mức độ đa dạng hóa danh

mục đầu tư là thấp, quy mô và khối lượng giao dịch cổ phiếu không được lớn như các

nhà đầu tư tổ chức.

- Nhà đầu tư cá nhân thường không có chiến lược đầu tư dài hạn và theo các triết

lý đầu tư cụ thể, dễ bị tác động và bị tổn thương.

- Quá trình ra quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân thường diễn ra nhanh

chóng do bản thân nhà đầu tư tự quyết định trên tài khoản đầu tư của mình.

1.1.3.3 Phân loại:

Thị trường chứng khoán Việt Nam tuy có những thăng trầm qua từng giai đoạn

khác nhau nhưng xu hướng chung là ngày càng sôi động, quy mô giao dịch tăng dần

và lượng nhà đầu tư cá nhân tham gia cũng tăng dần. Nếu xét về khía cạnh nghề

nghiệp hay tầng lớp chúng ta có thể thấy sự đa dạng trong đầu tư của nhà đầu tư cá

nhân Việt Nam, từ người làm những ngành liên quan đến tài chính, nhân viên văn

phòng làm ở công ty có điều kiên sớm tiếp xúc với thị trường chứng khoán, thì hiện

nay có thêm sự xuất hiện của những người lao động tự do như buôn bán, nội trợ sinh

viên…Họ tham gia “đầu tư chứng khoán” đơn giản chỉ là mua thấp bán cao để thu lợi.

Tuy nhiên cũng không ngoại trừ những nhà đầu tư làm ở cơ quan tài chính nhà nước,

các công ty chứng khoán,…nhưng vẫn có những hoạt động cho riêng mình. Nhà đầu

tư cá nhân có thể chia thành 2 nhóm: nhóm nhà đầu tư chuyên nghiệp và nhóm nhà

đầu tư không chuyên.

 Đặc điểm nhà đầu tư chuyên nghiệp:

- Có phương pháp đầu tư tương đối rõ ràng: trước khi họ muốn đầu tư vào một

cổ phiếu nào đó, họ thường sẽ tìm hiểu rất kỹ các thông tin liên quan đến cổ phiếu đó,

tìm hiểu các thông tin về thị trường, nguồn thông tin mật có khả năng ảnh hưởng đến

cổ phiếu. Với những kiến thức và kinh nghiệm đầu tư của mình thì họ sẽ xây dựng

thành một danh mục đầu tư hợp lý nhằm hạn chế rủi ro, đảm bảo cho hoạt động đầu tư

của mình.

- Có kiến thức và kinh nghiệm đầu tư: đây là những nhà đầu tư làm các công

việc liên quan đến ngành tài chính. Hầu hết những người này họ đều đã qua các trường

15

lớp đào tạo về chứng khoán, do đó họ nắm mọi kiến thức về đầu tư và đánh giá thị

trường tương đối chính xác.

- Có vốn đầu tư tương đối lớn: với số vốn đầu tư lên đến hàng ngàn tỷ đồng, họ

xem thị trường chứng khoán là kênh đầu tư chính, số vốn lớn như vậy họ hoàn toàn có

khả năng tác động đến thị trường. Tài sản của họ được coi là biến thiên liên tục theo

biến đổi của thị trường.

- Tiếp cận nguồn thông tin qua mối quan hệ bản thân: với khối tài sản khổng lồ,

họ dễ dàng có những mối quan hệ rộng rãi với những người có địa vị và quyền lực

trong xã hội, do đó họ sẽ dễ dàng có được những thông tin tương đối chính xác và độ

bảo mật cao, với những “thông tin mật” như vậy, họ sẽ dễ dàng đưa ra những quyết

định sáng suốt cho bản thân.

- Vẫn chịu ảnh hưởng của đám đông nhưng ở mức độ tương đối: là nhà đầu tư

chuyên nghiệp họ dễ dàng phân biệt được những thông tin ảo trên thị trường, do đó họ

sẽ không chạy theo đám đông như các nhà đầu tư không chuyên. Tuy nhiên tâm lý

đám đông vẫn có trong họ nhưng với mức độ ít hơn và họ luôn xử lý thông tin bằng lý

trí.

 Đặc điểm của nhà đầu tư không chuyên:

- Vốn đầu tư không nhiều: không xét đến những đại gia chứng khoán sở hữu

hàng ngàn tỷ đồng, phần lớn các nhà đầu tư là nhỏ lẻ với số vốn ít ỏi từ vài chục triệu

đến vài trăm triệu hay tỷ tham gia vào thị trường chứng khoán coi nó là một kênh tiết

kiệm lời nhiều rủi ro cao do đó hoạt động của họ ít tác động tới diễn biến của thị

trường.

- Đầu tư thiên về xu hướng lướt sóng, ít nắm giữ lâu dài: nhà đầu tư cá nhân nhỏ

lẻ đầu tư vào thị trường chứng khoán với suy nghĩ kiếm lời nhanh nhưng do hạn chế

về vốn nên họ thường đầu tư lướt sóng, bán ra khi giá cổ phiếu tăng đến giá mong

muốn để chốt lời nhưng khi thị trường đi xuống thì họ tỏ ra sợ hãi bán tháo.

- Nắm bắt thông tin tương đối chậm, ít có khả năng tiếp cận với các nguồn thông

tin chính xác và đáng tin cậy: tuy các nhà đầu tư nhỏ lẻ cũng đã chuyên nghiệp hơn so

với 18 năm trước nhưng trình độ quản lý tài chính, đọc hiểu báo cáo tài chính và hiểu

rõ bản chất của công ty của ngành vẫn còn rất nhiều hạn chế, do đó họ gặp nhiều khó

16

khăn trong việc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để quyết

định đầu tư, dẫn đến việc định giá giá trị cổ phiếu dễ có sai lầm. Ngoài ra, nhiều nhà

đầu tư các nhân thường thiếu thông tin chính xác khi đầu tư. Họ hay căn cứ vào tin

đồn (những thông tin không chính thức) và coi đó là nguồn thông tin đáng tin cậy.

- Không có cách thức đầu tư rõ ràng: nhà đầu tư cá nhân thường không có cách

thức đầu tư rõ ràng, họ thường đầu tư theo cảm tính do đó họ dùng tất cả số tiền mình

có để mua cổ phiếu và không có dự phòng rủi ro, thậm chí chỉ mua một cổ phiếu càng

nhiều càng tốt. Khi đạt được lợi nhuận, nhiều nhà đầu tư cá nhân thường dành một

phần, thậm chí rất nhiều vào chi tiêu dùng mà ít khi dùng khoản lợi nhuận này cho

hoạt động tái đầu tư.

Thiếu kiến thức về thị trường, tâm lý không ổn định, dễ bị tác động bởi đám đông:

thay vì bỏ thời gian ra tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, bổ sung kiến thức và biết chắc mình

đang làm gì, nhiều nhà đầu tư lại quá dễ dàng mạo hiểm tiền của mình để nghe theo người

khác. Họ thường đầu tư theo lời khuyên của nhân viên môi giới, các chuyên gia chứng

khoán, bạn bè, người thân mà không xem xét lại lời khuyên đó có hợp lý hay không.

1.2Tổng quan về thị trường chứng khoán

1.2.1 Khái niệm thị trường chứng khoán

Có nhiều định nghĩa khác nhau về thị trường chứng khoán:

Thị trường chứng khoán tiếng La tinh la BURSA, là một thị trường có tổ chức

và hoạt động có điều khiển.

Thị trường chứng khoán định nghĩa theo Longman Dictionary Business English

là một thị trường có tổ chức là nơi chứng khoán được mua bán tuân theo những quy

tắc đã được ấn định.

Các quan điểm trên đều được khái quát trên những cơ sở thực tiễn và trong từng

điều kiện lịch sử nhất định. Tuy nhiên, quan điểm đầy đủ và rõ ràng phù hợp với sự

phát triển chung của TTCK hiện nay là: Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các

hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng khoán. Việc mua bán được tiến hành ở hai

thị trường sơ cấp và thứ cấp, do vậy thị trường chứng khoán là nơi chứng khoán được

phát hành và trao đổi.

17

Thị trường sơ cấp: người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người

phát hành.

Thị trường thứ cấp: nơi diễn ra sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát

hành ở thị trường sơ cấp.

1.2.2 Vai trò của thị trường chứng khoán

Thứ nhất, tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân.

Do có thị trường chứng khoán nên việc đầu tư các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi

dễ dàng hơn. Từ việc nguồn vốn bị ứ đọng từ nhiều nơi, không có khả năng sinh lời,

cho đến khi có thị trường chứng khoán việc đầu tư, tích luỹ vốn sôi động và dồi dào

hẳn lên. Thông qua đó nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ, công ăn việc làm được giải

quyết, thất nghiệp giảm. Bên cạnh, thị trường chứng khoán như một trung tâm thu gom

mọi nguồn vốn từ dân chúng, như một nam châm cực mạnh hút các nguồn vốn từ nước

ngoài. Ngoài ra còn giúp Nhà nước giải quyết vấn đề thiếu hụt ngân sách, có thêm vốn

xây dựng hạ tầng cơ sở.

Thứ hai, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng vốn linh hoạt và có

hiệu quả hơn.

Khi doanh nghiệp cần vốn để mở rộng quy mô sản xuất họ có thể phát hành

chứng khoán, vào thị trường để huy động vốn. Đây là phương thức tài trợ vốn qua phát

hành và lúc đó nguồn vốn của doanh nghiệp tăng lên. Lúc này rủi ro đối với doanh

nghiệp là rất nhỏ vì những cổ đông của họ đã gánh đỡ thay. Một điều thuận lợi nữa,

khi doanh nghiệp chưa có cơ hội sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể dự trữ

chứng khoán như là một tài sản kinh doanh và các chứng khoán đó sẽ được chuyển

nhượng thành tiền khi cần thiết thông qua thị trường chứng khoán. Ngoài ra, khi doanh

nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, có nghĩa là đã có chữ tín đối với công

chúng đầu tư. Như vậy các công ty chứng khoán sẽ là tác nhân kích thích giúp doanh

nghiệp tạo vốn nhanh chóng hơn.

Thứ ba, thị trường chứng khoán là công cụ đánh giá doanh nghiệp, dự đoán

tương lai.

Thị trường chứng khoán ngày càng đa dạng và phức tạp, liên quan đến vận mệnh

của nền kinh tế quốc dân. Sự hình thành thị giá chứng khoán của một doanh nghiệp

18

trên thị trường chứng khoán đã bao hàm sự hoạt động của doanh nghiệp đó trong hiện

tại và dự doán tương lai. Khi giá cổ phiếu của một doanh nghiệp cao (hay thấp) biểu

hiện trạng thái kinh tế tức là khả năng mang lại cổ tức cao (hay thấp) cho các cổ đông

của doanh nghiệp đó. Triển vọng tương lai của các doanh nghiệp cũng được thể hiện

một cách trực tiếp trên thị giá cổ phiếu và cũng như sự biến động của nó

Thứ tư, hiệu quả của quốc tế hoá thị trường chứng khoán.

Việc mở cửa thị trường chứng khoán làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị

trường quốc tế. Điều này cho phép các công ty có thể huy động nguồn vốn rẻ hơn,

tăng cường đầu tư từ nguồn tiết kiệm bên ngoài, đồng thời tăng cường khả năng cạnh

tranh quốc tế và mở rộng các cơ hội kinh doanh của các công ty trong nước. Hàn

Quốc, Singapore, Thái Lan, Malaysia là những minh chứng điển hình về việc tận dụng

các cơ hội do thị trường chứng khoán mang lại. Tuy nhiên, chúng ta cũng phải xem xét

các tác động tiêu cực có thể xảy ra như việc tăng cung tiền quá mức, áp lực của lạm

phát, vấn đề chảy máu vốn, hoặc sự thâu tóm của người nước ngoài trên thị trường

chứng khoán.

Thứ năm, thị trường chứng khoán cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu

kỳ kinh doanh trong tương lai.

Việc thay đổi giá chứng khoán có xu hướng đi trước chu kỳ kinh doanh cho phép

Chính phủ cũng như các công ty đánh giá kế hoạch đầu tư cũng như việc phân bổ các

nguồn lực của họ. Thị trường chứng khoán cũng tạo điều kiện tái cấu trúc nền kinh tế.

1.2.3 Các chủ thể trên thị trường chứng khoán

Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có thể được chia thành

3 nhóm sau: chủ thể phát hành, chủ thể đầu tư và các tổ chức có liên quan đến chứng

khoán.

1.2.3.1 Chủ thể phát hành

Chủ thể phát hành là người cung cấp các chứng khoán – hàng hóa của thị trường

chứng khoán. Các chủ thể phát hành bao gồm: Chính phủ, các doanh nghiệp và một

số tổ chức khác như: các Quỹ đầu tư; tổ chức tài chính trung gian…Chính phủ và

chính quyền địa phương là chủ thể phát hành các chứng khoán: Trái phiếu Chính phủ,

Trái phiếu địa phương, Trái phiếu công trình, Tín phiếu kho bạc. Công ty là chủ thể

19

phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty. Các tổ chức tài chính là chủ thể phát

hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, chứng chỉ hưởng thụ… phục vụ cho

mục tiêu huy động vốn và phù hợp với đặc thù hoạt động của họ theo Luật định.

1.2.3.2 Nhà đầu tư

Chủ thể đầu tư là những người có tiền, thực hiện việc mua và bán chứng khoán

trên thị trường chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu tư có thể được chia thành

2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức.

– Các nhà đầu tư cá nhân: Nhà đầu tư cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình,

những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán

với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, trong đầu tư thì lợi nhuận lại luôn gắn

với rủi ro, kỳ vọng lợi nhuận càng cao thì mức độ chấp nhận rủi ro phải càng lớn và

ngược lại. Chính vì vậy các nhà đầu tư cá nhân luôn phải lựa chọn các hình thức đầu

tư phù hợp với khả năng cũng như mức độ chấp nhận rủi ro của mình.

– Các nhà đầu tư có tổ chức: Nhà đầu tư có tổ chức là các định chế đầu tư,

thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Một số nhà đầu

tư chuyên nghiệp chính trên thị trường chứng khoán là các ngân hàng thương mại,

công ty chứng khoán, công ty đầu tư, các công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ, các quỹ

lương hưu và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. Đầu tư thông qua các tổ chức đầu tư có

ưu điểm là có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư được thực

hiện bởi các chuyên gia có chuyên môn và có kinh nghiệm.

1.2.3.3 Các tổ chức có liên quan đến chứng khoán

a) Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động TTCK

Lịch sử hình thành và phát triển TTCK đã cho thấy, đầu tiên thị trường chứng

khoán hình thành một cách tự phát khi có sự xuất hiện của cổ phiếu và trái phiếu và

hầu như chưa có sự quản lý. Nhưng nhận thấy cần có sự bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu

tư và đảm bảo sự hoạt động của thị trường được thông suốt, ổn định và an toàn, bản

thân các nhà kinh doanh chứng khoán và các quốc gia có thị trường chứng khoán hoạt

động cho rằng cần phải có cơ quan quản lý và giám sát về hoạt động phát hành và kinh

doanh chứng khoán. Chính vì vậy, cơ quan quản lý và giám sát thị trường chứng

khoán đã ra đời.

20

Cơ quan quản lý và giám sát thị trường chứng khoán được hình thành dưới

nhiều mô hình tổ chức hoạt động khác nhau, có nước do các tổ chức tự quản thành

lập, có nước cơ quan này trực thuộc Chính phủ, nhưng có nước lại có sự kết hợp quản

lý giữa các tổ chức tự quản và Nhà nước. Nhưng tựu chung lại, cơ quan quản lý Nhà

nước về TTCK do Chính phủ của các nước thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích của

người đầu tư và bảo đảm cho thị trường chứng khoán hoạt động lành mạnh, an toàn và

phát triển bền vững.

Cơ quan quản lý Nhà nước về TTCK có thể có những tên gọi khác nhau, tuỳ

thuộc từng nước và nó được thành lập để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối

với thị trường chứng khoán.

Tại Trung Quốc, ban đầu Ngân hàng nhân dân Trung Quốc thực hiện chức năng

quản lý Nhà nước đối với các hoạt động của TTCK. Cùng phối hợp thực hiện chức

năng quản lý với Ngân hàng nhân dân còn có cơ quan Hội đồng Nhà nước trong lĩnh

vực cổ phần hóa các doanh nghiệp. Do không nằm cùng trong một tổ chức độc lập

nên việc quản lý thị trường không được chặt chẽ, kém hiệu quả. Ngày 29/12/1998,

Luật chứng khoán Trung Quốc được thông qua đã tập trung việc giám sát, quản lý

TTCK vào một cơ quan duy nhất đó là Uỷ ban giám quản chứng khoán của Quốc vụ

viện Trung Quốc. Tại Anh cơ quan quản lý Nhà nước về TTCK là Uỷ ban đầu tư

chứng khoán (SIB – Securities Investment Board). Uỷ ban này là một tổ chức được

thừa nhận trong đạo luật về các dịch vụ tài chính ban hành năm 1986.

Tại Mỹ, Uỷ ban chứng khoán và giao dịch chứng khoán (SEC – Securities anh

Exchange Commision) là một cơ quan của liên bang có tư cách pháp lý thực hiện việc

quản lý thị trường chứng khoán. Tất cả các tổ chức hoạt động trong ngành chứng

khoán đều phải đăng ký, báo cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát của Uỷ ban chứng

khoán và giao dịch chứng khoán. Tại Nhật Bản, năm 1992, Uỷ ban giám sát chứng

khoán và giao dịch chứng khoán (ESC – Exchange Surveillance Commission) được

thành lập, năm 1998 đã đổi tên thành Financial Supervision Agency (FSA) với chức

năng cơ bản là tiến hành điều tra và xử lý các giao dịch gian lận trên thị trường chứng

khoán. Các chức năng quản lý thị trường chứng khoán chung do Tổng cục chứng

khoán thuộc Bộ Tài chính Nhật Bản đảm nhiệm.

21

Tại Hàn Quốc, quản lý Nhà nước về TTCK có Uỷ ban chứng khoán và giao

dịch chứng khoán (SEC – Securities Exchange Commission) và Uỷ ban giám sát

chứng khoán (SSB – Securities Supervise Board) (từ năm 1998 đổi tên thành Financial

Supervision Commision) được đặt dưới sự quản lý của Bộ Kinh tế – Tài chính. Ban

giám sát chứng khoán là cơ quan chấp hành của Uỷ ban Chứng khoán và giao dịch

chứng khoán thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước đối với thị trường chứng

khoán. Từ những kinh nghiệm học tập được ở những nước có thị trường chứng khoán

phát triển, với sự vận dụng sáng tạo vào điều kiện, hoàn cảnh thực tế, Việt Nam đã

thành lập cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán và TTCK trước khi ra đời thị

trường chứng khoán Việt Nam, đó là Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, thành lập theo

Nghị định số 75 CP ngày 28/11/1996 của Chính phủ. Theo đó, Uỷ ban Chứng khoán

Nhà nước là một cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối

với thị trường chứng khoán ở Việt Nam.

b) Sở giao dịch chứng khoán

Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành TTCK thông qua bộ máy tổ chức

và hệ thống các quy định, văn bản pháp luật về giao dịch chứng khoán trên cơ sở phù

hợp với các quy định của luật pháp và Uỷ ban chứng khoán.

c) Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán

Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự quản của các công ty

chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán, được

thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các thành viên và các nhà đầu tư trên thị

trường. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán thường là một tổ chức tự quản,

thực hiện một số chức năng chính nhưsau:

-Đào tạo, nghiên cứu trong lĩnh vực chứng khoán.

-Khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán

-Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định pháp

luật về chứng khoán hiện hành.

-Giải quyết các tranh chấp giữa các thành viên.

-Tiêu chuẩn hóa các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán

22

-Hợp tác với Chính phủ và các cơ quan khác để giải quyết các vấn đề có tác

động đến hoạt động kinh doanh chứng khoán.

d) Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán

Là tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán

bù trừ cho các giao dịch chứng khoán. Các ngân hàng thương mại, công ty chứng

khoán đáp ứng đủ các điều kiện của Uỷ ban chứng khoán sẽ thực hiện dịch vụ lưu ký

và thanh toán bù trừ chứng khoán.

e) Các tổ chức hỗ trợ

Là các tổ chức được thành lập với mục đích khuyến khích mở rộng và tăng

trưởng của thị trường chứng khoán thông qua các hoạt động như: cho vay tiền để mua

cổ phiếu và cho vay chứng khoán để bán trong các giao dịch bảo chứng. Các tổ chức

hỗ trợ chứng khoán ở các nước khác nhau có đặc điểm khác nhau, có một số nước

không cho phép thành lập các loại hình tổ chức này.

f) Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm

Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá

năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và tiềm lực tài chính của

tổ chức phát hành (TCPH) theo những điều khoản đã cam kết của TCPH đối với một

đợt phát hành cụ thể. Hệ số tín nhiệm được biểu hiện bằng các chữ cái hay chữ số, tuỳ

theo quy định của từng công ty xếp hạng. Ví dụ, hệ thống xếp hạng Moody, sẽ có các

hệ số tín nhiệm được ký hiệu là aaa, aa1, Baa1, hay B1…; hệ thống xếp hạng của

S&P, có các mức xếp hạng AAA, AA+, AA, AA-, A+, A… Các nhà đầu tư có thể

dựa vào các hệ số tín nhiệm về TCPH do các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm cung

cấp để cân nhắc đưa ra quyết định đầu tư của mình. Các công ty đánh giá (xếp hạng)

hệ số tín nhiệm có vai trò quan trọng trong việc phát hành các chứng khoán, đặc biệt là

phát hành các chứng khoán quốc tế.

1.2.4 Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán hoạt động theo 3 nguyên tắt cơ bản sau: nguyên tắc

trung gian, nguyên tắc đấu giá và nguyên tắc công khai.

- Nguyên tắt trung gian: mọi hoạt động mua bán chứng khoán đều phải thực

hiện thông qua tổ chức trung gian hay còn gọi là các nhà môi giới. Các nhà môi giới

23

thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng và hưởng hoa hồng. Ngoài ra, nhà môi

giới còn có thể cung cấp các dịch vụ khác như cung cấp thông tin và tư vấn cho khách

hàng trong việc đầu tư…Theo nguyên tắt trung gian, các nhà đầu tư không thể trực

tiếp thỏa thuận với nhau để mua bán chứng khoán. Họ đều phải thông qua các nhà môi

giới của mình để đặt lệnh. Các nhà môi giới sẽ nhập lệnh vào hệ thống để khớp lệnh.

- Nguyên tắc đấu giá: giá chứng khoán được xác định thông qua việc đấu giá

giữa lệnh mua và các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị trường đều không

thể can thiệp vào việc xác định giá này. Có hai hình thức đấu giá là đấu giá trực tiếp và

đấu giá tự động. Đấu giá trực tiếp là việc các nhà môi giới gặp nhau trên sàn giao dịch

và trực tiếp đấu giá. Đấu giá tự động là việc các lệnh giao dịch từ các nhà môi giới

được nhập vào hệ thống máy chủ của SGDCK. Hệ thống máy chủ này sẽ xác định mức

giá sao cho tại mức giá này chứng khoán giao dịch với khối lượng cao nhất.

- Nguyên tắc công khai: Tất cả các họat động trên TTCK đều phải đảm bảo

tính công khai. SGDCK công bố các thông tin về giao dịch chứng khoán trên thị

trường. Các tổ chức niêm yết công bố công khai các thông tin tài chính định kỳ hàng

năm của công ty, các sự kiện bất thường xảy ra đối với công ty, nắm giữ cổ phiếu của

giám đốc, người quản lý, cổ đông đa số. Các thông tin càng được công bố công khai

minh bạc thì càng thu hút được nhà đầu tư tham gia vào TTCK.

1.2.5 Một số chỉ số tài chính tham chiếu khi đầu tư trên thị trường chứng

khoán

Chỉ số tài chính giúp nhà phân tích chỉ cần nhìn lướt qua các báo cáo tài chính

cũng có thể tìm ra được xu hướng phát triển của doanh nghiệp cũng như giúp nhà đầu

tư, các chủ nợ kiểm tra được tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Có rất

nhiều chỉ số tài chính được sử dụng để phân tích tài chính của doanh nghiệp. Nhưng

trong đề tài này chỉ giới thiệu một số chỉ số chỉ số tài chính sau:

a) Chỉ số tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

ROA = (Tổng LN sau thuế) / (Tổng tài sản)

Chỉ cần nhìn vào chỉ số ROA, nhà đầu tư có thể biết được một doanh nghiệp

kiếm được bao nhiêu tiền, hưởng lãi bao nhiêu trên 1 đồng tài sản. Chỉ số ROA cung

cấp thông tin những khoản lãi được tạo sinh ra từ số vốn đầu tư (hoặc số tài sản). Do

24

vậy, giới chuyên môn gọi ROA là những con số biết nói của doanh nghiệp. Một con số

có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của cả một công ty – doanh nghiệp. Chỉ

số ROA càng cao tức là khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng hiệu quả.

ROA càng cao cho biết công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên số tiền đầu tư ít

hơn.

Trên sàn chứng khoán, con số ROA lại càng có ý nghĩa. Cổ phiếu của doanh

nghiệp nào có chỉ số ROA cao thì giá đắt hơn và cũng được ưa chuộng hơn.

b) Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

ROE = (Lợi nhuận sau thuế)/(vốn chủ sở hữu)

Chỉ số này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi

nhuận. Tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào

quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích

để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết

định mua cổ phiếu của công ty nào.

Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ

đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay

để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy

mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.

c) Thu nhập trên cổ phần (EPS)

Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang

được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng

kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, được tính bởi công thức:

EPS = (Thu nhập ròng - cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / lượng cổ phiếu bình quân đang

lưu thông

EPS là một chỉ số tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp giúp các nhà đầu tư cá nhân cũng như các nhà phân tích dễ dàng hiểu và so

sánh giữa các loại cổ phiếu.

d) Chỉ số giá thị trường trên thu nhập (Price to Earning Ratio)

Tỷ số P/E = Giá thị trường của một cổ phiếu / Lợi nhuận ròng (LN sau thuế) của

một cổ phiếu

25

Trong đó:

- Giá thị trường của một cổ phiếu là giá đóng cửa cổ phiếu vào cuối ngày giao

dịch.

- Lợi nhuận ròng của một cổ phiếu = Lợi nhuận ròng trong kỳ / Tổng số cổ

phiếu

Hệ số P/E là một trong những chỉ số phân tích quan trọng, được nhiều nhà đầu tư

quan tâm, quyết định đến việc lựa chọn mã cổ phiếu của nhà đầu tư. Hệ số P/E thấp

mang ý nghĩa sau:

- Giá cổ phiếu đang ở mức thấp (và có khả năng tăng lên)

- Lợi nhuận trên một cổ phần (EPS) đang ở mức cao

- Hoặc có thể công ty đang có vấn đề về tài chính, có nguy cơ vỡ nợ, phá sản

Hệ số P/E rất có ích cho việc định giá cổ phiếu, bằng cách nhân ngược lại: lấy

giá trị hệ số P/E được công bố nhân với EPS của công ty.

1.3Cơ sở lý thuyết của đề tài

1.3.1 Cơ sở lý thuyết với nền tảng là lý thuyết tài chính hành vi của Victor

Ricciardi & Helen K.Simon

Lý thuyết hành vi dựa trên việc điều tra về tâm, sinh lý học, xã hội học và các

yếu tố tài chính đã tác động đến quá trình ra quyết định của cá nhân, một nhóm người

hoặc tổ chức. Lý thuyết tài chính hành vi bao gồm: khái niệm về sự quá tự tin, khái

niệm về sự đối lập với các kinh nghiệm trong quá khứ, lý thuyết về sự hối hận, khái

niệm về những viễn cảnh trong tương lai, khái niệm về hành vi bầy đàn,….

Trong suốt thập niên những năm 90, khái niệm về lý thuyết tài chính hành vi

mới xuất hiện trên các tạp chí khoa học, các ấn phẩm về kinh doanh và một số tờ báo

địa phương. Tuy nhiên lý thuyết tài chính hành vi đã xuất hiện cách đây hơn 150 năm

và được xuất bản thành sách lần đầu tiên năm 1841 với tác phẩm “Mackay’s

Extraordianry Popular Delusions And The Madness of Crowds”. Tác phẩm này đã chỉ

ra được làm thế nào hành vi con người ảnh hưởng đến thị trường tài chính. Lý thuyết

tài chính hành vi sẽ cung cấp cho chúng ta biết làm thế nào để các nhà đầu tư hiểu rõ

bản thân mình hơn từ đó họ có thể đưa ra những quyết định tốt hơn.

26

Theo Victor Ricciardi & Helen K.Simon định nghĩa về lý thuyết tài chính hành

vi được xây dựng dựa trên ba nền tảng chính là tâm lý học, xã hội học và tài chính.

Những nhân tố này ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của nhà đầu tư: Cá nhân

(nhà đầu tư chuyên nghiệp và nghiệp dư), nhóm (các cổ đông), tổ chức (tổ chức tài

chính).

Đối tượng ra quyết định được nghiên cứu trong đề tài này là nhà đầu tư chứng

khoán cá nhân, vì vậy sử dụng lý thuyết tài chính hành vi là phù hợp. Mô hình cơ bản

của lý thuyết tài chính hành vi:

Xã hội học Tâm lý học

Tài chính

hành vi

Tài chính

Hình 1.1: Mô hình cơ bản lý thuyết tài chính hành vi

 Tâm lý học

Tâm lý học là một ngành khoa học nghiên cứu các hành vi và quá trình suy nghĩ

của con người. Một số hành vi của con người rất đơn giản nhưng hầu hết là rất phức

tạp. Ngành tâm lý học thường giải thích các dạng khác nhau của hành vi liên quan đến:

- Sự tiến hóa của sinh vật học

- Những vẫn đề lien quan đến bộ não của con người

- Xã hội, văn hóa và những kinh nghiệm bản thân hình thành nên nhận thức, thái

độ và hành vi con người

Khi nghiên cứu hành vi của các nhà đầu tư, khái niệm tâm lý học sẽ trả lời một

số câu hỏi như:

27

- Tại sao các nhà đầu tư bị thu hút bởi loại cổ phiếu này mà không phải loại cổ

phiếu khác?

- Tại sao nhà đầu tư lại tỏ ra do dự khi mua cổ phiếu, mặc dù trước đó họ đã mặc

cả để mua được cổ phiếu đó?

- Tại sao các nhà đầu tư cảm thấy vẫn phải giữ lại cổ phiếu mà họ biết đã tăng

kịch trần và thường việc giữ lại cổ phiếu này làm giảm lợi nhuận của họ?

- Tại sao các nhà đầu tư vẫn không bán cổ phiếu mình thua lỗ khi vẫn biết cổ

phiếu này đến giai đoạn suy tàn?

- Tại sao các nhà đầu tư lại cảm thấy chán. Mặc dù họ đã sở hữu một danh mục

đầu tư tốt và cảm thấy mong muốn đầu tư thêm để tạo ra nhiều hoạt động cho mình?

- Tại sao các nhà đầu tư thường đầu tư theo lời bạn bè, người thân, báo chí…hơn

là các thông tin đã được công bố?

 Xã hội học

Là ngành khoa học nghiên cứu các hành vi trong xã hội của con người. Tập

trung nghiên cứu chủ yếu việc ảnh hưởng của các mối quan hệ xã hội với thái độ và

hành vi của con người. Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ và hành vi của con người

bao gồm:

- Cấu trúc xã hội: gia đình, tổ chức mà con người đang sinh hoạt…

- Phạm trù xã hội: tuổi tác, giới tính, chủng tộc…

- Những vẫn đề thành lập xã hôi: quan hệ họ hàng, kinh tế, chính trị, tôn giáo…

 Tài chính

- Chủ yếu đề cập đến việc xác định giá trị và việc ra quyết định. Cấu trúc của tài

chính liên quan đến vấn đề vốn, giá cả, đầu tư và nguồn lực quản lý.

- Thị trường tài chính là các thể chế, quá trình và cơ cấu giúp cho các công ty và

cá nhân kinh doanh có thể huy động vốn để triển khai và thực hiện mục tiêu hoạt động.

- Tầm quan trọng của thị trường tài chính nằm ở khía cạnh liên kết các quyết

định chi tiêu của con người, trong cả đời sống cá nhân, gia đình lẫn xã hội. Cá nhân và

nhà kinh doanh luôn có thể đóng vai trò thụ động hoặc chủ động trên thị trường tài

chính. Đối với cá nhân thị trường tài chính giúp cải thiện nguồn thu nhập và tối ưu hóa

28

tài sản trong tương lai. Đối với công ty nó tăng cường nguồn lực và cải thiện hiệu quả

quản trị tài chính.

Trong nghiên cứu này không khảo sát cả ba nền tảng của lý thuyết tài chính hành

vi, mà chỉ tập trung khảo sát các yếu tố tài chính có ảnh hưởng đến quyết định của nhà

đầu tư.

1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà

đầu tư cá nhân

1.3.2.1 Mô hình nghiên cứu của Robert A.Nagy & Robert W.Obenberger về

“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân (1994)”

Nghiên cứu của Robert A.Nagy & Robert W.Obenberger (1994) về các yếu tố

ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân, nghiên cứu được thực hiện

năm 1994, trong bối cảnh tình hình thị trường chứng khoán Mỹ đang phát triển, chỉ số

S&P 500 vào tháng 4/1994 là 444,27 điểm. (Tại thời điểm thực hiện nghiên cứu này,

trong giai đoạn tháng 7/1994 chỉ số VN – index dao động trung bình quanh ngưỡng

422,97 điểm).

Nghiên cứu này xem xét các yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định đầu tư

của nhà đầu tư cá nhân. Câu hỏi được đặt ra trong nghiên cứu là:

(1) Những yếu tố nào tác động đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân?

(2) Trong những yếu tố tác động trên, có hình thành nên những nhóm yếu tố tác

động đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân hay không?

Trong nghiên cứu này có 137 bảng hỏi được đưa vào sử dụng, những người

tham gia khảo sát được yêu cầu đánh giá tầm quan trọng của 34 yếu tố. Kết quả cho

thấy việc tối đa hóa lợi ích rất quan trọng đối với nhà đầu tư cá nhân và có 7 nhóm yếu

tố tác động đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân là:

(1) Thông tin trung lập

(2) Thông tin kế toán

(3) Thông tin về hình ảnh công ty

(4) Nhóm yếu tố cơ bản (lợi nhuận kỳ vọng, cổ tức kỳ vọng, rủi ro cá nhân)

(5) Yếu tố xã hội

(6) Những khuyến nghị đầu tư của tổ chức, cá nhân, bạn bè

29

(7) Nhu cầu tài chính cá nhân

 Ưu điểm:

- Đưa ra nhiều yếu tố khá đầy đủ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán

của nhà đầu tư cá nhân.

 Nhược điểm: - Giá trị R2 hiệu chỉnh của mô hình còn thấp, nó cho biết mô hình chỉ giải thích

được 51,2% biến thiên của dữ liệu bởi các biến độc lập.

1.3.2.2 Mô hình nghiên cứu của Hussen A. Hassan Al-Tamimi về “Các yếu

tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân (2005)

Nghiên cứu của Hussen A. Hassan Al-Tamimi về “Các yếu tố ảnh hưởng đến

quyết định của nhà đầu tư cá nhân (2005)” được tác giả thực hiện nghiên cứu tại hai

thị trường tài chính lớn của UAE (UAE là một đất nước mới được thành lập năm 1971

khi bảy tiểu vương quốc Ả Rập sát nhập). Nghiên cứu này dựa trên nghiên cứu của

Robert A.Nagy & Robert W.Obenberger (1994) từ 34 yếu tố tác động đến quyết định

của nhà đầu tư cá nhân được tác giả lựa chọn và điều chỉnh lại cho phù hợp với nhà

đầu tư cá nhân tại UAE (tại các tiểu vương quốc Ả Rập). Trong nghiên cứu này có 343

bảng hỏi hợp lệ được thu thập từ các nhà đầu tư cá nhân tại Dubai (203 bảng) và Abu

Dhabi (140 bảng). Đây là 2 trong số 7 tiểu vương quốc lập nên Các tiểu vương quốc Ả

Rập thống nhất (UAE). Với 5 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá

nhân: (1) Hình ảnh của công ty, (2) Thông tin kế toán của doanh nghiệp, (3) Thông tin

trung lập, (4) Ý kiến từ các nhà tư vấn, (5) Nhu cầu tài chính cá nhân.

Kết quả của Hussen A. Hassan Al-Tamimi: Nhóm Thông tin kế toán có ảnh

hưởng lớn đến quyết định của nhà đầu tư UEA, gồm các yếu tố: cổ tức mong đợi, tính

thanh khoản của cổ phiếu, tình trạng của báo cáo tài chính, việc chi trả cổ tức, cổ tức

mong đợi. Nhóm Nhu cầu tài chính cá nhân là nhóm ít ảnh hưởng nhất đến quyết định

của nhà đầu tư UAE gồm các yếu tố: Sự giảm giá mong đợi ở các thị trường tài chính

quốc tế, nhu cầu đa dạng hóa, sự hấp dẫn của các kênh đầu tư không phải là chứng

khoán. Hai yếu tố không mong đợi mà có ảnh hưởng ít đến quyết định của các nhà đầu

tư UAE là yếu tố các lý do về tôn giáo và yếu tố ý kiến của các thành viên trong gia

đình.

30

 Ưu điểm:

- Họ xây dựng một danh sách các câu hỏi để điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến

hành vi của nhà đầu tư cá nhân rất chi tiết, đầy đủ và ngôn từ dễ hiểu.

- Dựa vào nghiên cứu của Robert A.Nagy & Robert W.Obenberger để đưa ra các

yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân nên khá

đầy đủ.

1.3.2.3 Mô hình nghiên cứu của TS. Phạm Ngọc Toàn và Ths. Nguyễn

Thành Long về “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư

cá nhân trên thị trường chứng khoán TP. HCM”

Nghiên cứu đã tiến hành quy mô mẫu với 192 nhà đầu tư cá nhân. Kết quả

nghiên cứu chỉ ra được 5 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của

các nhà đầu tư cá nhân với mức độ tác động theo thứ tự từ cao tới thấp như sau: (1) Ý

kiến của các nhà tư vấn, (2) Hình ảnh công ty, (3) Tâm lý đám đông, (4) Chất lượng

thông tin trên báo cáo tài chính, (5) Sự tự tin thái quá. Để nâng cao hiệu quả các quyết

định đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán thì các nhà đầu tư cần cải thiện các

hành vi đầu tư thông qua các nhân tố như tâm lý đám đông, sự tự tin thái quá, tham

khảo ý kiến tư vấn của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TP. HCM,

cần nâng cáo chất lượng báo cáo tài chính và hình ảnh công ty.

 Ưu điểm:

- Kết hợp các yếu tố tâm lý (Tâm lý đám đông, Sự tự tin thái quá) và yếu tố tài

chính (Hình ảnh công ty, ý kiến từ nhà tư vấn, Chất lượng thông tin trên báo các tài

chính) vào mô hình để đưa ra mô hình nghiên cứu.

 Nhược điểm:

- Số nhà đầu tư tham gia đầu tư chứng khoán ở thành phố Hồ Chí Minh rất

nhiều, tuy nhiên ở đây nghiên cứu tiến hành với quy mô mẫu quá ít (192 nhà đầu tư cá

nhân).

1.3.3 Lựa chọn mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu

1.3.3.1 Lựa chọn mô hình nghiên cứu

Theo nghiên cứu của Hussen A. Hassan Al-Tamimi về “Các yếu tố ảnh hưởng

đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân (2005)” đã nghiên cứu ở thị trường Các Tiểu

31

Vương Quốc A Cập Thống Nhất (UAE) với 5 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của

nhà đầu tư cá nhân: Hình ảnh của công ty (Firm- image), Thông tin kế toán

(Accounting information), Thông tin trung lập (Newtral information), Ý kiến từ các

nhà tư vấn (Advocale information), Nhu cầu tài chính cá nhân (Personal financial

needs). Lý do tác giả lựa chọn mô hình này bởi vì:

- Thứ nhất, mô hình nghiên cứu của Hussen A. Hassan Al-Tamimi (2005) được

thực hiện dựa trên mô hình nghiên cứu của Robert A.Nagy & Robert W.Obenberger

về “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân (1994)”, mà mô này

đã được nhiều nước ứng dụng để thực hiện và đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết

định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư khá chặt chẽ và đầy đủ.

- Thứ hai, tác giả tiến hành lựa chọn và phân tích sự tương đồng của thị trường

chứng khoán Vệt Nam và thị trường chứng khoán Mỹ và UAE dựa trên nghiên cứu

của Robert A.Nagy & Robert W.Obenberger và Hussen A. Hassan Al-Tamimi. Qua

nghiên cứu, tác giả nhận thấy thị trường chứng khoán Việt Nam có nhiều nét tương

đồng với thị trường chứng khoán tại UAE như sau:

 Cùng là thị trường chứng khoán mới nổi, cùng thành lập và đi vào hoạt động

trong năm 2000. (Tại Việt Nam, ngày 10/07/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban

hành Nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và Thị trường chứng khoán. Ngày

20/07/2000, thị trường giao dịch chứng khoán TP. HCM đã chính thức khai trương đi

vào hoạt động và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 2 loại cổ

phiếu niêm yết. Thị trường Abu Dhabi (bắt đầu hoạt động ngày 15/11/2000), vài tháng

sau thị trường tài chính Dubai thành lập.

 Cùng là những nước có diện tích hẹp, hạn chế tài nguyên thiên nhiên áp dụng

chiến lược thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát triển thị trường tài chính bằng cách

xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống pháp luật, thuế quan ưu đãi,…

- Thứ ba, mô hình nghiên cứu của Hussen A. Hassan Al-Tamimi (2005) đã được

Lê Hoàng Thu Dung (2014) thực hiện vào việc khảo sát các nhà đầu tư cá nhân trên

sàn chứng khoán TP. HCM – một thành phố năng động nhất cả nước và quy tụ số

lượng lớn nhà đầu tư tham gia đầu tư chứng khoán.

32

- Thứ tư, từ những ưu và nhược điểm rút ra từ mô hình của nghiên cứu của

Hussen A. Hassan Al-Tamimi (2005), mô hình nghiên cứu của Robert A.Nagy &

Robert W.Obenberger và mô hình nghiên cứu của TS. Phạm Ngọc Toàn và Ths.

Nguyễn Thành Long cho thấy mô hình nghiên cứu của Hussen A. Hassan Al-Tamimi

(2005) phù hợp hơn và phù hợp với nhà đầu tư cá nhân ở thành phố Huế.

Từ đó tác giả áp dụng mô hình này trên địa bàn thành phố Huế với mong muốn

xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định đầu tư chứng khoán đối

với nhà đầu tư cá nhân tại Thành phố Huế.

Mô hình nghiên cứu như sau:

Hình ảnh của công ty H1

Thông tin kế toán H2

Quyết định đầu tư H3 Thông tin trung lập chứng khoán

H4 H4 Ý kiến từ nhà tư vấn

H5

Nhu cầu tài chính cá nhân

Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất

1.3.3.2 Các giả thuyết nghiên cứu

a) Hình ảnh của công ty (Firm- image)

Dựa trên nền tảng nghiên cứu của Hussen A. Hassan Al-Tamimi, Al Anood Bin

Kalli đã đưa ra 9 thành phần về hình ảnh của công ty trước khi các nhà đầu tư ra quyết

định đầu tư: Tôn giáo, Cảm nhận về hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp, danh tiếng

33

của các cổ đông của doanh nghiệp, vị thế công ty trong ngành, sự sáng tạo của thị

trường tài chính có tổ chức, đạo đức kinh doanh, cảm nhận về nền kinh tế, danh tiếng

công ty, các hoạt động cộng đồng của doanh nghiệp, doanh nghiệp có tốc độ phát

triển. Nói cách khác, hình ảnh của công ty được các nhà đầu tư đánh giá tổng thể dựa

trên nhận thức của họ về những tiêu chí tạo nên danh tiếng, mức độ uy tín và niềm tin

của doanh nghiệp được đánh giá dựa trên những tiêu chí đó.

Hình ảnh của công ty sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư của các nhà

đầu tư cá nhân. Các nghiên cứu trước đây hầu như đều chỉ ra rằng, hình ảnh của công

ty có tác động dương trực tiếp đến quyết định đầu tư chứng khoán. Nghiên cứu của

Robert A.Nagy & Robert W.Obenberger về “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của

nhà đầu tư cá nhân (1994)” đã được nhiều nước ứng dụng để thực hiện.

Epstein (1994) đã kiểm tra nhu cầu thông tin xã hội của các nhà đầu tư cá nhân.

Kết quả cho thấy các công ty có hình ảnh tốt về đạo đức công ty, quan hệ nhân viên và

sự tham gia của cộng đồng về uy tín chất lượng sản phẩm và trách nhiệm xã hội có ảnh

hưởng tích cực đến quyết định của các nhà đầu tư cá nhân.

Vì vậy tác giả đặt giả thuyết đối với khái niệm chất lượng cảm nhận trong

nghiên cứu này như sau:

Giả thuyết H1: Hình ảnh của của công ty có quan hệ dương đối với quyết định

đầu tư chứng khoán.

b) Thông tin kế toán (Accounting information)

Theo Hussen A. Hassan Al-Tamimi (2005), trước khi quyết định đầu tư vào thị

trường chứng khoán họ thường quan tâm đến các thông tin kế toán như: Khả năng bán

được của cổ phiếu, lợi nhuận kỳ vọng kiếm được, báo cáo tài chính, tình hình tài

chính, cổ tức được trả, khả năng giá cổ phiếu, cổ tức kỳ vọng, thông tin quá khứ của cổ

phiếu. Doanh nghiệp nên cung cấp đầy đủ, chính xác về các thông tin kế toán để các

nhà đầu tư làm cơ sở trong việc xem xét, cân nhắc lựa chọn đầu tư.

Theo Robert A.Nagy & Robert W.Obenberger (1994) khi thông tin kế toán của

doanh nghiệp được công bố đầy đủ thì các nhà đầu tư cá nhân sẽ có niềm tin hơn về

doanh nghiệp, khi đó xu hướng đầu tư sẽ càng cao. Vì vậy tác giả đặt giả thuyết cho

khái niệm thông tin kế toán cho nghiên cứu này như sau:

34

Giả thuyết H2: Thông tin kế toán có quan hệ dương đối với quyết định đầu tư

chứng khoán.

c) Thông tin trung lập (Newtral information)

Thông tin trung lập là nguồn thông tin tồn tại trên thị trường mà nhà đầu tư có

thể tham khảo trước khi đầu tư: thông tin trên các diễn đàn chứng khoán, thông tin từ

báo chí, các tuyên bố của công ty chứng khoán.

Theo Al Anood Bin Kalli (2009), nhà đầu tư thường xem xét đến yếu tố thông

tin trung lập như: Sự biến động tăng giảm của chỉ số chứng khoán, tin tức từ báo chí,

những tuyên bố từ chính phủ, tỉ lệ nắm giữ cổ phiếu nhà nước, chỉ số kinh tế hiện hành

(GDP), giá hiện tại của chứng khoán đang được niêm yết.

Nhà đầu tư luôn quan tâm đến nguồn thông tin đáng tin cậy khi họ quyết định

đầu tư, nguồn thông tin hiện nay khá nhiều nhưng vấn đề là tìm được nguồn thông tin

đáng tin cậy không phải đơn giản. Các nghiên cứu khác như Robert A.Nagy & Robert

W.Obenberger (1994), Hussen A. Hassan Al-Tamimi (2005) cũng cho rằng thông tin

này có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư. Nhà đầu tư sẽ không quyết định đầu

tư khi không có các nguồn thông tin hỗ trợ. Do đó tác giả đặt giả thuyết cho khái niệm

giá cả hành vi trong nghiên cứu này như sau:

Giả thuyết H3: Thông tin trung lập có quan hệ dương đối với quyết định đầu tư

chứng khoán.

d) Ý kiến từ các nhà tư vấn (Advocale information)

Theo Al Anood Bin Kalli (2009), các ý kiến từ nhà tư vấn ảnh hưởng đến quyết

định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân. Bao gồm:

- Thứ nhất, tư vấn người môi giới

- Thứ hai, ý kiến của các thành viên trong gia đình

- Thứ ba, ý kiến từ đồng nghiệp, bạn bè

- Thứ tư, lời khuyên từ các nhà phân tích thị trường, tài chính

Malmendier và Shanthikumar (2003) cho rằng các nhà đầu tư cá nhân bị ảnh

hưởng đến việc ra quyết định đầu tư từ các khuyến nghị tích cực từ các nhà tư vấn bao

gồm cả các nhà phân tích. Krishnan và Booker (2002) phân tích các yếu tố ảnh hưởng

đến quyết định của nhà đầu tư sử dụng các khuyến nghị của nhà phân tích để đưa ra

35

quyết định ngắn hạn để nắm giữ hoặc bán cổ phiếu. Các kết quả chỉ ra rằng một dạng

báo cáo giới thiệu tóm tắt của nhà phân tích tốt sẽ là một thông tin bổ sung hỗ trợ tích

cực cho việc ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân.

Do đó tác giả đặt giả thuyết cho khái niệm ý kiến từ các nhà tư vấn trong nghiên

cứu này như sau:

Giả thuyết H4: Ý kiến từ nhà tư vấn có quan hệ dương đối với quyết định đầu tư

chứng khoán.

e) Nhu cầu tài chính cá nhân (Personal financial needs)

Nhà đầu tư cá nhân luôn mong muốn có được lợi nhuận cao từ việc đầu tư cổ

phiếu, đây chính là khoản thu được từ sự chênh lệch giá thị trường khi thực hiện mua

bán cổ phiếu. Khác với lợi nhuận mong muốn từ cổ tức với tỉ lệ chia nhất định, đến kỳ

hạn cụ thể của nhà đầu tư mới có thể thu được. Đây chính là sự kỳ vọng vào cổ tức

được chi trả của nhà đầu tư cá nhân khi họ đầu tư vào cổ phiếu của các doanh nghiệp.

Hay là mong muốn kiếm lợi nhuận từ cổ tức của nhà đầu tư.

Mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau sẽ dẫn đến những quyết định khác từ nhà

đầu tư cá nhân. Đa số các nhà đầu tư trẻ tuổi, còn nhiều thời gian để khắc phục những

sai lầm gây ra thua lỗ tạm thời, do vậy họ có thể sẵn sàng chấp nhận rủi ro cao để đổi

mức lợi nhuận cao. Nhưng càng lớn tuổi, nhà đầu tư càng e ngại đối với những khoản

đầu tư có mức độ rủi ro cao. Khi đến tuổi sắp nghỉ hưu, họ có xu hướng chỉ tìm những

cơ hội đầu tư ổn định với mức rủi ro thấp.

Nghiên cứu của Robert A.Nagy & Robert W.Obenberger (1994) đã đưa ra 6 yếu

tố thành phần trong nhóm yếu tố tài chính cá nhân. Sự hấp dẫn từ những thị trường đầu

tư khác: Sự đa dạng hóa cần thiết, rủi ro thấp, kỳ vọng thất bại thị trong thị trường tài

chính quốc tế, sự thỏa mái của những quỹ tín dụng, kỳ vọng thất bại trong thị trường

tài chính nội địa.

Giả thuyết H5: Nhu cầu tài chính cá nhân có quan hệ dương đối với quyết định

đầu tư chứng khoán.

36

Bảng 1.1 Tóm tắt các giả thuyết

Giả thuyết Phát biểu

H1 Hình ảnh của công ty có quan hệ dương đối với quyết định đầu tư

chứng khoán.

H2 Thông tin kế toán có quan hệ dương đối với quyết định đầu tư chứng

khoán.

H3 Thông tin trung lập có quan hệ dương đối với quyết định đầu tư chứng

khoán.

H4 Ý kiến từ nhà tư vấn có quan hệ dương đối với quyết định đầu tư

chứng khoán.

H5 Nhu cầu tài chính cá nhân có quan hệ dương đối với quyết định đầu tư

chứng khoán

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

1.3.3.3 Xây dựng thang đo

Thang đo lý thuyết ban đầu của đề tài nghiên cứu được xây dựng dựa trên thang

đo của những nghiên cứu đi trước có trên thế giới (nghiên cứu của Robert A.Nagy &

Robert W.Obenberger [1994], Hussen A. Hassan Al-Tamimi (2005), Al Anood Bin

Kalli (2009). Sau đó dựa vào kết quả phỏng vấn sâu để hiệu chỉnh thang đo, từ đó xây

dựng thang đo chính thức cho đề tài như sau:

37

Bảng 1.2 Thang đo chính thức

Ký Nguồn gốc Nhân tố Biến quan sát hiệu thang đo

Tôi quan tâm đến sản phẩm dịch vụ của HA1 doanh nghiệp

HA2 Tôi quan tâm đến uy tín của doanh nghiệp

Tôi quan tâm đến thương hiệu của doanh HA3 nghiệp

Tôi luôn quan tâm đến những doanh nghiệp HA4 có tốc độ phát triển nhanh Al Anood Bin Tôi quan tâm đến vị thế của doanh nghiệp Kalli (2009) HA5 Hình ảnh của công ty (HA) trong ngành (thị phần)

Tôi quan tâm đến danh tiếng người lãnh đạo HA6 doanh nghiệp

Tôi quan tâm đến chuẩn mực đạo đức của HA7 doanh nghiệp

Tôi quan tâm đến lĩnh vực hoạt động của HA8 doanh nghiệp

Tôi quan tâm đến tính minh bạch của các KT1 báo cáo tài chính

Thông tin KT2 Tôi quan tâm đến kỳ hạn chia cổ tức Hussen A.

KT3 Tôi xem xét đến tỷ lệ chia cổ tức Hassan Al-

kế toán (KT) Tamimi (2005) KT4 Tôi xem xét các kết quả phân tích kỹ thuật

KT5 Tôi xem xét tính thanh khoản của cổ phiếu

KT6 Tôi cân nhắc giá hợp lý của cổ phiếu

Tôi quan tâm đến sự biến động (tăng, giảm) Al Anood Bin TL1 của chỉ số chứng khoán Kalli (2009), Thông tin Tôi quan tâm đến thông tin phân tích cổ Robert A.Nagy TL2 phiếu trên các diện đàn chứng khoán & Robert trung lập (TL) W.Obenberger TL3 Tôi quan tâm đến thông tin từ báo chí

(1994) TL4 Tôi quan tâm đến chỉ số kinh tế (GDP, lạm

38

phát…)

Tối quan tâm đến chính sách của Chính phủ TL5 (thuế, lãi suất, vay…)

TL6 Tôi xem xét đến giá gần đây của cổ phiếu

Tôi bị tác động từ chuyên viên phân tích thị YK1 trường có kinh nghiệm (quen biết)

Tôi bị tác động từ ý kiến của nhân viên môi YK2 giới Al Anood Bin

YK3 Tôi bị tác động từ ý kiến của người thân Kalli (2009) Ý kiến từ nhà tư vấn (YK) YK4 Tôi bị tác động từ ý kiến bạn bè

Tôi bị tác động từ nhận định của các công ty YK5 chứng khoán

Tôi đầu tư do sự hấp dẫn của thị trường NC1 chứng khoán

Tôi muốn sở hữu cổ phiếu nhiều công ty Hussen A. Nhu cầu tài chính cá NC2 khác nhau Hassan Al- nhân Tamimi (2005) Tôi muốn kiếm lợi nhuận từ việc mua bán (NC) NC3 cổ phiếu

NC4 Tôi muốn kiếm lợi nhuận từ cổ tức công ty

Sự ủng hộ từ các nhà tư vấn ảnh hưởng đến QD1 quyết định đầu tư chứng khoán của tôi

Nhu cầu tài chính cá nhân ảnh hưởng đến QD2 quyết định đầu tư chứng khoán của tôi Hussen A. Quyết định Quyết định đầu tư chứng khoán của tôi bị Hassan Al- QD3 đầu tư ảnh hưởng từ những hình ảnh của công ty (QD) Tamimi (2005) Quyết định đầu tư chứng khoán của tôi dựa QD4 trên thông tin kế toán tốt của doanh nghiệp

Quyết định đầu tư chứng khoán của tôi dựa QD5 trên thông tin trung lập có uy tín

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

39

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương 1 đã trình bày những vấn đề cơ bản về đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá

nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá

nhân. Thông qua mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư

chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân của Hussen A. Hassan Al-Tamimi (2005), mô

hình nghiên cứu của Robert A.Nagy & Robert W.Obenberger và mô hình nghiên cứu

của TS. Phạm Ngọc Toàn và Ths. Nguyễn Thành Long. Tác giả đã lựa chọn mô hình

nghiên cứu của Hussen A. Hassan Al-Tamimi (2005) và đưa ra các giả thuyết nghiên

cứu. Những vấn đề trên đây là cơ sở khoa học và thực tiễn cho nội dung nghiên cứu

của đề tài ở các chương tiếp theo.

40

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT

ĐỊNH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TẠI

THÀNH PHỐ HUẾ

2.1 Sơ lược về tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam và

thành phố Huế năm 2016 - 2018

2.1.1 Sơ lược về tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam

Thị trường chứng khoán trong năm 2017 có diễn biến tích cực, đạt mức tăng trưởng ấn

tượng cả về điểm số, quy mô và thanh khoản. Chỉ số VN-Index đạt 984,2 điểm, tăng

48%, chỉ số HNX-Index đạt 116,8 điểm, tăng 14,6% (năm 2016, VN-Index tăng

14,8%, HNX-Index tăng 0,2%). Giá trị giao dịch 2 sàn đạt bình quân 4.700 tỷ

đồng/phiên, tăng 68% so với năm 2016. Vốn hóa thị trường, gồm cả sàn UPCoM, đạt

3,3 triệu tỷ đồng, tăng 30%.

Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài tăng mạnh. Từ đầu năm đến hết tháng 11/2017, vốn

đầu tư gián tiếp nước ngoài đạt 5,29 tỷ USD, tăng 58% so với cùng kỳ năm 2016, tổng

giá trị danh mục nắm giữ cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài đạt 32,5 tỷ USD, tăng

59% so với cuối năm 2016, khối này mua ròng 1,02 tỷ USD kể từ đầu năm đến hết

tháng 11/2017, trong khi năm 2016 bán ròng khoảng 100 triệu USD.

Hoạt động niêm yết diễn ra sôi động, tính riêng 9 tháng đầu năm 2017 có 18 công ty

và 1 chứng chỉ quỹ niêm yết mới, 72 đợt niêm yết bổ sung, đồng thời hủy niêm yết bắt

buộc 8 công ty. Bên cạnh đó, hoạt động thoái vốn nhà nước diễn ra sôi động, thu hút

mạnh mẽ nhà đầu tư nước ngoài tham gia.

41

Hình 2.1 Diễn biến các chỉ số thị trường trong năm 2018

(Nguồn: VNDIRECT)

Tính chung trong năm 2018, VN-Index đã giảm khoảng 9,3%, từ mức 984 điểm

vào ngày 29/12/2017. Tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường ghi nhận đạt 232,8

triệu đơn vị, tương đương giá trị giao dịch đạt gần 4.488 tỷ đồng. Cổ phiếu VN30 giao

dịch phân hóa với 11 mã tăng giá, 14 mã giảm giá và 5 mã đứng giá tham chiếu. Sự

giảm giá của nhóm VN30 là tác nhân chính gây giảm điểm của VN-Index. Những mã

cổ phiếu tác động tiêu cực đến VN-Index trong năm qua là VNM, FLC, VHM, TCB,

VRE khi lấy đi của chỉ số chung lần lượt 31 điểm, 23 điểm, gần 14 điểm, 10 điểm và

8,2 điểm. Ngược lại, những mã cổ phiếu tác động tích cực nhất đến VN-Index trong

năm qua là VIC, BID, BVH, SAB và NVL với mức đóng góp lần lượt 37 điểm, 11

điểm, 6,4 điểm, 4,8 điểm và 3,5 điểm.

Thanh khoản trung bình phiên trong cả năm qua ở mức 201 triệu cổ phiếu, tăng

gần 4,7% so với năm 2017. Trong năm 2018, khối ngoại đã mua ròng hơn 41 nghìn tỷ

đồng trên sàn HOSE, tăng gần 71% so với năm 2017.

Trên sàn HNX, chỉ số HNX-Index giảm gần 11% trong năm 2018 so với phiên

giao dịch cuối cùng của năm 2017. Các cổ phiếu ảnh hưởng tích cực đến HNX-Index

42

trong năm 2018 là NCB, HHC, DGC, trong khi các cổ phiếu tác động tiêu cực nhất

đến HNX-Index là DL1, SHB, HUT.

Theo Công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Việt, các nhóm ngành có số cổ phiếu

tăng mạnh nhất trong năm 2018 là bảo hiểm, bất động sản và hóa chất với mức tăng

lần lượt gần 25%, 21% và 2,5%. Ngược lại, các nhóm ngành có số cổ phiếu giảm

mạnh nhất trong năm qua là Xây dựng vật liệu, Dầu khí và Viễn thông với mức giảm

34%, 31% và 24%.

Trong phiên giao dịch cuối cùng của năm 2018, chỉ số VN-Index giảm gần 8,3

điểm chốt phiên ở mức 892,54 điểm. Áp lực bán gia tăng mạnh khiến các mã giảm

điểm chiếm đa số. Mặc dù vậy, thanh khoản vẫn duy trì dưới mức bình quân 20 phiên

gần nhất với 2.542 tỷ đồng, cho thấy tâm lý của các nhà đầu tư vẫn rất thận trọng.

Những chỉ tiêu kinh tế vĩ mô năm 2018 được công bố rất tích cực, trong đó GDP

đạt 7,08%, mức cao nhất năm 2018, xuất siêu 7,2 tỷ USD. Tuy nhiên, diễn biến trên

thị trường tài chính thế giới vẫn theo chiều hướng tiêu cực, không chỉ cản trở dòng tiền

vào thị trường chứng khoán mà còn tác động tiêu cực đến tâm lý của các nhà đầu tư.

Hình 2.2 GDP Việt Nam năm 2018

(Nguồn: VNDIRECT)

Tăng trưởng lợi nhuận trong 2018 là 16,6%:

43

Hình 2.3 Thống kê tăng trưởng lợi nhuận sau thuế các ngành trong 2018

(Nguồn: VNDIRECT)

- Tăng trưởng lợi nhuận top 70 trong 2018 là 16,6%, thấp hơn mức 25% của

2017.

- Ngân hàng và bất động sản là 2 ngành có tăng trưởng giảm mạnh nhất so với

2017.

- Logistic, bán lẻ và năng lượng là các ngành có tăng trưởng cải thiện nhất.

Cổ phiếu dầu khí có diễn biến tệ nhất 2018:

Hình 2.4 Giá cổ phiếu các ngành giảm mạnh trong 2018

44

(Nguồn: VNDIRECT)

Dòng vốn ngoại bị rút mạnh trong nửa sau 2018:

Hình 2.5 Dòng vốn ngoại vào VN Index giảm từ tháng 5

(Nguồn: VNDIRECT)

Kết luận:

Thị trường chứng khoán Việt Nam chia thành 2 xu hướng rõ rết trong 2018:

-4 tháng đầu năm: xu hướng tăng, đạt đỉnh 1200

-8 tháng còn lại: điều chỉnh giảm

Lý do: Định giá cổ phiếu khá cao so với mặt bằng, rủi ro đầu tư toàn cầu tăng

cao, khối ngoại rút vốn, mặt bằng lãi suất tăng cao.

2.1.2 Sơ lược về tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán tại thành

phố Huế

Theo thống kê của Cục thống kê Thừa Thiên Huế, năm 2017 dân số tỉnh Thừa

Thiên Huế là 1.154.310 người, trong đó lực lượng lao động nam là 325628 và nữ là

311.610 người, số lao động đang có việc làm trong nền kinh tế là 616.241 người (phân

theo loại hình kinh tế nhà nước có 81.475 người, ngoài nhà nước có 507.391 người và

vốn đầu tư nước ngoài 27.375 người). Với nguồn lực dồi dào như vậy, tuy nhiên thị

trường chứng khoán chưa được phổ biến tại thành phố Huế. Số lượng cá nhân tham gia

45

TTCK còn quá ít so với tiềm lực tài chính trong dân, so với các loại hình đầu tư khác

như gửi tiết kiệm hoặc đầu tư bất động sản.

Tại Thừa Thiên Huế chỉ có công ty cổ phần chứng khoán APEC – chi nhánh tại

Huế là thực hiện các nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn tài chính doanh nghiệp,

tư vấn đầu tư chứng khoán và bảo lãnh phát hành chứng khoán. Còn lại là Sàn giao

dịch chứng khoán Đông Á Bank, Đại lý nhận lệnh giao dịch vàng Quỳnh Dương,

Công Ty TNHH Chứng Khoán ACB (ACBs) - Đại Lý Nhận Lệnh Huế và chi nhánh

công ty cổ phần chứng khoán An Bình tại Huế nhưng đa số các đại lý nhận lệnh này

không có chức năng mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho khách hàng, các dịch vụ

của chứng khoán được thực hiện từ xa, rất bất tiện cho khách hàng.

26/02/2019, Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM – HOSE đã chính thức đưa

15.246.000 cổ phiếu của Cty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế, mã chứng khoán:

HUB lên niêm yết và giao dịch, với tổng giá trị chứng khoán niêm yết đạt hơn 152 tỷ

đồng.

Doanh thu thuần hợp nhất trong năm 2017 và và 9 tháng đầu năm 2018 của

Công ty lần lượt là 435,6 tỷ đồng và 286,8 tỷ đồng. Sau quá trình thẩm định hồ sơ

niêm yết, HOSE đã ban hành Quyết định số 523/QĐ – SGDHCM ngày 18/12/2018 về

việc niêm yết cổ phiếu Cty Cổ phần Xây lắp Thừa thiên Huế, với giá tham chiếu trong

ngày giao dịch đầu tiên là 25.000 đồng/cổphiếu và biên độ dao động giá là +/-20%.

Ngày 27/7/2018, Công ty cổ phần Cấp thoát nước Thừa Thiên Huế đưa 87,6

triệu cổ phiếu với tổng giá trị đăng ký giao dịch đạt 876 tỷ đồng chính thức lên sàn

UPCOM. Mã chứng khoán HWS.

2.2 Phân tích kết quả nghiên cứu

Trong tổng số 250 bảng hỏi được phát ra, sau khi kiểm tra thì có 50 bảng hỏi

không đạt yêu cầu (phần lớn khách hàng điền thiếu thông tin). Vì vậy, 200 bảng hỏi

được đưa vào phân tích.

2.2.1 Thống kê mô tả

2.2.1.1 Đặc điểm mẫu điều tra

Với cỡ mẫu n = 200

Bảng 2.1 Đặc điểm mẫu điều tra

46

Tiêu chí Phân loại Số lượng Tỷ lệ (%)

Giới tính

Độ tuổi

Nghề nghiệp

Trình độ học vấn

Thu nhập

Nam Nữ 18-25 tuổi 26-35tuổi 36-55 tuổi >55 tuổi HSSV Cán bộ công chức Kinh doanh Khác Cao đẳng Đại học Sau đại học Khác Chưa có < 5 triệu 5 – 10 triệu >10 triệu 119 81 28 106 48 18 0 101 67 32 21 124 35 20 0 33 126 41 59,5 40,5 14,0 53,0 24,0 9,0 0 50,5 33,5 16,0 10,5 62,0 17,5 10,0 0 16,5 63,0 20,5

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả năm 2019)

- Về giới tính: Trong tổng số 200 bảng hỏi thu được, cho thấy có 119 nam

chiếm 59,5% và 81 nữ chiếm 40,5% số lượng nam nhiều hơn nữ. Việc lấy mẫu có sự

chênh lệnh về giới tính tuy nhiên có thể chấp nhận được vì trên thực tế nam có xu

hướng đầu tư chứng khoán nhiều hơn nữ.

- Về độ tuổi: đa phần đối tượng khảo sát có độ tuổi từ 26 – 35 tuổi (chiếm

53%), kế đến là độ tuổi 36 – 55 tuổi (chiếm 24%) và độ tuổi từ 18 - 25 (chiếm 14%),

cuối cùng là trên 55 chiếm 9%. Dữ liệu này khá phù hợp với điều kiện thực tế khi phần

lớn nhà đầu tư cá nhân còn trẻ, vượt trội so với bộ phận người lớn tuổi tham gia vào

thị trường chứng khoán, những người trẻ tuổi thì họ ưa thích lĩnh vực kinh doanh mới

nhiều lợi nhuận và chấp nhận rủi ro, còn những người lớn tuổi họ có tâm lý ngại rủi ro,

họ ưa thích sự chắc chắn và ổn định, điều này cho thấy xu hướng trẻ hóa trong các nhà

đầu tư.

- Trình độ học vấn: Thống kê cho thấy số nhà đầu tư cá nhân tham gia thị

trường chứng khoán có trình độ từ đại học trở lên chiếm số lượng lớn trong mẫu

(62%), kế đến là trình độ sau đại học (17,5%), trình độ cao đẳng chiếm 10,5%, cuối

cùng khác chiếm 10%. Điều này thể hiện thị trường chứng khoán tại thành phố Huế

47

với đa phần là nhà đầu tư cá nhân đều là những người có trình độ, họ khá quan tâm

đến thị trường chứng khoán điều này thể hiện tính chuyên nghiệp trong đầu tư chứng

khoán hơn, những người có trình độ thì họ sẽ có kiến thức đầu tư hơn những người có

trình độ thấp, điều này tốt cho thị trường chứng khoán.

- Thu nhập: Kết quả thống kê cho thấy thu nhập của các nhà đầu tư cá nhân

tham gia thị trường chứng khoán phần lớn là thu nhập từ 5-10 triệu (chiếm 63%), kế

đến là 20,5% những nhà đầu tư có thu nhập trên 10 triệu, số nhà đầu tư cá nhân có thu

nhập dưới 5 triệu chiếm 16,5%. Đây cũng là mức thu nhập phù hợp với tình hình kinh

tế ở thành phố Huế nói chung, đa phần nhà đầu tư vẫn có mức thu nhập khá để có thể

vừa chi phối cho cuộc sống vừa có thể tham gia đầu tư chứng khoán để kiếm lợi

nhuận.

- Thời gian tham gia thị trường chứng khoán của nhà đầu tư: Nhìn vào biểu

đồ, số nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường từ 1 – dưới 3 năm chiếm số lượng đáng

kể (45,5%), số nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường từ 3 – 5 năm chiếm 27%. Số

nhà đầu tư dưới 1 năm chiếm 15,5%. Trong khi đó nhà đầu tư tham gia thị trường trên

5 năm là 24 nhà đầu tư chiếm một tỉ lệ nhỏ (12%). Số lượng nhà đầu tư cá nhân có

thời gian tham gia thị trường dưới 5 năm chiếm số lượng lớn và số nhà đầu tư cá nhân

tham gia thị trường trên 5 năm chiếm số lượng nhỏ trong mẫu thu thập. Điều này cho

thấy thị trường chứng khoán ở Huế chưa sôi động.

48

Biểu đồ 2.1 Biểu đồ thời gian tham gia thị trường chứng khoán của các nhà đầu

tư cá nhân thành phố Huế

(Nguồn: Kết quả điểu tra xử lý số liệu của tác giả năm 2019)

- Mức vốn đầu tư vào thị trường chứng khoán: Nhìn vào biểu đồ cho thấy

hơn một nửa số lượng các nhà đầu tư cá nhân tham gia vào thị trường chứng khoán với

mức vốn đầu tư là dưới 100 triệu đồng chiếm 61%. Số liệu thống kê cũng chỉ ra rằng

có đến 92% nhà đầu tư cá nhân được khảo sát có mức vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng

và chỉ có 8% các nhà đầu tư có mức vốn đầu tư vào thị trường chứng khoán trên 500

triệu đồng.

Biểu đồ 2.2 Biểu đồ vốn đầu tư vào thị trường chứng khoán của các nhà đầu tư

(Nguồn: Kết quả điểu tra xử lý số liệu của tác giả năm 2019)

- Chiến lược đầu tư: Kết quả thống kê cho thấy, các nhà đầu tư cá nhân được

khảo sát rất yêu thích chiến lược đánh ngắn hạn (lướt sóng) chiếm tỷ lệ 67%. Chiến

lượt đầu tư ngắn hạn (lướt sóng) và trung hạn chiếm tỷ lệ 95% và chỉ có 5% số lượng

người khảo sát chọn chiến lược đầu tư dài hạn. Điều này phù hợp với xu hướng chung

của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, bởi thị trường dường như đang trong

thời gian chựng lại. Do vậy, số nhà đầu tư cá nhân đánh giá đầu tư dài hạn không

nhiều.

49

Biểu đồ 2.3 Biểu đồ thống kê chiến lược đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân

(Nguồn: Kết quả điểu tra xử lý số liệu của tác giả năm 2019)

2.2.1.2 Thống kê mô tả về giá trị trung bình của các yếu tố ảnh hưởng đến

quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân trên địa bàn thành phố

Huế

Các biến quan sát được đo bằng thang đo Likert với 5 mức độ: (1) Rất không

đồng ý, (2) Không đồng ý, (3) Bình thường, (4) Đồng ý, (5) Rất đồng ý

a) Đánh giá của nhà đầu tư về yếu tố “Hình ảnh của công ty”

Bảng 2.2 Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Hình ảnh

của công ty”

Giá trị Tổng số quan sát trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất

HA1 200 1 5 3,42 0,984

HA2 200 1 5 3,44 1,030

HA3 200 1 5 3,37 1,018

HA4 200 1 5 3,35 1,016

HA5 200 1 5 3,36 1,013

HA6 200 1 5 3,32 1,045

HA7 200 1 5 3,31 1,100

50

HA8 200 1 5 3,41 0,980

(Nguồn: Kết quả điểu tra xử lý số liệu của tác giả năm 2019

Từ bảng số liệu trên ta thấy, mức độ quan trọng của các biến trong nhóm nhân tố

“Hình ảnh của công ty” được đánh giá ở mức trung bình từ 3,31 đến 3,44. Trong đó,

biến quan sát HA2 có giá trị cao nhất là “Tôi quan tâm đến uy tín của doanh nghiệp”

và và thấp nhất (HA7) là “Tôi quan tâm đến chuẩn mực đạo đức của doanh nghiệp”.

Bên cạnh đó độ lệch chuẩn cũng khá lớn thể hiện mức chênh lệch trong đánh giá

của cùng một biến cũng tương đối lớn do cùng một biến quan sát, có những nhà đầu tư

đánh giá quan trọng nhưng theo quan điểm của nhà đầu tư khác yếu tố đó lại không

quan trọng.

Để thấy rõ hơn cụ thể mức độ quan trọng của các biến quan sát đến quyết định

đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân, ta tiếp tục đi vào phân tích cụ thể các

biến:

- Biến quan sát HA1 (Tôi quan tâm đến sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp)

được khách hàng đánh giá ở mức trung bình 3,42. Trong đó, có 48,5% nhà đầu tư được

khảo sát đánh giá mức độ quan trọng đến rất quan trọng.

- Biến quan sát HA2 (Tôi quan tâm đến uy tín của doanh nghiệp) được nhà đầu

tư đánh giá ở mức cao nhất (3,44), mức đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý chiếm

48,5%. Cho thấy nhà đầu tư rất quan tâm đến uy tín của doanh nghiệp.

- Biến quan sát HA3 (Tôi quan tâm đến thương hiệu của doanh nghiệp), HA4

(Tôi luôn quan tâm đến những doanh nghiệp có tốc độ phát triển nhanh), HA5 (Tôi

quan tâm đến vị thế của doanh nghiệp trong ngành), HA6 (Tôi quan tâm đến danh

tiếng người lãnh đạo doanh nghiệp) được phần lớn khách hàng đánh giá từ mức 3 trở

lên với tỷ lệ lần lượt là 81,5%, 80,5%, 81%, 80,5%. Qua đó thấy được nhà đầu tư quan

tâm đến thương hiệu, tốc độ phát triển, vị thế của doanh nghiệp, danh tiếng người lãnh

đạo doanh nghiệp.

- Biến qun sát HA8 được nhà đầu tư đánh giá với mức độ trung bình 3,41 phần

lớn rơi vào nhóm bình thường và quan trọng.

51

- Còn lại biến quan sát HA7 (Tôi quan tâm đến chuẩn mực đạo đức của doanh

nghiệp) có giá trị trung bình thấp nhất 3,31. Trong đó, nhà đầu tư được khảo sát có

78% đánh giá mức độ từ bình thường đến rất quan trọng.

52

b) Đánh giá của nhà đầu tư về yếu tố “Thông tin kế toán”

Bảng 2.3 Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Thông tin kế

toán”

Tổng số quan sát Giá trị trung bình Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất Độ lệch chuẩn

KT1 5 1 3,13 1,146 200

KT2 5 1 3,10 1,169 200

KT3 5 1 3,13 1,215 200

KT4 5 1 3,22 1,191 200

KT5 5 1 3,13 1,140 200

KT6 5 1 3,34 1,149 200

(Nguồn: Kết quả điểu tra xử lý số liệu của tác giả năm 2019)

Nhìn chung, các biến quan sát của yếu tố “Thông tin kế toán” được nhà đầu tư

đánh giá ở mức trung bình giao động từ 3,10 đến 3,34. Trong đó biến quan sát KT6

được đánh giá ở mức cao nhất là “Tôi cân nhắc giá hợp lý của cổ phiếu”. Có 48% nhà

đầu tư khảo sát đồng ý và rất đồng ý, chứng tỏ nhà đầu tư rất cân nhắc về giá của cổ

phiếu trong quyết định đầu tư.

Trong số các biến quan sát thì KT2 (Tôi quan tâm đến kỳ hạn chia cổ tức ) được

nhà đầu tư đánh giá thấp nhất là 3,10. Với 37,5% nhà đầu tư được khảo sát cho rằng

không đồng ý với tiêu chí này. Cho thấy kỳ hạn chia cổ tức chưa được nhà đầu tư quan

tâm lắm trong quyết định đầu tư của mình.

Các biến quan sát còn lại KT1, KT3, KT4, KT5 được đánh giá ở mức chấp nhận

được. Mức đánh giá bình thường và đồng ý của nhà đầu tư hầu hết chiếm trên 70%.

53

c) Đánh giá của nhà đầu tư về yếu tố “Thông tin trung lập”

Bảng 2.4 Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Thông tin trung lập”

Tổng số quan sát 200 Giá trị thấp nhất 1 Giá trị cao nhất 5 Giá trị trung bình 3,22 Độ lệch chuẩn 0,881 TL1

TL2 200 1 5 3,39 0,933

TL3 200 1 5 3,22 0,976

TL4 200 1 5 3,22 0,899

TL5 200 1 5 3,30 0,996

TL6 200 1 5 3,28 0,972

(Nguồn: Kết quả điểu tra xử lý số liệu của tác giả năm 2019)

Tất cả các biến quan sát của yếu tố “Thông tin trung lập” được đánh giá với mức

trung bình từ 3,22 đến 3,39. Nhìn chung, các giá trị trung bình của các biến quan sát có

giá trị ở mức khá, phần lớn khách hàng chọn ở mức bình thường và đồng ý.Trong đó

biến quan sát TL2 (Tôi quan tâm đến thông tin phân tích cổ phiếu trên các diễn đàn

chứng khoán) có giá trị trung bình cao nhất trong nhóm các nhân tố này. Điều này

phần nào đó cũng phản ánh mức độ ảnh hưởng của thông tin phân tích cổ phiếu trên

diễn đàn chứng khoán tới quyết định đầu tư của nhà đầu tư.

Để thấy rõ và cụ thể mức độ quan trọng của các biến quan sát đến quyết định

đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân, ta tiếp tục đi vào phân tích cụ thể các

biến. (Phụ lục 2).

Cả 6 biến quan sát đều cho thấy phần lớn nhà đầu tư đánh giá mức độ bình thường đến

rất quan trọng. Đối với biến TL2 (Tôi quan tâm đến thông tin phân tích cổ phiếu trên

các diễn đàn chứng khoán) có đến 81% nhà đầu tư đánh giá từ bình thường đến rất

quan trọng và 19% còn lại đánh giá hoàn toàn không quan trọng và không quan trọng.

Tương tự biến TL1 (Tôi quan tâm đến sự biến động (tăng, giảm) của chỉ số chứng

khoán), TL2 (Tôi quan tâm đến thông tin phân tích cổ phiếu trên các diện đàn chứng

khoán), TL3 (Tôi quan tâm đến thông tin từ báo chí), TL4 (Tôi quan tâm đến chỉ số

kinh tế (GDP, lạm phát), TL5 (Tối quan tâm đến chính sách của Chính phủ (thuế, lãi

54

suất, vay), TL6 (Tôi xem xét đến giá gần đây của cổ phiếu) với tỷ lệ lần lượt là 84,5%,

77,3%, 81,5%, 77,5%, 77,5%.

d) Đánh giá của nhà đầu tư về yếu tố “Ý kiến từ nhà tư vấn”

Bảng 2.5 Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Ý kiến từ nhà tư vấn”

Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn

Tổng số quan sát 200 Giá trị thấp nhất 1 Giá trị cao nhất 5 3,36 1,052 YK1

3,29 0,953 200 1 5 YK2

3,15 0,971 200 1 5 YK3

3,12 0,988 200 1 5 YK4

3,24 1,068 200 1 5 YK5

(Nguồn: Kết quả điểu tra xử lý số liệu của tác giả năm 2019)

Có thể thấy rằng các biến quan sát của yếu tố “Ý kiến từ nhà tư vấn” được đánh

giá với mức trung bình từ 3,12 đến 3,36. Biến quan sát được đánh giá cao nhất YK1 là

biến “Tôi bị tác động từ chuyên viên phân tích thị trường có kinh nghiệm” và thấp

nhất (YK4) là biến “Tôi bị tác động từ ý kiến bạn bè”.

e) Đánh giá của nhà đầu tư về yếu tố “Nhu cầu tài chính cá nhân”

Bảng 2.6 Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Nhu cầu tài

chính cá nhân”

Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn

Tổng số quan sát 200 Giá trị thấp nhất 1 Giá trị cao nhất 5 NC1 3,78 0,888

200 1 5 NC2 3,46 0,971

200 1 5 NC3 3,87 0,931

200 1 5 NC4 3,67 0,879

(Nguồn: Kết quả điểu tra xử lý số liệu của tác giả năm 2019)

Từ kết quả trên, dễ dàng nhận thấy không có sự chênh lệch quá nhiều giữa giá trị

trung bình của các biến quan sát, trong đó biến quan sát NC3 (Tôi muốn kiếm lợi

nhuận từ việc mua bán cổ phiếu) được nhà đầu tư tham gia khảo sát đánh giá cao nhất

55

với giá trị trung bình 3,87. Thấp nhất trong yếu tố nhu cầu tài chính cá nhân có thể kể

đến biến quan sát NC2 (Tôi muốn sở hữu cổ phiếu nhiều công ty khác nhau) có giá trị

trung bình chỉ 3,46. Tuy nhiên, nhìn chung thì các giá trị này có độ lệch chuẩn không

cao như những nhân tố khác, điều đó cho thấy rằng phần lớn các nhà đầu tư cá nhân

cũng đánh giá từ bình thường đến đồng ý đối với các nhu cầu tài chính cá nhân của

quyết định đầu tư chứng khoán tại thành phố Huế. Nhà đầu tư quan tâm đến lợi nhuận

từ đầu tư cổ phiếu được đánh giá cao cho thấy được phần nào lợi nhuận từ việc đầu tư

cổ phiếu ảnh hưởng rất lớn đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Từ

bảng sô liệu khảo sát, có thể thấy rằng hơn 90% nhà đầu tư tham gia khảo sát đều cho

rằng yếu tố “Nhu cầu tài chính cá nhân” ở mức chấp nhận được trong việc ra quyết

định đầu tư chứng khoán của họ.

2.2.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha (Phụ lục 4)

Hệ số Cronbach’s Alpha cho biết mức độ tương quan giữa các biến trong bảng

hỏi để tính sự thay đổi của từng biến và mối tương quan giữa các biến (Bob E.Hays,

1983). Theo nhiều nhà nghiên cứu, mức độ đánh giá các biến thông qua hệ số

Cronbach’s Alpha được đưa ra như sau: Hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,8: Hệ số

tương quan cao, Hệ số Cronbach’s Alphatừ 0,7 đến 0,8: Chấp nhận được, Hệ số

Cronbach’s Alpha từ 0,6 đến 0,7: Chấp nhận được nếu thang đo mới.

Hệ số tương quan biến - tổng (Item-total correlation) là hệ số tương quan của

một biến với điểm trung bình của các biến khác trong cùng một thang đo, do đó hệ số

này càng cao thì sự tương quan của các biến với các biến khác trong cùng một nhóm

càng cao. Hệ số tương quan biến- tổng phải lớn hơn 0,3. Các hệ số tương quan biến –

tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại khỏi thang đo (Nunnally & Burnstein, 1994).

56

Bảng 2.7 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của các biến độc lập

Biến quan sát Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Hình ảnh của công ty (Cronbach’s Alpha = 0,914)

HA1 0,722 0,903

HA2 0,813 0,895

HA3 0,655 0,908

HA4 0,802 0,896

HA5 0,821 0,894

HA6 0,768 0,899

HA7 0,656 0,909

HA8 0,524 0,910

Thông tin kế toán (Cronbach’s Alpha = 0,892)

KT1 0,720 0,872

KT2 0,786 0,861

KT3 0,691 0,877

KT4 0,710 0,874

KT5 0,718 0,872

KT6 0,647 0,883

Thông tin trung lập (Cronbach’s Alpha = 0,793)

TL1 0,472 0,777

TL2 0,558 0,758

TL3 0,552 0,759

TL4 0,525 0,766

TL5 0,574 0,754

TL6 0,584 0,751

Ý kiến từ nhà đầu tư (Cronbach’s Alpha = 0,812)

YK1 0,660 0,757

YK2 0,612 0,773

57

YK3 0,591 0,779

YK4 0,593 0,778

YK5 0,551 0,792

Nhu cầu tài chính cá nhân (Cronbach’s Alpha = 0,854)

NC1 0,711 0,808

NC2 0,671 0,826

NC3 0,728 0,800

NC4 0,676 0,822

(Nguồn: Kết quả điểu tra xử lý số liệu của tác giả năm 2019)

Bảng 2.8 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của biến phụ thuộc

Biến quan sát Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Tương quan biến tổng Quyết định đầu tư (Cronbach’s Alpha = 0,843)

QD1 0,641 0,813

QD2 0,598 0,826

QD3 0,702 0,797

QD4 0,616 0,819

QD5 0,693 0,799

(Nguồn: Kết quả điểu tra xử lý số liệu của tác giả năm 2019)

Từ bảng 2.8 và bảng 2.9 phân tích Cronbach’s Alpha ta thấy các yếu tố đều có

hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha của các biến đều

lớn hơn 0.6, do đó tất cả các biến đều được giữ lại vì chúng đảm bảo độ tin cậy của

thang đo.

Như vậy, sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo cho thấy tất cả các thang đo

đều đạt độ tin cậy cho phép, do đó được sử dụng để phân tích nhân tố khám phá EFA

và hồi quy tiếp theo.

58

2.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Phụ lục 5)

2.2.3.1 Phân tích nhân tố biến độc lập.

Theo Hair (1998), phân tích nhân tố là một phương pháp phân tích thống kê

dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát thành một nhóm để chúng có ý nghĩa

hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết các nội dung thông tin của biến ban đầu.

Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005, tr.262), kiểm định

Bartlett’s xem xét cặp giả thuyết:

H0: Độ tương quan giữa các biến quan sát bằng 0 trong tổng thể.

H1: Độ tương quan giữa các biến quan sát khác 0 trong tổng thể.

Nếu như kiểm định này có ý nghĩa thống kê, tức Sig.<0,05 thì các quan sát có

tương quan với nhau trong tổng thể.

Hệ số (Kaiser – Meyer – Olkin) KMO là một chỉ số dùng để xem xét sự thích

hợp của phân tích nhân tố. 0,5 < KMO < 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp (Hoàng

Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS – Tập 2,

NXB Hồng Đức, 2008, 30).

Theo Hair & ctg (1998, 111), Factor loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa

thiết thực của EFA (ensuring practical significance). Factor loading > 0,3 được xem là

đạt mức tối thiểu, ). Factor loading > 0,4 được xem là quan trọng, lớn hơn hoặc bằng

0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.

Toàn bộ 29 biến độc lập thuộc 5 nhân tố đã được kiểm định độ tin cậy

Cronbach’s Alpha sẽ được đưa vào phân tích nhân tố với phương pháp trích Principal

Components Analysis với phép xoay Varimax, hệ số truyền tải Factor loading 0,5phù

hợp với số lượng khảo sát là 200. Do đó các biến có Factor loading < 0,5 sẽ bị loại,

điểm dừng khi Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân

tố) >1, tổng phương sai trích >50% [Trần Đức Long (2006, 47) trích từ Gerbing &

Anderson (1988)].

Theo kết quả phân tích nhân tố khám phá bằng SPSS với 29 biến quan sát, ta thu

được kết quả sau:

59

Bảng 2.9 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test

KMO and Bartlett's Test

0,863 Hệ số KMO

Chi bình phương 2,956E3 Kiểm định Bartlett

Bậc tự do (df) 406 H0 (Các biến không tương quan

với nhau) Mức ý nghĩa (Sig.) 0,000

(Nguồn: Tổng hợp SPSS)

Kết quả kiểm định cho trị số KMO = 0,863 (0,5 <0,865 < 1) nên phân tích nhân

tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. Giá trị Sig. (Bartlett's Test) = 0,000 (sig. < 0,05)

nên bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 cho thấy các biến quan sát có tương

quan với nhau trong tổng thể. Như vậy, dữ liệu dùng để phân tích nhân tố vẫn hoàn

toàn phù hợp.

Bảng 2.10 Ma trận xoay nhân tố

Nhân tố Tên Biến nhân tố 2 3 4 5 1

HA5 0,838

HA4 0,833

HA2 0,832

HA6 0,776 Nhân tố

1 HA1 0,760

HA7 0,742

HA3 0,704

HA8 0,582

KT2 0,857 Nhân tố KT1 0,803 2

KT4 0,781

60

0,758 KT5

0,735 KT3

0,709 KT6

0,741 TL5

0,732 TL6

0,726 TL2 Nhân tố

3 0,669 TL4

0,666 TL3

0,575 TL1

0,797 YK1

0,758 YK2 Nhân tố 0,742 YK4 4

0,731 YK3

0,703 YK5

NC3 0,805

NC4 0,802 Nhân tố

5 NC2 0,802

NC1 0,802

Eigenvalue 7,494 3,697 2,403 2,277 1,998

Phương sai rút 61,617 % trích

(Nguồn:Kết quả xử lý số liệu)

Eigenvalue = 1,998 > 1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi

nhân tố, thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất.

Tổng phương sai trích: Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative %) =

61,617 % > 50%. Điều này chứng tỏ 61,407% biến thiên của dữ liệu được giải thích

bởi 5 nhân tố, do đó phân tích nhân tố là phù hợp.

61

Nhân tố 1 được đặt tên là “Hình ảnh của công ty” gồm 8 biến quan sát, các biến

này thể hiện đánh giá của nhà đầu tư về mức độ ảnh hưởng của vấn đề như Tôi quan

tâm đến sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp (HA1), Tôi quan tâm đến uy tín của

doanh nghiệp (HA2), Tôi quan tâm đến thương hiệu của doanh nghiệp (HA3), Tôi

quan tâm đến thương hiệu của doanh nghiệp (HA4), Tôi luôn quan tâm đến những

doanh nghiệp có tốc độ phát triển nhanh (HA5), Tôi quan tâm đến vị thế của doanh

nghiệp trong ngành (thị phần) (HA6), Tôi quan tâm đến chuẩn mực đạo đức của doanh

nghiệp (HA7), Tôi quan tâm đến danh tiếng người lãnh đạo doanh nghiệp (HA8)

Nhân tố 2 được đặt tên là “Thông tin kế toán” gồm 6 biến quan sát, các biến

này thể hiện đánh giá của nhà đầu tư về mức độ ảnh hưởng của vấn đề như Tôi quan

tâm đến tính minh bạch của các báo cáo tài chính (KT1), Tôi quan tâm đến kỳ hạn chia

cổ tức (KT2), Tôi xem xét đến tỷ lệ chia cổ tức (KT3), Tôi xem xét các kết quả phân

tích kỹ thuật (KT4), Tôi xem xét tính thanh khoản của cổ phiếu (KT5), Tôi cân nhắc

giá hợp lý của cổ phiếu (KT6).

Nhân tố 3 được đặt tên là “Thông tin trung lập” gồm 6 biến quan sát, các biến

này thể hiện đánh giá của nhà đầu tư về mức độ ảnh hưởng của vấn đề như Tôi quan

tâm đến sự biến động (tăng, giảm) của chỉ số chứng khoán (TL1), Tôi quan tâm đến

thông tin phân tích cổ phiếu trên các diện đàn chứng khoán (TL2), Tôi quan tâm đến

thông tin từ báo chí (TL3), Tôi quan tâm đến chỉ số kinh tế (GDP, lạm phát…) (TL4),

Tối quan tâm đến chính sách của Chính phủ (thuế, lãi suất, vay…) (TL5), Tôi xem xét

đến giá gần đây của cổ phiếu (TL6).

Nhân tố 4 được đặt tên là “Ý kiến từ nhà tư vấn” gồm 8 biến quan sát, các biến

này thể hiện đánh giá của nhà đầu tư về mức độ ảnh hưởng của vấn đề như Tôi bị tác

động từ chuyên viên phân tích thị trường có kinh nghiệm (quen biết) (YK1), Tôi bị tác

động từ ý kiến của nhân viên môi giới (YK2), Tôi bị tác động từ ý kiến của người thân

(YK3), Tôi bị tác động từ ý kiến bạn bè (YK4), Tôi bị tác động từ nhận định của các

công ty chứng khoán (YK5).

Nhân tố 5 được đặt tên là “Nhu cầu tài chính cá nhân Hình ảnh của doanh

nghiệp” gồm 8 biến quan sát, các biến này thể hiện đánh giá của nhà đầu tư về mức độ

ảnh hưởng của vấn đề như Tôi đầu tư do sự hấp dẫn của thị trường chứng khoán

62

(NC1), Tôi muốn sở hữu cổ phiếu nhiều công ty khác nhau (NC2), Tôi muốn kiếm lợi

nhuận từ việc mua bán cổ phiếu (NC3), Tôi muốn kiếm lợi nhuận từ việc mua bán cổ

phiếu (NC4).

2.2.3.2 Phân tích nhân tố EFA cho biến phụ thuộc

Bảng 2.11 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test về nhân tố biến phụ thuộc

So sánh Yếu tố cần đánh giá Giá trị chạy bảng

Hệ số KMO 0,770 0,5 < 0,770 < 1

Giá trị Sig. trong kiểm định Bartlett 0,000 0,000 < 0,05

Phương sai trích 62,734 % 62,734 % > 50%

Giá trị của Eigenvalues 2,509 2,509 > 1

(Nguồn: Kết quả điểu tra xử lý số liệu của tác giả năm 2019)

Tiến hành phân tích phân tích đánh giá chung quyết định đầu tư chứng khoán tại

thành phố Huế của nhà đầu tư cá nhân qua biến quan sát. Từ các biến quan sát đó, tiến

hành phân tích nhân tố khám phá. Nhằm kiểm tra xem độ phù hợp của dữ liệu để tiến

hành phân tích nhân tố, sử dụng chỉ số KMO và Bartlett’s Test để đánh giá. Kết quả

cho thấy chỉ số KMO là 0,770 và kiểm định Bartlett’s Test cho giá trị Sig. = 0,000 nên

dữ liệu thu thập được đáp ứng điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố.

Bảng 2.12 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho của biến phụ thuộc

Biến Nhân tố

1

QD3 0,854

QD1 0,813

QD2 0,790

QD4 0,702

(Nguồn: Kết quả điểu tra xử lý số liệu của tác giả năm 2019)

Kết quả phân tích nhân tố hội tụ được 1 nhân tố, nhân tố này được tạo ra từ các

biến quan sát như Sự ủng hộ từ các nhà tư vấn ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng

khoán của tôi (QD1), Nhu cầu tài chính cá nhân ảnh hưởng đến quyết định đầu tư

63

chứng khoán của tôi (QD2), Quyết định đầu tư chứng khoán của tôi bị ảnh hưởng từ

những hình ảnh của công ty (QD3), Quyết định đầu tư chứng khoán của tôi dựa trên

thông tin kế toán tốt của doanh nghiệp (QD4), Quyết định đầu tư chứng khoán của tôi

dựa trên thông tin trung lập có uy tín (QD5). Nhân tố này được gọi là “Quyết định”.

Tổng phương sai trích: Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative %) =

62,734 % > 50% cho biết nhân tố này giải thích được 62,734% biến thiên của dữ liệu.

Nhận xét:

Quá trình phân tích đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố khám

phá ở trên, đã xác định được 5 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán

của nhà đầu tư cá nhân trên địa bàn thành phố Huế đó là: Hình ảnh của công ty, Thông

tin trung lập, Thông tin kế toán, Ý kiến từ nhà tư vấn, Nhu cầu tài chính cá nhân,.

Như vậy mô hình nghiên cứu không có gì thay đổi so với ban đầu, các giả

thuyết nghiên cứu được giữ nguyên như mô hình ban đầu.

2.2.4 Phân tích tương quan (Phụ lục 6)

Hệ số tương quan Peason nhằm kiểm tra mối tương quan tuyến tính chặt chẽ

giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Nếu hệ số tương quan giữa biến độc lập và

biến phụ thuộc lớn chứng tỏ giữa chúng có quan hệ với nhau và phân tích hồi quy là

phù hợp, còn nếu giữa 2 biến độc lập có sự tương quan chặt chẽ thì phải chú ý vấn đề

đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy, Vấn đề của hiện tượng đa cộng tuyến là chúng

cung cấp cho mô hình những thông tin rất giống nhau, rất khó tách rời ảnh hưởng của

từng biến một đến biến phụ thuộc. Thực hiện tạo các biến mới đại diện cho từng nhóm

biến thông qua giá trị trung bình, kết quả kiểm định tương quan được thể hiện ở bảng

2.13:

64

Bảng 2.13 Mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc

Sig. (2-tailedd) Hệ số tương quan

1 F_QD: Quyết định đầu tư chứng khoán

của nhà đầu tư cá nhân

F_HA: Hình ảnh của công ty 0,000

F_KT: Thông tin kế toán 0,000

F_NC: Nhu cầu tài chính cá nhân 0,000

F_TL: Thông tin trung lập 0,000

F_YK: Ý kiến từ nhà tư vấn 0,689** 0,473** 0,371** 0,359** 0,306** 0,000

Ghi chú: ** Có ý nghĩa thống kê ở mức 5%

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS (2019)

Kết quả bảng 2.13 cho thấy biến phụ thuộc F_QD có sự tương quan tuyến tính

với các biến F_HA, F_KT, F_NC, F_TL, F_YK (Sig. <0,05) do đó các biến này sẽ

được sử dụng để phân tích hồi quy ở các bước tiếp theo. Trong đó hệ số tương quan

Peason của biến phụ thuộc với biến độc lập “Hình ảnh của công ty” là lớn nhất (0,690)

và biến phụ thuộc với biến độc lập “Ý kiến từ nhà tư vấn” là thấp nhất (0,306).

2.2.5 Phân tích hồi quy (Phụ lục 7)

Phân tích hồi quy đa biến dùng để xác định mối quan hệ nhân quả giữa biến phụ

thuộc “Quyết định đầu tư” và các biến độc lập: (1) Hình ảnh của công ty, (2) Thông tin

kế toán, (3) Thông tin trung lập, (4) Ý kiến từ nhà tư vấn, (5) Nhu cầu tài chính cá

nhân. Phân tích hồi quy giúp dự đoán được mức độ tác động của các biến độc lập lên

biến phụ thuộc khi ta biết trước giá trị của các biến độc lập.

Mô hình nghiên cứu được biểu diễn dưới dạng phương trình hồi quy tuyến tính

đa biến với 5 biến độc lập đã được chọn ra từ phân tích ma trận tương quan Pearson.

Phương trình hồi quy có dạng như sau:

F_QD = β0 + β1 F_HA + β2 F_KT + β3 F_NC + β4 F_TL + β5 F_YK

Trong đó:

βk: là hệ số hồi quy riêng phần tương ứng với các biến độc lập

F_QD: Giá trị của biến phụ thuộc “Quyết định”

F_HA: Giá trị của biến độc lập “Hình ảnh của công ty”

65

F_KT: Giá trị của biến độc lập “Thông tin kế toán”

F_NC: Giá trị của biến độc lập “Nhu cầu tài chính cá nhân”

F_TL: Giá trị của biến độc lập “Thông tin trung lập”

F_YK: Giá trị của biến độc lập “Ý kiến từ nhà tư vấn”

Bảng 2.14 Kết quả phân tích hồi quy

Hệ số hồi Hệ số hồi quy chưa Thống kê đa quy chuẩn chuẩn hóa cộng tuyến hóa Mô hình t Sig.

Std. B Beta T VIF Error

1 Hằng số -0,318 0,269 -1,181 0,239

F_HA 0,527 0,054 0,525 9,712 0,000 0,718 1,392

F_KT 0,142 0,045 0,164 3,128 0,002 0,760 1,315

F_TL 0,201 0,060 0,165 3,349 0,001 0,878 1,139

F_YK 0,181 0,051 0,169 3,543 0,000 0,919 1,088

F_NC 0,121 0,053 0,114 2,279 0,024 0,832 1,202

0,582 R2 hiệu chỉnh

0,000 Sig. của kiểm định F

Durbin-Watson 1,851

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS (2019)

Kiểm định F: Nhằm mục đích kiểm định độ phù hợp của mô hình tổng thể để

xem biến phụ thuộc có liên hệ tuyến tính với các biến độc lập hay không.

Với giả thuyết H0: β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = 0 hay R2 = 0 Giả thuyết H1: Tồn tại ít nhất một βi ≠ 0 hay R2 ≠ 0

Kết quả kiểm định cho giá trị Sig. nhỏ hơn 0,05 ứng với mức ý nghĩa 5% nên

bác bỏ giả thuyết H0. Vậy các biến Hình ảnh của công ty, Thông tin kế toán, Thông tin

66

trung lập, Ý kiến từ nhà tư vấn, Nhu cầu tài chính cá nhân giả thích được sự biến động

của biến phụ thuộc Quyết định.

Đánh giá độ phù hợp của mô hình: Tham số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R

Square) cho biết mức độ (%) sự biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi biến độc lập. Giá trị số R2 hiệu chỉnh phản ánh chính xác hơn sự phù hợp của mô hình đối với tổng thể vì nó không phụ thuộc vào độ lệch phóng đại của R2 (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2009). Nhìn vào bảng 2.14 ta thấy giá trị R2 hiệu chỉnh của

mô hình bằng 0,582 cho biết mô hình giải thích được 58,2 % biến thiên của dữ liệu bởi

các biến độc lập hay các yếu tố Hình ảnh của công ty, Thông tin kế toán, Thông tin

trung lập, Ý kiến từ nhà tư vấn, Nhu cầu tài chính cá nhân giải thích được 58,2% sự

biến thiên của biến hài lòng, còn lại 41,8% là do sự ảnh hưởng của các biến ngoài mô

hình và ảnh hưởng của sai số ngẫu nhiên.

Tra bảng thống kê Durbin-Watson với số mẫu quan sát bằng 200 và số biến

độc lập là 5 ta có du = 1,725. Như vậy, đại lượng d nằm trong khoảng (du, 4 - du) hay

trong khoảng(1,725;2,275) thì có thể kết luận các phần dư là độc lập với nhau. Kết quả

kiểm định Durbin-Watson cho giá trị d = 1,851 nằm trong khoảng cho phép. Ta có thể

kết luận không có hiện tượng tương quan trong mô hình.

Hệ số hồi quy riêng phần đo lường sự thay đổi giá trị của biến phụ thuộc khi

một biến độc lập thay đổi trong điều kiện các biến độc lập khác giữ nguyên. Ta kiểm

tra các tham số của biến độc lập có ý nghĩa hay không thông qua kiểm định giả thuyết

H0: βk = 0. Kết quả kiểm định ở bảng 2.14 cho thấy Sig. của 5 biến độc lập đều bé hơn

0,05, nên bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 hay các tham

số của các biến độc lập đưa vào hồi quy đều có ý nghĩa.

Kiểm tra đa cộng tuyến: Hệ số phóng đại phương sai VIF dùng để xem xét

hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. Ta thấy ở bảng 2.14 các VIF đều nhỏ

hơn 2 chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng tuyến.

Với kết quả trên, mô hình hồi quy được viết lại như sau:

F_QD = - 0,318 + 0,527*F_HA + 0,142* F_KT + 0,201* F_TL + 0,181*F_YK

+ 0,121* F_NC

Hay mô hình hồi quy được trích theo hệ số Beta chuẩn hóa, có dạng như sau:

67

F_QD = 0,525*F_HA + 0,164* F_KT + 0,165* F_TL + 0,169*F_YK + 0,114*

F_NC

Kết luận về mô hình:

Từ mô hình kết quả trên, ta rút ra thứ tự các yếu tố được đưa vào mô hình nghiên

tác động đến quyết định đầu tư, hình ảnh của công ty (β = 0,525) tác động nhiều nhất

tiếp theo đó là ý kiến từ nhà tư vấn (β = 0,169), thông tin trung lập (β = 0,165) và

thông tin kế toán (β = 0,164), sau cùng là nhu cầu tài chính cá nhân (β = 0,114). Các

hệ số Beta đều mang dấu dương chứng tỏ các biến độc lập có quan hệ cùng chiều với

biến phụ thuộc “Quyết định đầu tư”, nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không

đổi, nếu một biến độc lập tăng thì biến phụ thuộc tăng và ngược lại.

Yếu tố Hình ảnh của công ty có tác động mạnh nhất đến quyết định đầu tư

chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại thành phố Huế. Nhà đầu tư cảm nhận tích cực

về hình ảnh của công ty sẽ tạo ra động lực thúc đẩy nhà đầu tư quyết định đầu tư. Cụ

thể, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi biến Hình ảnh công ty tăng thêm 1

đơn vị thì Quyết định đầu tư chứng khoán của khách hàng cá nhân tại thành phố Huế

sẽ tăng thêm 0,525 đơn vị. Sự tác động lớn nhất của biến Hình ảnh của công ty trong

tất cả các biến lên Quyết định đầu tư cho thấy rằng vấn đề mà mỗi nhà đầu tư quan

tâm nhất khi đầu tư chứng khoán tại thành phố Huế là cảm nhận về sản phẩm dịch vụ

của doanh nghiệp, danh tiếng của người lãnh đạo, vị thế công ty trong ngành, các hoạt

động cộng đồng của doanh nghiệp, doanh nghiệp có tốc độ phát triển, ngoài ra thì hình

ảnh tốt về đạo đức công ty, uy tín và thương hiệu, có tác động rất lớn đến quyết định

đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư, nhà đầu tư sẽ cảm thấy có niềm tin vào chứng

khoán mình lựa chọn. Nhà đầu tư cần biết chính xác doanh nghiệp đang hoạt động

trong lĩnh vực nào, một doanh nghiệp có thể đăng ký trên nhiều lĩnh vực nhưng thực

sự doanh nghiệp chỉ hoạt động trên một số lĩnh vực. Doanh nghiệp sản xuất ra sản

phẩm gì, sản phẩm đó đem đi so sánh với các sản phẩm cùng loại, từ đó đưa ra phân

tích cụ thể có điểm mạnh, điểm yếu nào.

Tiếp theo là yếu tố Ý kiến từ nhà tư vấn cũng làm tăng quyết định đầu tư chứng

khoán của các nhà đầu tư cá nhân, cụ thể trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,

khi biến Ý kiến từ nhà tư vấn tăng thêm 1 đơn vị thì Quyết định đầu tư chứng khoán

68

của khách hàng cá nhân tại thành phố Huế sẽ tăng thêm 0,169 đơn vị. Điều này được

giải thích do nhà đầu tư họ luôn có xu hướng đầu tư vào thị trường khiến họ tin tưởng,

tự tin khi có tác động từ các nhà tư vấn.

Đối với yếu tố Thông tin trung lập (β = 0,165) cũng là điều làm cho các nhà

đầu tư phải cân nhắc trước khi đầu tư. Cụ thể, trong điều kiện các yếu tố khác không

đổi, yếu tố Thông tin trung lập tăng 1 đơn vị thì Quyết định đầu tư chứng khoán của

khách hàng cá nhân tại thành phố Huế sẽ tăng thêm 0,164 đơn vị. Các chính sách của

Chính phủ (thuế, lãi suất, vay…) tác động đến thị trường chứng khoán ví dụ như khi

khi chính phủ ban hành các quy định về giá cả, dịch vụ sẽ gây tác động đến ngành dịch

vụ công cộng, có thể tác động tiêu cực hoặc tích cực đến công ty, cổ phiếu của công ty

đó có thể tăng hoặc giảm do vậy ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư. Nhà

đầu tư quan tâm đến sự biến động (tăng, giảm) của chỉ số chứng khoán (VN – Index)

nhận ra cổ phiếu có biến động thất thường như tăng kịch trần nhiều phiên liên tục hoặc

giảm kịch sàn nhiều phiên liên tiếp, nhận ra xu hướng này có phù hợp với xu hướng

chung của thị trường hay không để nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư phù hợp hơn.

Đối với yếu tố Thông tin kế toán có hệ số hồi quy là 0.164 có nghĩa là trong

điều kiện các yếu tố khác không đổi, yếu tố Thông tin kế toán tăng 1 đơn vị thì Quyết

định đầu tư chứng khoán của khách hàng cá nhân tại thành phố Huế sẽ tăng thêm

0,165 đơn vị. Điều này được giải thích nhà đầu tư cần quan tâm đến mệnh giá cổ phiếu

có hợp lý hay không, tỷ lệ chia cổ tức của công ty, nhà đầu tư cần xem kỹ tỷ lệ chia cổ

tức của công ty qua các năm có sự thay đổi trong phương thức chia cổ tức hay không,

nếu công ty làm ăn có lãi thì việc chia cổ tức bằng tiền mặt là điều tất yếu. Nhà đầu tư

cũng cần phải xem xét kỹ bản báo các tài chính của công ty, nhất là các chỉ số P/E,

EPS, ROA, ROE chỉ sô tài chính phản ánh rất rõ tình trạng hoạt động của doanh

nghiệp, ngoài ra nhà đầu tư phải chú ý đến tính minh bạch các báo cáo tài chính của

công ty. Nhà đầu tư quan tâm đến tỷ lệ chia cổ tức cũng là điều hiển nhiên bởi vì, nếu

tỷ số này cao thì đồng nghĩa với việc công ty kinh doanh có lời, thể hiện hoạt động của

doanh nghiệp càng có được lãi nhiều. Do đó, một lượng lợi nhuận lớn được sinh ra sẽ

hình thành nên một cơ sở vững chắc cho doanh nghiệp trả cổ tức đầy đủ, vì vậy đây

cũng là cơ sở để nhà đầu tư ra quyết định đầu tư chứng khoán.

69

Nhu cầu tài chính cá nhân cũng có tác động đến quyết định của nhà đầu tư trên

sàn chứng khoán, tuy nhiên vai trò của yếu tố này không cao. Cụ thể, trong điều kiện

các yếu tố khác không đổi, yếu tố Nhu cầu tài chính cá nhân tăng 1 đơn vị thì Quyết

định đầu tư chứng khoán của khách hàng cá nhân tại thành phố Huế sẽ tăng thêm

0,164 đơn vị. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì mỗi nhà đầu tư khi tham gia đầu tư chứng

khoán thì đều xác định được mục tiêu đầu tư của bản thân, có người đầu tư vì thấy sự

hấp dẫn của thị trường chứng khoán, có người muốn sở hữu nhiều cổ phiếu của công

ty khác nhau, có người muốn kiếm lợi nhuận từ việc mua bán cổ phiếu hay kiếm lợi

nhuận từ cổ tức của công ty. Từ những nhu cầu họ mong muốn mà sẽ đưa ra quyết

định đầu tư chứng khoán.Tuy nhiên, nhà đầu tư tham gia chứng khoán với mục đích

kiếm lợi nhuận chủ yếu từ việc mua bán cổ phiếu và từ cổ tức của công ty. Lợi nhuận

từ cổ tức thường phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của công ty hay quyết định của

Hội đồng quản trị. Do đó, nếu nhà đầu tư có nhu cầu kiếm lợi nhuận từ cổ tức của

công ty thì cần chú ý đến các yếu tố cổ tức như kỳ hạn, chính sách tỷ lệ chia cổ tức.

Các kết quả phân tích trên đây sẽ là cơ sở để tác giả đưa ra những hàm ý, kiến

nghị cho các nhà quản trị trong lĩnh vực chứng khoán và các giải pháp thu hút nhà đầu

tư tham gia đầu tư chứng khoán tại thành phố Huế.

2.2.6 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán

của nhà đầu tư cá nhân trên địa bàn thành phố Huế (Phụ lục 8)

Kết quả việc phân tích hồi quy ở trên đã cho thấy, các yếu tố đề xuất trong mô

hình đều có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân trên

địa bàn thành phố Huế. Điều này có nghĩa là các nhà đầu tư đánh giá càng cao các yếu

tố này thì quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư càng cao. Sử dụng kiểm định

One Sample T-test để kiểm định giá trị trung bình của một tổng thể. Với các giả thiết:

các biến có phân phối chuẩn. Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (1: rất không đồng ý

đến 5: rất đồng ý). Cặp giả thuyết thống kê:

H0: µ = T (hằng số): Nhà đầu tư đồng ý với mức đánh giá này

H1: µ ≠ T (hằng số): Nhà đầu tư không đồng ý với mức đánh giá này

Giá trị trung bình của các yếu tố bằng 3. Mức ý nghĩa kiểm định là 95%. Nếu

sig> 0,05 thì chưa có cơ sở bác bỏ H0, sig < 0,05 bác bỏ giả thuyết H0.

70

Bảng 2. 15 Kết quả kiểm định One – Sample T-test

Yếu tố Giá trị trung bình Mức ý nghĩa Hệ số t

Hình ảnh của công ty 3,375 0,000 6,551

Thông tin kế toán 3,174 0,000 2,615

Thông tin trung lập 3,269 0,000 5,756

Ý kiến từ nhà tư vấn 3,231 0,000 4,291

Nhu cầu tài chính cá nhân 3,695 0,000 12,838

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS (2019)

Từ kết quả trên cho thấy cả 5 yếu tố đều có mức ý nghĩa bé hơn 0,05, nên bác bỏ

giả thuyết H0. Ngoài ra với kết quả t của từng yếu tố đều lớn hơn 0, ta có thể kết luận

những nhà đầu tư tham gia khảo sát đánh giá các yếu tố mức cao hơn bình thường.

2.2.7 Kiểm định sự khác biệt về quyết định đầu tư chứng khoán của nhà

đầu tư theo các đặc điểm nhân khẩu học (Phụ lục 9)

2.2.7.1 Kiểm định sự khác biệt theo giới tính

Kết quả phân tích cho biết phương sai của ý định sử dụng có bằng nhau hay

khác nhau giữa nam và nữ. Sig của thống kê Levene = 0,359 (>0,05) (Phụ lục 8) nên

độ tin cậy 95% giả thuyết H0: “Phương sai bằng nhau” được chấp nhận, bác bỏ giả

thiết H1: “Phương sai khác nhau”, do đó kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng.

Giả thuyết:

H0: Không có sự khác biệt trong ý quyết định đầu tư chứng khoán giữa các

nhóm giới tính khác nhau.

H1: Có sự khác biệt trong định đầu tư chứng khoán giữa các nhóm giới tính

khác nhau.

Kết quả phân tích ANOVA cho thấy Sig kiểm định F bằng 0,188 >0,05 như vậy

ta chấp nhận giả thuyết H0 nghĩa là không có sự khác biệt trong quyết định đầu tư

chứng khoán giữa các nhóm giới tính khác nhau.

2.2.7.2 Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi

Kết quả phân tích cho biết phương sai của ý định sử dụng có bằng nhau hay

71

khác nhau giữa nam và nữ. Sig của thống kê Levene = 0,092 (>0,05) (Phụ lục 8) nên

độ tin cậy 95% giả thuyết H0: “Phương sai bằng nhau” được chấp nhận, bác bỏ giả

thiết H1: “Phương sai khác nhau”, do đó kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng.

Giả thuyết:

H0: Không có sự khác biệt trong quyết định đầu tư chứng khoán giữa các nhóm

có độ tuổi khác nhau.

H1: Có sự khác biệt trong quyết định đầu tư chứng khoán giữa các nhóm có độ

tuổi khác nhau.

Kết quả phân tích ANOVA cho thấy Sig kiểm định F bằng 0,254 >0,05 như vậy

ta chấp nhận giả thuyết H0 nghĩa là không có sự khác biệt trong quyết định đầu tư

chứng khoán giữa các nhóm có độ tuổi khác nhau.

2.2.7.3 Kiểm định sự khác biệt theo nghề nghiệp

Sig thống kê Levene = 0,215 (>0,05) (Phụ lục 8), nên độ tin cậy 95% giả

thuyết H0: “Phương sai bằng nhau” được chấp nhận, bác bỏ giả thiết H1: “Phương sai

khác nhau”, do đó kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng.

Giả thuyết:

H0: Không có sự khác biệt trong quyết định đầu tư chứng khoán giữa các nhóm

có nghề nghiệp khác nhau.

H1: Có sự khác biệt trong quyết đị mknh đầu tư chứng khoán giữa các nhóm có

nghề nghiệp khác nhau.

Kết quả phân tích ANOVA cho thấy Sig kiểm định F bằng 0,777 >0,05 như vậy

ta chấp nhận giả thuyết H0 nghĩa là không có sự khác biệt trong quyết định đầu tư

chứng khoán giữa các nhóm có nghề nghiệp khác nhau.

2.2.7.4 Kiểm định sự khác biệt theo trình độ học vấn

Kết quả phân tích cho biết phương sai của ý định sử dụng có bằng nhau hay

khác nhau giữa nam và nữ. Sig của thống kê Levene = 0,904 (>0,05) (Phụ lục 8) nên

độ tin cậy 95% giả thuyết H0: “Phương sai bằng nhau” được chấp nhận, bác bỏ giả

72

thiết H1: “Phương sai khác nhau”, do đó kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng.

Giả thuyết:

H0: Không có sự khác biệt trong quyết định đầu tư chứng khoán giữa các nhóm

có trình độ học vấn khác nhau.

H1: Có sự khác biệt trong quyết định đầu tư chứng khoán giữa các nhóm có

trình độ học vấn khác nhau.

Kết quả phân tích ANOVA cho thấy Sig kiểm định F bằng 0,458 >0,05 như vậy

ta chấp nhận giả thuyết H0 nghĩa là không có sự khác biệt trong quyết định đầu tư

chứng khoán giữa các nhóm có trình độ học vấn khác nhau.

2.2.7.5 Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập

Kết quả phân tích cho biết phương sai của ý định sử dụng có bằng nhau hay

khác nhau giữa nam và nữ. Sig của thống kê Levene = 0,68 (>0.05) (Phụ lục 8) nên độ

tin cậy 95% giả thuyết H0: “Phương sai bằng nhau” được chấp nhận, bác bỏ giả thiết

H1: “Phương sai khác nhau”, do đó kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng.

Giả thuyết:

H0: Không có sự khác biệt trong quyết định đầu tư chứng khoán giữa các nhóm

có thu nhập khác nhau.

H1: Có sự khác biệt trong quyết định đầu tư chứng khoán giữa các nhóm có thu

nhập khác nhau.

Kết quả phân tích ANOVA cho thấy Sig kiểm định F bằng 0,456 >0.05 như vậy

ta chấp nhận giả thuyết H0 nghĩa là không có sự khác biệt trong quyết định đầu tư

chứng khoán giữa các nhóm có thu nhập khác nhau.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2 của đề tài đã trình bày sơ lược về tình hình hoạt động của thị trường

chứng khoán Việt Nam và thành phố Huế. Bên cạnh đó, chương 2 tiến hành phân tích

các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại

73

thành phố Huế thông qua ý kiến khảo sát của khách hàng. Qua đánh giá độ tin cậy

thang đo, phân tích nhân tố khám phá kết quả thu được 5 nhóm yếu tố với 29 biến

quan sát được cho là ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá

nhân tại thành phố Huế. Thông qua phân tích hồi quy đưa ra 5 yếu tố ảnh hưởng đến

quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại TP Huế là Hình ảnh doanh

nghiệp, Ý kiến từ nhà tư vấn, Thông tin trung lập, Thông tin kế toán và cuối cùng là

yếu tố Nhu cầu tài chính cá nhân, trong đó Hình ảnh doanh nghiệp có tác động mạnh

nhất. Chương tiếp theo là một số giải pháp, kiến nghị để thu hút nhà đầu tư cá nhân tại

thành phố Huế tham gia đầu tư chứng khoán.

74

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT NHÀ ĐẦU TƯ CÁ

NHÂN THAM GIA ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI THÀNH PHỐ HUẾ

3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp

Từ kết quả nghiên cứu đã xác định được mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh

hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại thành phố Huế,

cho thấy yếu tố “Hình ảnh của công ty” ảnh hưởng lớn nhất đến đánh giá chung về

quyết định đầu tư chứng khoán tại địa bàn thành phố Huế (có hệ số β = 0,525), mặt

khác theo phân tích giá trị trung bình thì yếu tố “Hình ảnh của công ty” chỉ được đánh

giá ở mức trung bình (3,31 đến 3,34). Vì vậy, các công ty cần chú trọng vào hình ảnh

của công ty mình hơn nữa để nhà đầu tư ngày càng thấy được lợi ích khi tham gia đầu

tư. Các yếu tố tiếp theo là ý kiến từ nhà tư vấn (β = 0,169), thông tin trung lập (β =

0,165), thông tin kế toán (β = 0,164), nhu cầu tài chính cá nhân (β = 0,114). Trong đó,

yếu tố “Ý kiến từ nhà tư vấn”, “Thông tin trung lập” và “Thông tin kế toán” có mức độ

ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán lớn hơn “Nhu cầu tài chính cá nhân” do

đó ưu tiên đưa ra giải pháp cho “Ý kiến từ nhà tư vấn”, “Thông tin trung lập” và

“Thông tin kế toán” trước. Trên cơ sở đó tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp thu hút

nhà đầu tư cá nhân tại thành phố Huế tham gia đầu tư chứng khoán. Do đó, thứ tự đề

xuất giải pháp cụ thể như sau:

Hình ảnh công ty Thông tin trung lập Thông tin kế toán

Ý kiến từ nhà tư vấn Nhu cầu tài chính cá nhân

3.2 Một số giải pháp nhằm thu hút nhà đầu tư tham gia đầu tư chứng

khoán tại thành phố Huế

3.2.1 Nhóm giải pháp “Hình ảnh của công ty”

Nhân tố hình ảnh công ty có tác động mạnh nhất so với các nhân tố khác đến

quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân vì có hệ số beta cao nhất (β =

0,525), nhưng giá trị trung bình cũng không cao lắm (giá trị trung bình = 3,375). Từ

75

bảng 2.2 cho thấy, nhà đầu tư đánh giá cao đối với các biến quan sát HA2, HA1, HA8

(giá trị trung bình lần lượt là 3,44; 3,42; 3,41), nhà đầu tư đánh giá thấp nhất biến quan

sát HA7 (giá trị trung bình = 3,31). Từ đó, tác giả đưa ra giải pháp đối với yếu tố hình

ảnh công ty như sau:

Thứ nhất, cung cấp hằng ngày danh sách các cổ phiếu khuyến nghị đầu tư trong

thời gian ngắn.

Dựa vào các thông tin thị trường như tình hình về tốc độ phát triển của doanh

nghiệp, các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, thông tin cổ

phiếu về các doanh nghiệp uy tín, có thương hiệu, vị thế của doanh nghiệp trong

ngành, công ty chứng khoán có thể đưa ra các cổ phiếu có tiềm năng để khách hàng

dựa vào đó có thể xây dựng cho mình danh sách các cổ phiếu của các doanh nghiệp

nào đó. Các cổ phiếu này có thể chia theo tiêu chí như: Chia cổ tức, chia tách cổ phiếu,

cổ phiếu của những công ty uy tín, cổ phiếu của những ngành hot của thị trường, dựa

theo phân tích kỹ thuật, dựa theo chính sách của chính phủ ảnh hưởng đến tình hình

kinh doanh trong thời gian tới. Với danh sách này, nhà đầu tư có thể chọn cho mình

những cổ phiếu thích hợp vì có nhà đầu tư quan tâm đến uy tín, lĩnh vực hoạt động,

chuẩn mực đạo đức, danh tiếng của người lãnh đạo hay một số khác lại quan tâm đến

sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, thương hiệu, đây đều là các yếu tố ảnh hưởng đến

quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân, do đó khi cung cấp cho nhà

đầu tư những thông tin này sẽ giúp cho nhà đầu tư dễ dàng quyết định hơn.

Thứ hai, các công ty hay doanh nghiệp nên xây dựng hình ảnh tốt về đạo đức

công ty, quan hệ nhân viên và sự tham gia của cộng đồng về uy tín chất lượng sản

phẩm và trách nhiệm xã hội. Tạo nên danh tiếng và niềm tin của doanh nghiệp đối với

nhà đầu tư.

3.2.2 Nhóm giải pháp “Ý kiến từ nhà tư vấn”

Yếu tố ý kiến từ nhà tư vấn là yếu tố quan trọng thứ hai so với các yếu tố khác

đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân vì có hệ số beta lớn (β =

0,169), mặc dù mức độ đánh giá của nhà đầu tư là cao hơn so với các yếu tố khác

nhưng giá trị trung bình cũng khong cao lắm (giá trị trung bình = 3,231). Quyết định

76

đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân chịu tác động bởi ý kiến từ nhà tư vấn, họ luôn có

xu hướng đầu tư vào thị trường nếu khiến họ tin tưởng, tự tin khi và có sự tác động từ

các nhà tư vấn theo. Sau quá trình phân tích giá trị trung bình của các biến quan sát

của yếu tố “Ý kiến từ nhà tư vấn” cho thấy nhà đầu tư rất tin tưởng vào chuyên viên

phân tích thị trường có kinh nghiệm, ý kiến của nhân viên môi giới. Đội ngũ nhân viên

tư vấn phải mạnh thì mới tạo được sự tin tưởng của nhà tư vấn đến nhà đầu tư nhờ đó

mới giúp nhà đầu tư tham gia đầu tư chứng khoán. Do đó tác giả đưa ra một số giải

pháp sau:

Thứ nhất, huấn luyện nhân viên môi giới và chuyên viên phân tích thị trường có

chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm. Nhờ đó công ty chứng khoán sẽ dễ dàng tư vấn

cho khách hàng nên đầu tư cổ phiếu nào, lúc nào nên bán ra, lúc nào nên mua vào. Chỉ

cần vài lần tư vấn chính xác thì nhà đầu tư sẽ đặt niềm tin vào công ty chứng khoán và

sẽ mạnh dạn đầu tư hơn vào thị trường, lúc đó nhà đầu tư sẽ giao dịch với mức độ

nhiều hơn.

Tuyển dụng các nhân viên môi giới và chuyên viên phân tích có kinh nghiệm và

kiến thức chuyên môn cao, xây dựng quy trình tuyển dụng gồm nhiều vòng để kiểm tra

năng lực và chọn ra các ứng viên phù hợp. Tuyển dụng những nhân viên có năng lực

và tâm huyết.

Xây dựng môi trường làm việc bình đẳng, thâm thiện, tạo mọi điều kiện để nhân

viên phát huy được vai trò của mình, khuyến khích họ đóng góp ý kiến. Xây dựng

chính sách lương thưởng để thúc đẩy tinh thần làm việc của nhân viên.

Tăng cường công tác đào tạo nội bộ, bổ sung các kiến thức chuyên môn và bổ

sung kỹ năng mềm để nhân viên phục vụ nhà đầu tư được tốt hơn. Thường xuyên tổ

chức các cuộc thi nhằm năng cao năng lực cho nhân viên, ghi nhận những ý kiến đóng

góp hay của nhân viên và khen thưởng.

Tổ chức các cuộc họp để rút kinh nghiệm khi mà nhân viên tư vấn nhà đầu tư

không hợp lý khiến cho nhà đầu tư mất niềm tin vào nhân viên, vào công ty.

Đổi mới hình thức đào tạo, bồi dưỡng (do hiện nay chương trình đào tạo bồi

dưỡng cho nhân viên còn nặng về lý thuyết, giảng dạy còn mang tính chung chung,

chưa xuất phát từ thực tiễn), nội dung bồi dưỡng cần đặt ra các tình huống cụ thể diễn

77

ra trong thực tế để nhân viên môi giới cũng như nhân viên phân tích thị trường có kỹ

năng giải quyết, tránh tình trạng học lý thuyết suông, không gắn liền với thực tế.

Thứ hai, mời các chuyên gia có uy tín về đầu quân vào công ty chứng khoán, để

đưa ra các phân tích để nhìn rõ xu hướng thị trường, giúp các nhà đầu tư đầu tư chứng

khoán khôn ngoan.

3.2.3 Nhóm giải pháp “Thông tin trung lập”

Thông tin trung lập là nguồn thông tin tồn tại trên thị trường mà nhà đầu tư có

thể tham khảo trước khi đầu tư: thông tin trên các diễn đàn chứng khoán, thông tin từ

báo chí, các tuyên bố của công ty chứng khoán, sự biến động tăng giảm của chỉ số

chứng khoán, tin tức từ báo chí, những tuyên bố từ chính phủ, giá hiện tại của chứng

khoán đang được niêm yết. Theo kết quả nghiên cứu thì tác động mạnh thứ ba (β =

0,165) đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại Huế. Yếu tố này

có tác động dương lên quyết định đầu tư điều đó có nghĩa là nhà đầu tư sẽ quyết định

đầu tư khi có các nguồn thông tin hỗ trợ. Để thu hút quyết định đầu tư chứng khoán tác

giải đưa ra một số giải pháp:

Công ty chứng khoán có thể đưa ra các thông tin vĩ mô có khả năng ảnh hưởng

xấu đến ngành của cổ phiếu, làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của ngành hoặc

ảnh hưởng đến chính sách đầu tư mở rộng của doanh nghiệp phát hành cổ phiếu vì ảnh

hưởng của doanh nghiệp cũng là một trong yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà

đầu tư. Với những thông tin được dự báo trước, nhà đầu tư có thể lường trước được rủi

ro khi quyết định đầu tư vào cổ phiếu đó, từ đó nhà đầu tư sẽ có kế hoạch hợp lý hơn

trong việc quản lý danh mục đầu tư của mình.

Khi nhà nước ban hành các quy định, chính sách hay điều luật gì mới, công ty

chứng khoán nên tổ chức các buổi hội thảo mời các nhà đầu tư tham gia để đảm bảo

rằng các khách hàng của công ty đều được phổ biến nắm rõ. Các công ty chứng khoán

nên phân tích rõ các cổ phiếu của doanh nghiệp nào bị ảnh hưởng bởi chính sách hay

hay quy định nhà nước ban hành, để nhà đầu tư có quyết định đúng đắn khi tham gia

đầu tư tư chứng khoán.

3.2.4 Nhóm giải pháp “Thông tin kế toán”

Với hệ số hồi quy chuẩn hóa β = 0,164 thì yếu tố thông tin kế toán có tác động

dương lên quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại thành phố Huế.

Điều đó có nghĩa khi thông tin kế toán của doanh nghiệp được công bố đầy đủ thì các

78

nhà đầu tư cá nhân sẽ có niềm tin hơn về doanh nghiệp, khi đó xu hướng đầu tư sẽ

càng cao. Vì thế để thu hút nhà đầu tư cá nhân tác giả đưa ra một số giải pháp như sau:

Thứ nhất, đưa ra danh sách “black list” cho những nhà đầu tư tham khảo, đối với

những cổ phiếu có thông tin xấu hay những cổ phiếu có tiền sử không trung thực trong

việc báo cáo kết quả kinh doanh, công ty chứng khoán có thể tổng hợp danh sách và

thông báo cho nhà đầu tư biết để giúp họ tránh được rủi ro khi đầu tư. Ngoài ra, nhà

đầu tư còn có thể tránh được sự sai lầm khi doanh nghiệp phát hạnh cổ phiếu đưa ra

báo cáo tài chính ảo để che mắt nhà đầu tư.

Thứ hai, nhà đầu tư quan tâm đến kết quả phân tích kỹ thuật do đó các công ty

chứng khoán có thể cung cấp và hướng dẫn nhà đầu tư sử dụng các phần mềm phân

tích, điều này giúp nhà đầu tư tránh khỏi việc mua – bán chứng khoán dựa vào những

người không có kinh nghiệm. Cộng với sự hướng dẫn nhiệt tình từ nhân viên phân tích

thị trường và nhân viên môi giới, họ có thể dự đoán được giá cổ phiếu và tự tin hơn

trong quyết định đầu tư của mình. Để làm điều này thì các công ty chứng khoán có thể

tổ chức các buổi hướng dẫn sử dụng phần mềm cho nhà đầu tư khi họ mở tài khoản

giao dịch ở công ty, làm như vậy sẽ làm nhà đầu tư đỡ bở ngỡ hơn khi tham gia đầu tư

chứng khoán.

Thứ ba, nhà đầu tư quan tâm đến tính thanh khoản của cổ phiếu do đó công ty

chứng khoán nên tư vấn cho họ đầu tư vào những cổ phiếu có tính thanh khoản cao, để

họ có thể dễ dàng thoát vốn khi có nhu cầu.

3.2.5 Nhóm giải pháp “Nhu cầu tài chính cá nhân”

Yếu tố này có ảnh hưởng thấp nhất đến quyết định đầu tư chứng khoán của các

nhà đầu tư cá nhân tại thành phố Huế, từ bảng 2.6 ta thấy biến quan sát nhà đầu tư

đánh giá cao nhất là “kiếm lợi nhuận từ việc mua bán cổ phiếu” được nhà đầu tư đánh

giá khá cao (giá trị trung bình = 3,87), cũng dễ hiểu bởi vì đây là mong muốn và

nguyện vọng của nhà đầu tư khi tham gia đầu tư chứng khoán. Do đó nhân viên khi tư

vấn cho nhà đầu tư thì cần lưu ý là phân tích cho NĐT nắm được tình hình thị trường

hiện tại, để mỗi nhà đầu tư sẽ đưa ra các mục tiêu lợi nhuận cho bản thân khi tham gia

đầu tư vào thị trường chứng khoán.

79

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Mục đích chính của nghiên cứu này là xác định các yếu tố và đánh giá tác động

của các yếu tố đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên địa bàn thành phố

Huế. Ngoài ra, nghiên cứu này còn khám phá sự khác biệt trong quyết định đầu tư

chứng khoán của các nhà đầu tư cá nhân vào một số chỉ tiêu như giới tính, trình độ,

tuổi tác, nghề nghiệp, thu nhập.

Đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư

chứng khoán của các nhà đầu tư cá nhân tại thành phố Huế” đưa ra 29 biến quan sát,

bao gồm 5 nhóm yếu tố: Hình ảnh của công ty, Thông tin kế toán, Thông tin trung lập,

Nhu cầu tài chính cá nhân, Ý kiến từ nhà tư vấn và 5 biến thang đo về quyết định đầu

tư.

Nghiên cứu được tiến hành theo hai bước: nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp

định tính phỏng vấn sâu với 10 đối tượng là nhà đầu tư cá nhân và nhân viên môi giới

làm việc trong công ty chứng khoán APEC nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến

quyết định đầu tư chứng khoán và hiệu chỉnh thang đo. Nghiên cứu chính thức bằng

phương pháp định lượng thông qua việc thu thập ý kiến đóng góp của nhà đầu tư với

200 bảng hỏi. Thang đo được kiểm định bằng phương pháp phân tích độ tin cậy

Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, kết quả thu được 5 nhóm yếu

tố với 29 biến quan sát được cho là có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán

của nhà đầu tư cá nhân tại thành phố Huế.

Sử dụng phân tích tương quan Pearson và hồi quy để đánh giá sự ảnh hưởng

của các nhân tố đến quyết định đầu tư cũng như sự ảnh hưởng của các biến độc lập với

nhau. Theo kết quả phân tích thì mô hình hồi quy giải thích được 58,2% sự biến thiên

của biến phụ thuộc. Trong đó yếu tố “Hình ảnh của công ty” có ảnh hưởng nhiều nhất

đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân (β = 0,525). Kế đến là ý

kiến từ nhà tư vấn, thông tin trung lập, thông tin kế toán và cuối cùng là yếu tố nhu cầu

tài chính cá nhân. Kiểm định giả thuyết của mô hình đã khẳng định 5 yếu tố trên đều

tác động dương đến quyết định đầu tư.

80

Kết quả kiểm định sự khác biệt trong quyết định đầu tư chứng khoán của các

nhà đầu tư cá nhân vào một số chỉ tiêu như giới tính, trình độ, tuổi tác, nghề nghiệp,

thu nhập cho thấy: Không có sự khác biệt về quyết định đầu tư chứng khoán theo giới

tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập.

Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đề xuất một số giải pháp để có thể thu hút

nhà đầu tư cá nhân tại thành phố Huế tham gia đầu tư chứng khoán.

2. Kiến nghị

 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước

Nhà nước cần có chính sách để khuyến khích sự ra đời và phát triển của các tổ

chức phát triển cộng đồng , các định chế trung gian như Hiệp hội đầu tư chứng khoán,

hiệp hội tư vấn chứng khoán, hiệp hội bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư....

Đầu tư phát triển công nghệ, thiết bị hiện đại để kiểm soát các phần mềm tại

công ty chứng khoán, đảm bảo các phần mềm tại công ty chứng khoán sử dụng đều đạt

tiêu chuẩn để không bị ảnh hưởng đến quá trình giao dịch của nhà đầu tư.

Cần xử phạt nghiêm minh đối với những công ty không cung cấp thông tin và

thông tin không minh bạch, sai sự thật dẫn đến tình trạng nhiễu loạn thông tin ở nhà

đầu tư.

Cần tuyên truyền mạnh mẽ tầm quan trọng và lợi ích của thị trường chứng khoán

đến người dân, có chính sách phát triển thị trường chứng khoán đến tất cả vùng miền

trên cả nước.

Nên thành lập một cơ quan quản lý độc lập, trực thuộc Chính phủ để có thể đầy

đủ các thẩm quyền, đủ điều kiện và khả năng ban hành các văn bản pháp quy (Văn bản

pháp quy là Văn bản có các quy phạm pháp luật do các cơ quan quản lý nhà nước, ở

trung ương, cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương ban

hành theo thẩm quyền lập quy của mình. Văn bản pháp quy không được trái với hiến

pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, của Ủy ban thường vụ Quốc hội và

văn bản pháp quy của cấp trên. Những quy phạm pháp luật ở các văn bản này được gọi

là pháp quy để phân biệt với các quy phạm pháp luật trong các văn bản luật để nêu rõ

giá trị pháp lý dưới luật của loại văn bản) nhằm giảm giảm bớt khâu trung gian, xử lý

81

nhanh nhạy các vấn đề phát sinh trong thực tiễn thay vì mô hình một Ủy ban (cấp Nhà

nước) lại trực thuộc Bộ (Bộ Tài chính), phải qua nhiều tầng, nấc như hiện nay.

 Đối với chính quyền địa phương và Đại học Huế

Chính quyền địa phương nên đưa ra các chính sách khuyến khích các doanh

nghiệp trên địa bàn thành phố tham gia vào thị trường chứng khoán. Giúp cho các

doanh nghiệp thấy rõ lợi ích nhờ vào việc huy động vốn thông qua thị trường chứng

khoán.

Quảng bá rộng rãi hơn nữa thị trường chứng khoán đến người dân Thừa Thiên

Huế. Nhờ đó giúp cho người dân hiểu rõ bản chất của thị trường chứng khoán, các lợi

ích nhận được từ việc tham gia thị trường chứng khoán và rủi ro gặp phải là gì.

Luôn tạo ra các điều kiện thuận lợi nhất cho công ty chứng khoán tham gia và

hoạt động trên thị trường. Phát triển giao dịch qua internet để thu hút việc đầu tư

chứng khoán của mọi người.

Về bên phía Đại học Huế, khuyến khích trường Kinh tế Huế đào tạo chuyên sâu

về chuyên ngành chứng khoán, tuyển các giảng viên có năng lực , được đào tạo bài

bản và có nhiều kinh nghiệm trong việc chơi chứng khoán, mở ra các lớp dạy về phân

tích báo cáo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ số nhà đầu tư cần tham

chiếu khi đầu tư chứng khoán, sau khi học xong lớp đào tạo cấp các chứng chỉ cho

học viên. Nhằm khuyến khích thu hút mọi người tham gia, ngoài ra giúp mọi người có

hiểu biết và kinh nghiệm hơn khi tham gia vào thị trường chứng khoán.

 Đối với Doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu

Các doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu phải có trách nhiệm cung cấp thông tin

đúng sự thật, cập nhật rõ ràng, chính xác.

Các doanh nghiệp đầu tư mở rộng lĩnh vực kinh doanh tạo nên những doanh

nghiệp lớn mang tầm cỡ quốc tế, tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

 Đối với công ty giao dịch chứng khoán tại thành phố Huế

Tổ chức các hoạt động phổ biến về lợi ích của việc đầu tư chứng khoán mang lại

một cách chi tiết và cụ thể nhất đến nhà đầu tư.

Tổ chức các buổi hội thảo nhằm cập nhật những thông tin, kiến thức bổ ích trang

bị cho nhà đầu tư nhiều kiến thức hơn về thị trường, về cổ phiếu hay là khi nhà nước

82

có ban hành quy định, điều luật gì mới giúp cho nhà đầu tư tự tin hơn trong việc ra

quyết định đầu tư.

Nâng cao chất lượng các dịch vụ tại công ty giao dịch chứng khoán, đầu tư các

thiết bị hiện đại để quản lý tài khoản, quản lý giao dịch một cách co hiệu quả.

Đào tạo nguồn nhận lực có kinh nghiệm, chuyên môn cao để tư vấn nhà đầu tư.

3. Đóng góp của nghiên cứu

Về mặt lý thuyết, nghiên cứu đã đánh giá mối tương quan giữa các yếu tố ảnh

hưởng và quyết định đầu tư, đóng góp cho lý thuyết về hành vi đầu tư tài chính đa

dạng và phong phú hơn.

Về mặt thực tiễn, kết quả của nghiên cứu: giúp cho các công ty trong lĩnh vực

chứng khoán hiểu rõ hơn và biết nhiều hơn về các yếu tố tác động đến quyết định đầu

tư của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn chứng khoán. Điều này sẽ góp phần tạo cơ sở

cho việc hoạch định các chương trình xây dựng, định vị thương hiệu trên thị trường

chứng khoán nhằm xây dựng niềm tin, uy tín cho nhà đầu tư, thu hút các nhà đầu tư cá

nhân tham gia đầu tư chứng khoán.

4. Hàm ý cho nhà quản trị

Đối với công ty niêm yết:

Các kết quả nghiên cứu này giúp cho các công ty niêm yết sẽ hiểu rõ hơn nhu

cầu của các nhà đầu tư trên thị trường. Điều này giúp họ có được một cái nhìn tổng

quan trước khi hoạch định chiến lược phát triển phát triển công ty cũng như xây dựng

các chính sách thu hút nguồn vốn từ thị trường. Cụ thể, đối với sàn chứng khoán Việt

Nam cần thu hút các nhà đầu tư cá nhân. Các công ty chứng khoán cần phải chú trọng

đến việc xây dựng thương hiệu cho mình để nhà đầu tư họ thấy được lợi ích khi tham

gia đầu tư. Việc định vị thương hiệu bền vững sẽ gây ấn tượng đến nhà đầu tư.

Đối với nhà đầu tư:

Để phân tích và lựa chọn cổ phiếu của công ty nào đó thì nhà đầu tư cần hiểu rõ

về công ty, tiếp đó là phân tích thị trường, phân tích về ngành kinh tế, phân tích tài

chính và phân tích rủi ro.

Một nhà đầu tư cần phải biết những nhóm nhân tố và những yếu tố tác động đến

quyết định lựa chọn cổ phiếu của các nhà đầu tư trên thị trường cũng như của chính

83

bản thân họ sẽ giúp hình kế hoạch mua bán chứng khoán thích hợp.

5. Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

Thứ nhất, theo lý thuyết tài chính hành vi thì các yếu tố tài chính, xã hội, tâm lý

ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân. Do đó, ta có thể thực hiện nghiên

cứu bao gồm cả yếu tố tài chính và yếu tố tâm lý đối với nhà đầu tư trong nước và

nước ngoài đang tham gia vào thị trường chứng khoán ở Việt Nam.

Thứ hai, nghiên cứu này thực hiện trong phạm vi tại thành phố Huế tuy nhiên

với phương pháp chọn mẫu thuận tiện nên tính đại diện của mẫu chưa cao. Ngoài ra,

đối tượng nghiên cứu ở đây là hầu hết các nhà đầu tư trẻ tuổi nên khả năng tổng quát

hóa của nghiên cứu sẽ cao hơn nếu được thực hiện thuộc nhiều độ tuổi khác nhau.

Thứ ba, các nhà đầu tư được khảo sát là những nhà đầu tư trong nước, vì vậy

hướng nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện thực hiện trên hai đối tượng này cùng lúc,

sau đó so sánh 2 nhóm đối tượng này với nhau dựa trên mô hình đã kiểm định.

Thứ tư, nghiên cứu này chỉ thực hiện trên lĩnh vực đầu tư của các nhà đầu tư

trên thị trường chứng khoán, do đó ta có thể mở rộng nghiên cứu trên thị trường vàng,

bất động sản.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tham khảo trong nước

84

[1] Hoàng Trọng (2002), Xử lý dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống Kê.

[2] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu

SPSS, NXB Thống Kê, TP HCM.

[3] Lê Hoàng Thu Dung (2014), Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư

của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn chứng khoán TP HCM, Luận văn thạc sĩ kinh tế,

Đại học Kinh tế TP HCM.

[4] Nguyễn Hải Sản (2005), Quản trị tài chính, NXB Tài chính.

[5] Phạm Ngọc Toàn, Nguyễn Thành Long (2018), Các yếu tố ảnh hưởng đến

quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán TP HCM,

Tạp chí công thương.

Tài liệu tham khảo nước ngoài

[6] Al Anood Bin Kalli (2009), “Financial literacy and investment decisions of

UAE investment”, 500-513.

[7] Bodie, Z., Kane, A., and Marcus, A., (2003), Essentials of Investment,

McGraw-Hill: 382-400, 709-713.

[8] Epstein, M.J. (1996) “Social disclosure and the individual investor”,

Accounting, Auditing & Accountability Journal, Vol.4. Malmendier và Shanthikumar,

(2003).

[9] Hussein A. Hassan, Al – Tamimi (2006), “Factors Influencing Individual

Investor Behavior: An Empirical Study of the UAE Financial Markets”, The Business

Review Vol.5 (No.2): 225 – 233.

[10] Krishnan, R. and Booker, D. M. (2002) “Investors use of Analysts

recommendations”, Behavioral Research in Accounting, Vol. 14.

[11] Robert A.Nagy & Robert W.Obenberger, R. W. (1994), “Factors

Influencing Individual Investor Behavior”, Financial Analysts Journal, Vol.50 (No.4):

63 – 68.

Tài liệu Internet

[12] https://luatduonggia.vn/vai-tro-cua-thi-truong-chung-khoan-o-viet-nam/

[13] http://enternews.vn/chung-khoan-dau-nam-2019-tam-ly-than-trong-chua-

dut-142931.html

85

[14] https://cachchoichungkhoan.vn/

[15] http://www.dankinhte.vn/cac-chu-the-tren-thi-truong-chung-khoan/

[16] https://vietstock.vn/2019/02/xay-lap-thua-thien-hue-chinh-thuc-len-san-

741-655711.htm

86

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: BẢNG HỎI

BẢNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN

TỐ ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ

CÁ NHÂN TẠI THÀNH PHỐ HUẾ

Xin chào quý Anh/Chị! Tôi là sinh viên khoa Tài Chính – Ngân Hàng, trường Đại học Kinh

Tế Huế. Hiện nay, tôi đang thực hiện một nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định

đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại thành phố Huế. Rất mong anh/chị dành ít thời

gian để trả lời bảng hỏi, mọi ý kiến đóng góp của anh/chị hết sức giá trị cho công tác nghiên

cứu. Tôi cam đoan những thông tin cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ sử dụng cho mục đích

nghiên cứu. Rất mong nhận được sự cộng tác từ quý Anh/Chị. Xin chân thành cám ơn!

====================================================

I. THÔNG TIN CHUNG CỦA NGƯỜI TRẢ LỜI

1. Giới tính:

Nam

Nữ

Khác

2. Độ tuổi:

18-25

26-35

36-55

≥ 55

3. Nghề nghiệp:

HS,SV

Cán bộ công chức

Kinh doanh

Khác

4. Trình độ học vấn:

Cao đẳng

Đại học

Sau đại học

Khác

5. Thu nhập hàng tháng: Chưa có TN

<5 triệu

5-10 triệu

>10 triệu

6. Thời gian tham gia thị trường chứng khoán của Anh/Chị:

<1 năm

1 – dưới 3 năm

3 – 5 năm

> 5 năm

7. Số vốn hiện tại Anh/Chị đầu tư trên thị trường chứng khoán:

Dưới 100 triệu đồng

Từ 100 triệu đến 500 triệu

Từ 500 triệu đến 1 tỷ đồng

Trên 1 tỷ đồng

8. Anh/Chị thuộc nhóm nào trong các nhóm đầu tư sau:

Nhà đầu tư ngắn hạn (lướt sóng)

87

Nhà đầu tư trung hạn (từ 1 đến 2 năm)

Nhà đầu tư dài hạn (trên 2 năm)

II. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN

QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

1. Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị về các phát biểu trong

bảng sau:

(Đánh dấu “X” vào ô thích hợp, vui lòng không để trống)

Rất không đồng

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

ý

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

STT

Phát biểu

1

Hình ảnh của công ty

1.1

Tôi quan tâm đến sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp

1.2

Tôi quan tâm đến uy tín của doanh nghiệp

1.3

Tôi quan tâm đến thương hiệu của doanh nghiệp

1.4

Tôi luôn quan tâm đến những doanh nghiệp có tốc độ phát

triển nhanh

1.5

Tôi quan tâm đến vị thế của doanh nghiệp trong ngành (thị

phần)

1.6

Tôi quan tâm đến danh tiếng người lãnh đạo doanh nghiệp

1.7

Tôi quan tâm đến chuẩn mực đạo đức của doanh nghiệp

1.8

Tôi quan tâm đến lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp

2

Thông tin kế toán

2.1

Tôi quan tâm đến tính minh bạch của các báo cáo tài chính

2.2

Tôi quan tâm đến kỳ hạn chia cổ tức

2.3

Tôi xem xét đến tỷ lệ chia cổ tức

2.4

Tôi xem xét các kết quả phân tích kỹ thuật

2.5

Tôi xem xét tính thanh khoản của cổ phiếu

88

2.6

Tôi cân nhắc giá hợp lý của cổ phiếu

3

Thông tin trung lập

3.1

Tôi quan tâm đến sự biến động (tăng, giảm) của chỉ số chứng

khoán

3.2

Tôi quan tâm đến thông tin phân tích cổ phiếu trên các diễn

đàn chứng khoán

3.3

Tôi quan tâm đến thông tin từ báo chí

3.4

Tôi quan tâm đến chỉ số kinh tế (GDP, lạm phát…)

3.5

Tôi quan tâm đến chính sách của Chính phủ (thuế, lãi suất,

vay…)

3.6

Tôi xem xét đến giá gần đây của cổ phiếu

4

Ý kiến từ nhà tư vấn

4.1

Tôi bị tác động từ chuyên viên phân tích thị trường có kinh

nghiệm (quen biết)

4.2

Tôi bị tác động từ ý kiến của nhân viên môi giới

4.3

Tôi bị tác động từ ý kiến của người thân

4.4

Tôi bị tác động từ ý kiến bạn bè

4.5

Tôi bị tác động từ nhận định của các công ty chứng khoán

6

Nhu cầu tài chính cá nhân

6.1

Tôi đầu tư do sự hấp dẫn của thị trường chứng khoán

6.2

Tôi muốn sở hữu cổ phiếu nhiều công ty khác nhau

6.3

Tôi muốn kiếm lợi nhuận từ việc mua bán cổ phiếu

6.4

Tôi muốn kiếm lợi nhuận từ cổ tức công ty

7

Quyết định đầu tư

7.1

Sự ủng hộ từ các nhà tư vấn ảnh hưởng đến quyết định đầu tư

chứng khoán của tôi

7.2 Nhu cầu tài chính cá nhân ảnh hưởng đến quyết định đầu tư

chứng khoán của tôi

7.3 Quyết định đầu tư chứng khoán của tôi bị ảnh hưởng từ

những hình ảnh của công ty

7.4 Quyết định đầu tư chứng khoán của tôi dựa trên thông tin kế

89

toán tốt của doanh nghiệp

7.5 Quyết định đầu tư chứng khoán của tôi dựa trên thông tin

trung lập có uy tín

XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN ANH/CHỊ!

90

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM MẪU

Gioi tinh

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Nam

119

59,5

59,5

59,5

Valid

Nu

81

40,5

40,5

100,0

Total

200

100,0

100,0

Do tuoi

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

28

14,0

"18-25"

14,0

14,0

106

53,0

"26-35"

53,0

67,0

48

24,0

Valid

"36-55"

24,0

91,0

18

9,0

">55"

9,0

100,0

200

100,0

Total

100,0

Nghe nghiep

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Can bo cong chuc

101

50,5

50,5

50,5

Kinh doanh

67

33,5

33,5

84,0

Valid

Khac

32

16,0

16,0

100,0

Total

200

100,0

100,0

Trinh do hoc van

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

21

10,5

10,5

10,5

Valid

Cao dang

124

62,0

62,0

72,5

Đai hoc

35

17,5

17,5

90,0

Sau dai hoc

20

10,0

10,0

100,0

Khac

200

100,0

100,0

Total

Thu nhap hang thang

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

<5 trieu/thang

33

16,5

16,5

16,5

5-10 trieu/thang

126

63,0

63,0

79,5

Valid

>10 trieu/thang

41

20,5

20,5

100,0

Total

200

100,0

100,0

91

Thoi gian tham gia thi truong chung khoan cua Anh/chi

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Duoi 1nam

31

15,5

15,5

15,5

1- Duoi 3 nam

91

45,5

45,5

61,0

Valid

3-5 nam

54

27,0

27,0

88,0

>5 nam

24

12,0

12,0

100,0

Total

200

100,0

100,0

So von hien tai Anh/chi dau tu tren thi truong chung khoan

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

< 100 trieu

122

61,0

61,0

61,0

100-500 trieu

62

31,0

31,0

92,0

Valid

500- 1ty

12

6,0

6,0

98,0

>1 ty

4

2,0

2,0

100,0

Total

200

100,0

100,0

Anh/chi thuoc nhom nao trong cac nhom dau tu sau

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

134

67,0

67,0

67,0

Nha dau tu ngan han (luot song)

Trung han (1-2 nam)

56

28,0

28,0

95,0

Dai han (>2 nam)

10

5,0

5,0

100,0

Total

200

100,0

100,0

PHỤ LỤC 3: THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN QUAN SÁT

Descriptive Statistics

N

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

200

1

5

3,42

,984

HA1

200

1

5

3,44

1,030

HA2

200

1

5

3,37

1,018

HA3

200

1

5

3,35

1,016

HA4

200

1

5

3,36

1,013

HA5

200

1

5

3,32

1,045

HA6

200

1

5

3,31

1,100

HA7

200

1

5

3,41

,980

HA8

200

1

5

3,13

1,146

KT1

92

KT2

1

5

3,10

1,169

200

KT3

1

5

3,13

1,215

200

KT4

1

5

3,22

1,191

200

KT5

1

5

3,13

1,140

200

KT6

1

5

3,34

1,149

200

TL1

1

5

3,22

,881

200

TL2

1

5

3,39

,933

200

TL3

1

5

3,22

,976

200

TL4

1

5

3,22

,899

200

TL5

1

5

3,30

,996

200

TL6

1

5

3,28

,972

200

YK1

1

5

3,36

1,052

200

YK2

1

5

3,29

,953

200

YK3

1

5

3,15

,971

200

YK4

1

5

3,12

,988

200

YK5

1

5

3,24

1,068

200

NC1

1

5

3,78

,888

200

NC2

1

5

3,46

,971

200

NC3

1

5

3,87

,931

200

NC4

1

5

3,67

,879

200

QD1

1

5

3,44

1,092

200

QD2

1

5

3,50

1,098

200

QD3

1

5

3,62

,995

200

QD4

1

5

3,69

,998

200

QD5

1

5

3,73

,991

200

200

Valid N (listwise)

HA1

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

8

Valid

1

4,0

4,0

4,0

22

2

11,0

11,0

15,0

73

3

36,5

36,5

51,5

71

4

35,5

35,5

87,0

93

5

26

13,0

13,0

100,0

Total

200

100,0

100,0

HA2

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

4,0

8

4,0

4,0

Valid

1

13,0

26

13,0

17,0

2

34,5

69

34,5

51,5

3

33,0

66

33,0

84,5

4

15,5

31

15,5

100,0

5

Total

200

100,0

100,0

HA3

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

4,0

8

4,0

4,0

Valid

1

14,5

29

14,5

18,5

2

36,0

72

36,0

54,5

3

32,0

64

32,0

86,5

4

13,5

27

13,5

100,0

5

Total

200

100,0

100,0

HA4

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

5,0

10

5,0

5,0

Valid

1

14,5

29

14,5

19,5

2

32,0

64

32,0

51,5

3

38,0

76

38,0

89,5

4

10,5

21

10,5

100,0

5

94

HA4

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

1

5,0

5,0

10

5,0

2

14,5

19,5

29

14,5

3

32,0

51,5

64

32,0

4

38,0

89,5

76

38,0

5

10,5

100,0

21

10,5

Total

200

100,0

100,0

HA5

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

1

4,0

4,0

8

4,0

2

15,0

19,0

30

15,0

3

34,0

53,0

68

34,0

4

34,5

87,5

69

34,5

5

12,5

100,0

25

12,5

Total

200

100,0

100,0

HA6

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

1

5,5

5,5

11

5,5

2

14,0

19,5

28

14,0

3

36,5

56,0

73

36,5

4

31,0

87,0

62

31,0

5

13,0

100,0

26

13,0

Total

200

100,0

100,0

HA7

95

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

1

5,0

5,0

10

5,0

2

17,0

22,0

34

17,0

3

37,5

59,5

75

37,5

4

23,0

82,5

46

23,0

5

17,5

100,0

35

17,5

Total

200

100,0

100,0

HA8

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

1

6,0

6,0

12

6,0

2

7,5

13,5

15

7,5

3

33,5

47,0

67

33,5

4

43,0

90,0

86

43,0

5

10,0

100,0

20

10,0

Total

200

100,0

100,0

KT1

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

1

7,0

7,0

14

7,0

2

29,5

36,5

59

29,5

3

15,5

52,0

31

15,5

4

39,0

91,0

78

39,0

5

9,0

100,0

18

9,0

Total

200

100,0

100,0

KT2

96

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

1

7,0

7,0

14

7,0

2

30,5

37,5

61

30,5

3

20,0

57,5

40

20,0

4

30,5

88,0

61

30,5

5

12,0

100,0

24

12,0

Total

200

100,0

100,0

KT3

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

1

13,0

13,0

26

13,0

2

17,5

30,5

35

17,5

3

25,0

55,5

50

25,0

4

33,0

88,5

66

33,0

5

11,5

100,0

23

11,5

Total

200

100,0

100,0

KT4

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

1

8,5

8,5

17

8,5

2

21,5

30,0

43

21,5

3

24,5

54,5

49

24,5

4

30,5

85,0

61

30,5

5

15,0

100,0

30

15,0

Total

200

100,0

100,0

KT5

97

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

1

8,0

8,0

16

8,0

2

28,0

36,0

56

28,0

3

14,0

50,0

28

14,0

4

43,0

93,0

86

43,0

5

7,0

100,0

14

7,0

Total

200

100,0

100,0

KT6

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

1

7,0

7,0

14

7,0

2

17,0

24,0

34

17,0

3

28,0

52,0

56

28,0

4

31,5

83,5

63

31,5

5

16,5

100,0

33

16,5

Total

200

100,0

100,0

TL1

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

1

3,0

3,0

6

3,0

2

12,5

15,5

25

12,5

3

52,5

68,0

105

52,5

4

23,5

91,5

47

23,5

5

8,5

100,0

17

8,5

Total

200

100,0

100,0

TL2

98

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

1

1,5

1,5

3

1,5

2

17,5

19,0

35

17,5

3

31,5

50,5

63

31,5

4

40,0

90,5

80

40,0

5

9,5

100,0

19

9,5

Total

200

100,0

100,0

TL3

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

1

2,5

2,5

5

2,5

2

20,5

23,0

41

20,5

3

41,0

64,0

82

41,0

4

25,0

89,0

50

25,0

5

11,0

100,0

22

11,0

Total

200

100,0

100,0

TL4

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

1

1,0

1,0

2

1,0

2

17,5

18,5

35

17,5

3

50,5

69,0

101

50,5

4

20,0

89,0

40

20,0

5

11,0

100,0

22

11,0

Total

200

100,0

100,0

TL5

99

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

1

1,5

1,5

3

1,5

2

21,5

23,0

43

21,5

3

36,0

59,0

72

36,0

4

28,0

87,0

56

28,0

5

13,0

100,0

26

13,0

Total

200

100,0

100,0

TL6

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

1

2,0

2,0

4

2,0

2

21,0

23,0

42

21,0

3

34,5

57,5

69

34,5

4

32,5

90,0

65

32,5

5

10,0

100,0

20

10,0

Total

200

100,0

100,0

YK1

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

1

5,5

5,5

11

5,5

2

13,5

19,0

27

13,5

3

34,0

53,0

68

34,0

4

33,5

86,5

67

33,5

5

13,5

100,0

27

13,5

Total

200

100,0

100,0

YK2

100

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

1

8

4,0

4,0

4,0

2

26

13,0

13,0

17,0

3

87

43,5

43,5

60,5

4

59

29,5

29,5

90,0

5

20

10,0

10,0

100,0

Total

200

100,0

100,0

YK3

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

1

9

4,5

4,5

4,5

2

38

19,0

19,0

23,5

3

83

41,5

41,5

65,0

4

54

27,0

27,0

92,0

5

16

8,0

8,0

100,0

Total

200

100,0

100,0

YK4

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

1

12

6,0

6,0

6,0

2

36

18,0

18,0

24,0

3

84

42,0

42,0

66,0

4

53

26,5

26,5

92,5

5

15

7,5

7,5

100,0

Total

200

100,0

100,0

101

YK5

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

1

5,0

5,0

10

5,0

2

20,0

25,0

40

20,0

3

33,0

58,0

66

33,0

4

29,5

87,5

59

29,5

5

12,5

100,0

25

12,5

Total

200

100,0

100,0

NC1

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

1

1,5

1,5

3

1,5

2

6,0

7,5

12

6,0

3

26,0

33,5

52

26,0

4

46,5

80,0

93

46,5

5

20,0

100,0

40

20,0

Total

200

100,0

100,0

NC2

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

1

2,5

2,5

5

2,5

2

13,5

16,0

27

13,5

3

33,0

49,0

66

33,0

4

37,5

86,5

75

37,5

5

13,5

100,0

27

13,5

Total

200

100,0

100,0

NC3

102

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

3

1,5

1,5

1,5

Valid

1

12

6,0

6,0

7,5

2

47

23,5

23,5

31,0

3

84

42,0

42,0

73,0

4

54

27,0

27,0

100,0

5

Total

200

100,0

100,0

NC4

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

2

1,0

1,0

1,0

Valid

1

16

8,0

8,0

9,0

2

60

30,0

30,0

39,0

3

89

44,5

44,5

83,5

4

33

16,5

16,5

100,0

5

Total

200

100,0

100,0

PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO

Bảng kiểm định độ tin cậy thang đo “Hình ảnh của công ty”

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

,914

8

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

103

23,58

32,829

,722

HA1

,903

23,57

31,483

,813

HA2

,895

23,63

33,218

,655

HA3

,908

23,65

31,726

,802

HA4

,896

23,63

31,560

,821

HA5

,894

23,68

31,797

,768

HA6

,899

23,69

32,506

,656

HA7

,909

23,56

34,910

,524

HA8

,910

Bảng kiểm định độ tin cậy thang đo “Thông tin kế toán”

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

,892

6

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

15,91

22,756

,720

KT1

,872

15,95

21,962

,786

KT2

,861

15,92

22,496

,691

KT3

,877

15,83

22,497

,710

KT4

,874

15,92

22,822

,718

KT5

,872

15,71

23,433

,647

KT6

,883

Bảng kiểm định độ tin cậy thang đo “Thông tin trung lập”

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

,793

6

104

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

16,40 16,23 16,40 16,39 16,32 16,34

12,079 11,364 11,186 11,706 10,962 11,030

,472 ,558 ,552 ,525 ,574 ,584

,777 ,758 ,759 ,766 ,754 ,751

TL1 TL2 TL3 TL4 TL5 TL6

Bảng kiểm định độ tin cậy thang đo “Ý kiến từ nhà tư vấn”

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

,812

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

12,80 12,87 13,00 13,04 12,91

9,179 9,913 9,935 9,838 9,690

,660 ,612 ,591 ,593 ,551

,757 ,773 ,779 ,778 ,792

YK1 YK2 YK3 YK4 YK5

Bảng kiểm định độ tin cậy thang đo “Nhu cầu tài chính cá nhân”

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

,854

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

NC1 NC2 NC3 NC4

11,00 11,32 10,91 11,10

5,603 5,405 5,369 5,753

,711 ,671 ,728 ,676

,808 ,826 ,800 ,822

105

Bảng kiểm định độ tin cậy thang đo “Quyết định đầu tư”

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

,843

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

QD1 QD2 QD3 QD4 QD5

14,55 14,49 14,36 14,29 14,26

10,701 10,925 10,876 11,335 10,947

,641 ,598 ,702 ,616 ,693

,813 ,826 ,797 ,819 ,799

PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA

Phân tích nhân tố khám phá EFA của biến độc lập

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

,863

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

2,956E3

df

406

Sig.

,000

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Loadings

% of

Cumulative

% of

Cumulative

% of

Cumulative

Component

Total

Variance

%

Total

Variance

%

Total

Variance

%

1

7,494

25,843

25,843

7,494

25,843

25,843

5,116

17,641

17,641

2

3,697

12,748

38,591

3,697

12,748

38,591

3,953

13,630

31,271

3

2,403

8,288

46,878

2,403

8,288

46,878

3,046

10,502

41,774

4

2,277

7,850

54,729

2,277

7,850

54,729

2,924

10,084

51,858

5

1,998

6,888

61,617

1,998

6,888

61,617

2,830

9,759

61,617

6

,971

3,348

64,965

106

2,886

67,850

7

,837

2,697

70,548

8

,782

2,517

73,064

9

,730

2,450

75,514

10

,710

2,253

77,767

11

,653

2,118

79,885

12

,614

2,025

81,911

13

,587

1,760

83,671

14

,511

1,715

85,386

15

,497

1,613

86,998

16

,468

1,480

88,479

17

,429

1,377

89,856

18

,399

1,292

91,148

19

,375

1,246

92,394

20

,361

1,120

93,515

21

,325

1,075

94,590

22

,312

1,011

95,601

23

,293

,931

96,532

24

,270

,838

97,369

25

,243

,826

98,196

26

,240

,717

98,912

27

,208

,605

99,517

28

,175

,483

100,000

29

,140

Extraction Method: Principal Component

Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

HA5

,838

HA4

,833

HA2

,832

HA6

,776

HA1

,760

107

HA7

,742

HA3

,704

HA8

,582

,857

KT2

,803

KT1

,781

KT4

,758

KT5

,735

KT3

,709

KT6

,741

TL5

,732

TL6

,726

TL2

,669

TL4

,666

TL3

,575

TL1

YK1

,797

YK2

,758

YK4

,742

YK3

,731

YK5

,703

NC4

,805

NC3

,802

NC2

,802

NC1

,802

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

Phân tích nhân tố khám phá EFA của biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

,770

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

251,329

df

6

Sig.

,000

108

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Component

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

2,509

62,734

62,734

2,509 ,679 ,438 ,374

62,734 16,970 10,950 9,347

62,734 79,704 90,653 100,000

1 2 3 4

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

QD3 QD1 QD2 QD4

,854 ,813 ,790 ,702

Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.

109

PHỤ LỤC 6: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN

Correlations

F_QD

F_HA

F_KT

F_TL

F_YK

F_NC

F_QD

Pearson Correlation

1

,689**

,473**

,359**

,306**

,371**

Sig. (2-tailed)

,000

,000

,000

,000

,000

N

200

200

200

200

200

200

F_HA

Pearson Correlation

1

,488**

,202**

,121

,261**

,689**

Sig. (2-tailed)

,000

,004

,088

,000

,000

N

200

200

200

200

200

200

F_KT

Pearson Correlation

,488**

1

,129

,079

,158*

,473**

Sig. (2-tailed)

,000

,069

,266

,025

,000

N

200

200

200

200

200

200

F_TL

Pearson Correlation

,359**

,202**

,193**

,304**

,129

1

Sig. (2-tailed)

,004

,069

,006

,000

,000

N

200

200

200

200

200

200

F_YK

Pearson Correlation

,121

,079

,193**

1

,253**

,306**

Sig. (2-tailed)

,088

,266

,006

,000

,000

N

200

200

200

200

200

200

,158*

,304**

,253**

1

F_NC

Pearson Correlation

,371**

,261**

,000

,025

,000

,000

,000

Sig. (2-tailed)

N

200

200

200

200

200

200

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

110

PHỤ LỤC 7: HỒI QUY ĐA BIẾN

Model Summaryb

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

Durbin-Watson

1

,770a

,593

,582

,52475

1,851

a. Predictors: (Constant), F_NC, F_KT, F_YK, F_TL, F_HA

b. Dependent Variable: F_QD

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

15,540

56,434

,000a

77,699

5

53,420

194

Residual

,275

131,119

199

Total

a. Predictors: (Constant), F_NC, F_KT, F_YK, F_TL, F_HA

b. Dependent Variable: F_QD

Coefficientsa

Standardized

Unstandardized Coefficients

Coefficients

Collinearity Statistics

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

Tolerance

VIF

1

(Constant)

-,318

-1,181

,239

,269

F_HA

,054

,527

,525

9,712

,000

,718

1,392

F_KT

,045

,142

,164

3,128

,002

,760

1,315

F_TL

,060

,201

,165

3,349

,001

,878

1,139

F_YK

,051

,181

,169

3,543

,000

,919

1,088

F_NC

,053

,121

,114

2,279

,024

,832

1,202

a. Dependent Variable: F_QD

111

112

PHỤ LỤC 8: KIỂM ĐỊNH ONE – SAMPLE T-TEST

One-Sample Statistics

N

Mean

Std. Deviation Std. Error Mean

200

3,3750

,80951

,05724

F_HA

200

3,1742

,94196

,06661

F_KT

200

3,2692

,66134

,04676

F_TL

200

3,2310

,76141

,05384

F_YK

200

3,6950

,76561

,05414

F_NC

200

3,5980

,81172

,05740

F_QD

One-Sample Test

Test Value = 3

95% Confidence Interval of the

Difference

t

df

Sig. (2-tailed) Mean Difference

Lower

Upper

F_HA

6,551

199

,000

,37500

,2621

,4879

F_KT

2,615

199

,010

,17417

,0428

,3055

F_TL

5,756

199

,000

,26917

,1770

,3614

F_YK

4,291

199

,000

,23100

,1248

,3372

F_NC

12,838

199

,000

,69500

,5882

,8018

F_QD

10,419

199

,000

,59800

,4848

,7112

113

PHỤ LỤC 9: KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ THEO CÁC ĐẶC ĐIỂM NHÂN KHẨU HỌC

Biến giới tính:

Descriptives

F_QD

95% Confidence Interval for

Mean

N

Mean

Std. Deviation Std. Error

Lower Bound Upper Bound

Minimum Maximum

119

3,6605

,77177

,07075

3,5204

3,8006

1,80

5,00

Nam

81

3,5062

,86376

,09597

3,3152

3,6972

1,00

5,00

Nu

200

3,5980

,81172

,05740

3,4848

3,7112

1,00

5,00

Total

Test of Homogeneity of Variances

F_QD

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

,844

1

198

,359

ANOVA

F_QD

Sum of Squares

Mean Square

F

Sig.

df

,188

1,749

1,148

Between Groups

1,148

1

,656

Within Groups

129,971

198

Total

131,119

199

114

Biến độ tuổi:

Descriptives

F_QD

95% Confidence Interval for

Mean

Mean

Std. Deviation Std. Error

Lower Bound Upper Bound

Minimum Maximum

N

18-25 tuoi

3,4071

,65655

,12408

3,1526

3,6617

2,00

4,60

28

26-35 tuoi

106

3,6057

,87829

,08531

3,4365

3,7748

1,00

5,00

36-55 tuoi

3,7542

,69189

,09987

3,5533

3,9551

1,80

5,00

48

>55 tuoi

3,4333

,88451

,20848

2,9935

3,8732

1,80

5,00

18

Total

200

3,5980

,81172

,05740

3,4848

3,7112

1,00

5,00

Test of Homogeneity of Variances

F_QD

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

2,176

3

196

,092

ANOVA

F_QD

Sum of Squares

Mean Square

F

Sig.

df

,254

1,366

,895

Between Groups

2,685

3

,655

Within Groups

128,434

196

Total

131,119

199

115

Biến nghề nghiệp:

Descriptives

F_QD

95% Confidence Interval for

Mean

Std.

N

Mean

Deviation

Std. Error

Lower Bound Upper Bound

Minimum Maximum

can bo cong

101

3,5584

,85103

,08468

3,3904

3,7264

1,00

5,00

chuc

kinh doanh

3,6299

,72300

,08833

3,4535

3,8062

67

5,00

1,40

khac

32

3,6562

,87729

,15508

3,3400

3,9725

5,00

1,40

Total

200

3,5980

,81172

,05740

3,4848

3,7112

5,00

1,00

Test of Homogeneity of Variances

F_QD

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

1,547

2

197

,215

ANOVA

F_QD

Sum of Squares

Mean Square

F

Sig.

df

,777

,252

,167

Between Groups

,335

2

,664

Within Groups

130,784

197

Total

131,119

199

Biến trình độ học vấn:

Descriptives

F_QD

95% Confidence Interval for

N

Mean

Std. Deviation Std. Error

Mean

Minimum Maximum

116

Lower Bound Upper Bound

cao dang

21

3,7143

,80888

,17651

3,3461

4,0825

2,00

5,00

đai hoc

124

3,6419

,84093

,07552

3,4925

3,7914

1,00

5,00

sau dai hoc

3,4286

,77481

,13097

3,1624

35

3,6947

1,80

4,80

khac

20

3,5000

,68518

,15321

3,1793

3,8207

2,40

4,80

Total

200

3,5980

,81172

,05740

3,4848

3,7112

1,00

5,00

Test of Homogeneity of Variances

F_QD

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

,189

3

196

,904

ANOVA

F_QD

df

Sum of Squares

Mean Square

F

Sig.

3

,458

,868

,573

Between Groups

1,720

196

,660

Within Groups

129,399

199

Total

131,119

Biến thu nhập hằng tháng:

Descriptives

F_QD

95% Confidence Interval for

Mean

N

Mean

Std. Deviation Std. Error

Lower Bound Upper Bound

Minimum Maximum

33

<5 trieu

3,5273

,80594

,14030

3,2415

3,8130

1,80

5,00

5-10 trieu

126

3,5714

,84388

,07518

3,4226

3,7202

1,00

5,00

>10 trieu

41

3,7366

,71195

,11119

3,5119

3,9613

2,40

5,00

Total

200

3,5980

,81172

,05740

3,4848

3,7112

1,00

5,00

117

Test of Homogeneity of Variances

F_QD

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

,386

2

197

,680

ANOVA

F_QD

Sum of Squares

Mean Square

F

Sig.

df

,456

,789

,521

Between Groups

1,041

2

,660

Within Groups

130,078

197

Total

131,119

199

118