ẢNH GIẢ VÀ CẠM BẪY TRONG SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN

BS VÕ NGUYỄN THỤC QUYÊN BS NGUYỄN QUÝ KHOÁNG BS NGUYỄN QUANG TRỌNG

I. ĐẠI CƯƠNG:

Hiểu được ảnh giả giúp chúng ta tránh được những sai lầm trong phân tích hình ảnh siêu âm.

II. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA:

1/ Ảnh giả ( artifact; artefact)

Hình ảnh mang một số đặc tính: không có thực, không phù hợp cấu trúc thật trong cơ thể; che lấp một tổn thương thực và gây sai lầm trong đánh giá tổn thương về vị trí, độ hồi âm, kích thước, hình dạng.

Tuy nhiên trong 1 số trường hợp ảnh giả vẫn có lợi trong chẩn đoán, ví dụ nếu có hiện tượng tăng âm sau 1 cấu trúc hồi âm trống hay hồi âm kém giúp ta nghĩ có dịch trong cấu trúc đó; ngược lại có bóng lưng sau cấu trúc hồi âm dầy thì nghĩ đến đốm vôi, sỏi, xương hay khí.

2/ Cạm bẫy ( pitfall; piege)

Đây là nguyên nhân gây sai lầm trong chẩn đoán siêu âm vì thiếu hiểu biết về ảnh giả cũng như thiếu hiểu biết về những biến thể bình thường.

‘’ Người ta chỉ gặp cái người ta đi tìm và người ta chỉ đi tìm cái người ta đã biết’’ ( On ne trouve que ce qu’ on cherche et on ne cherche que ce qu’ on connait)

III. Ý NGHĨA MỘT SỐ ẢNH GIẢ: ( A) ẢNH GIẢ DO TƯƠNG TÁC GIỮA MÔ VÀ SÓNG ÂM:

1/ TĂNG ÂM PHÍA SAU ( posterior enhancement; renforcement posterieur) - Hiện tượng sáng lên ( trắng hơn) sau cấu trúc chứa dịch, như nang gan, lách, thận, buồng trứng…

• Do cấu trúc có độ trở kháng âm nhỏ hơn độ trở kháng âm của môi trường xung quanh, sóng âm truyền qua tiêu hao năng lượng ít hơn→ hồi âm trở về có biên độ cao hơn

- Hiện tượng này có lợi là giúp chẩn đoán bản chất dịch của tổn thương, nhưng bất lợi là che lấp tổn thương phía sau hoặc đánh giá sai tổn thương phía sau như trong tổn thương dịch báng.

KHÔNG ĐiỀU CHỈNH CÓ ĐiỀU CHỈNH

2/ GIẢM ÂM PHÍA SAU ( posterior attenuation; attenuation posterieure):

• Do sóng siêu âm bị yếu đi khi xuyên sâu vì các hiệu ứng phản xạ, khúc xạ, hấp thu, khuyếch tán..

• Hiện tượng này xảy ra trên một cấu trúc đặc, thường thấy trên một khối u hơn là khối viêm. Ví dụ: gặp trong gan nhiễm mỡ, xơ gan, u xơ tử cung…

UTERINE LEIOMYOMA

FATTY LIVER

3/ BÓNG LƯNG: ( acoustic shadow; cône d’ ombre):

• Đây là một ‘ dải xám’ tối hơn môi trường xung quanh sau một cấu trúc có hồi âm dầy như sỏi, đốm vôi, xương…

• Do sóng bị phản hồi mạnh khi tiếp xúc với cấu trúc trên nên bị tiêu hao nhiều năng lượng do đó hồi âm trở về có biên độ thấp hơn biên độ hồi âm trở về cùng độ sâu nhưng ở các vị trí khác trong môi trường.

Đối với trường hợp bóng lưng xảy ra sau 1 bóng khí thì gọi là bóng lưng dơ do 2 bờ bóng lưng không sắc nét vì khí thay đổi theo thời gian.

U BÌ BUỒNG TRỨNG

4/ HIỆN TƯỢNG DỘI LẠI NHIỀU LẦN ( reverberation): • Hiện tượng xảy ra khi sóng siêu âm tiếp xúc với cấu trúc có hồi âm rất dày như khí, lớp mỡ thành bụng, ống dẫn lưu… • Khi sóng siêu âm truyền từ đầu dò vào môi trường có mặt phân cách với hệ số phản xạ lớn nên tạo sóng phản hồi có biên độ lớn trở về đầu dò, sóng này tác động trên bề mặt đầu dò tạo một vạch hồi âm dày trên màn hình. Sau đó nó trở lại môi trường lại gặp mặt phân cách trên nên phản hồi lần nữa…trở về tạo vạch hồi âm dày thứ 2 nằm ngang và song song với vạch trên. Do sóng dội đã đi 2 vòng từ đầu dò đến mặt phân cách nên thể hiện trên màn hình sẽ có vị trí sâu gấp đôi và kích thước, biên độ nhỏ hơn. Hiện tượng này sẽ lặp đi lặp lại nhiều lần cho đến khi năng lượng sóng dội bị triệt tiêu.

KHÍ TRONG ĐƯỜNG MẬT (PNEUMOBILIA) VÀ TÚI MẬT

5/ HÌNH ĐUÔI SAO CHỔI ( comet tail; signe de la queue de comete):

• Xảy ra khi sóng siêu âm tiếp xúc với một cấu trúc có 2 mặt phân cách phản xạ rất mạnh nằm gần nhau. Ví dụ: sỏi cholesterol, sỏi có chứa khí bên trong, khí đọng ở thành túi mật, 2 bề mặt kim loại nằm gần nhau của vòng tránh thai.

Sóng siêu âm khi dội lại phản xạ liên tiếp trên bề mặt cấu trúc trên tạo những đường ngang trắng và đen song song và xen kẽ nhau nhưng nhỏ dần giống như ‘ đuôi sao chổi’’

Cơ chế giống hiện tượng dội lại nhiều lần, chỉ khác ở trường hợp đuôi sao chổi là 2 mặt phân cách nằm gần nhau.

CHOLESTEROLOSIS: STRAWBERRY GALLBLADDER

CHOLESTEROLOSIS: STRAWBERRY GALLBLADDER

Vòng T tuột thấp

6/ HÌNH ẢNH SOI GƯƠNG ( mirror image; image en miroir) Hiện tượng này xảy ra khi:

• Có 1 mặt cong với phản âm mạnh • Sóng siêu âm dội 2 lần trên mặt cong trên

Nếu một cấu trúc phản xạ mạnh trên hình siêu âm có dạng cong nó có thể tập trung và phản xạ âm như một tấm kính do thay đổi chùm phản xạ và nhân đôi thời gian dẫn truyền.

Ví dụ: có 1 bướu máu trong gan nằm gần vòm hoành

lại có 1 cấu trúc tương tự đối xứng qua cơ hoành, thực chất do sự dội lại 2 lần trên mặt cong vòm hoành khiến đầu dò tưởng lầm có 1 bóng thứ 2 bên kia vòm hoành.

MIRROR IMAGE: VESSEL

7/ ẢNH GIẢ DO KHÚC XẠ :

Khi mặt ngăn cách không thẳng góc với tia siêu âm.

Sự đối xứng của 2 cơ thẳng bụng làm hội tụ 2 chùm tia từ 2 chấn tử trong đầu dò thẳng ( linear) tại 1 cấu trúc nào đó trong cơ thể như động mạch chủ bụng, tử cung. Do đó tạo 2 bóng động mạch chủ, tử cung đôi hay 2 túi thai đối xứng qua đường giữa.

Theo nguyên tắc tạo ảnh thì cấu trúc này được ghi nhận như theo hướng thẳng với hướng của 2 chùm tia từ 2 chấn tử, kết quả là trên màn hình xuất hiện 2 cấu trúc nói trên sát bên nhau hay chồng lên nhau một phần ( tùy thuộc độ hội tụ chùm tia hay độ khúc xạ của cơ thẳng bụng).

AXIAL SCAN:TWO GESTATIONAL SACS

OBLIQUE SCAN: THE ARTIFACT DISAPPEARS→ONLY ONE GS.

8/ ẢNH GIẢ DO CHÙM TIA PHỤ = HIỆU ỨNG THÙY

BÊN

( side lobe effect; effet de lobes lateraux)

Một đầu dò không chỉ phát ra 1 chùm tia siêu âm có trục trung tâm trùng với trục đầu dò mà còn có các chùm tia phụ có trục lệch 1 góc với chùm tia chính ( gọi là thùy bên). Những chùm tia phụ này có mức năng lượng thấp hơn rất nhiều nhưng cũng có khả năng tạo phản hồi với mặt phân cách có phản hồi mạnh ( như thành bàng quang tiếp xúc với trực tràng. Vì vậy chúng ta thấy có 2 đường có hồi âm nằm đối xứng trong lòng bàng quang giống như cặn). Khi thay đổi hướng quét sẽ mất ảnh giả này.

( B) ẢNH GIẢ DO DỤNG CỤ:

1/ Nhiễu từ thiết bị lân cận Linh kiện điện tử tạo ra xung điện biên độ thấp, được khuyếch đại lên , tạo những vệt sáng rải rác từng hồi, rõ nhất ở phần sâu.

2/ Hiệu ứng nổ ( main bang artifact):

Do mặt phản âm mạnh giữa da và đầu dò hay

gain vùng gần quá lớn

NHIỄU TỪ THIẾT BỊ LÂN CẬN

HiỆU ỨNG NỔ

( C) ẢNH GIẢ DO ĐỘ DÀY CHÙM TIA

Xảy ra ở mặt cong giữa 2 cấu trúc echo dày và echo trống do độ dày chùm tia gây ra

Gây nên hình ảnh lớp echo kém viền theo mặt trong của cấu trúc dịch gây hình ảnh giả dày thành, cặn bùn hay máu cục. .

( D) ẢNH GIẢ DO KỸ THUẬT:

- Chỉnh gain không phù hợp: Do điều chỉnh TGC sai, tạo ra hồi âm mạnh ở cấu trúc nông, quá ít hồi âm ở cấu trúc sâu và ngược lại. Tạo ra sang thương bề mặt dạng giả nang hay che lấp tổn thương do hồi âm mạnh.

- Do để tương phản, độ sáng không đúng sẽ bỏ sót những sang thương nhỏ.

- Đầu dò không áp sát da -> Một số phần của ảnh có thể bị bỏ sót.

CHỈNH GAIN KHÔNG PHÙ HỢP

THỪA GAIN

BANDING

( E) ẢNH GIẢ DO CHUYỂN ĐỘNG:

• Thở • Quét nhanh • Đè ép.

NÍN THỞ

THỞ

KÍCH THƯỚC THẬN CÓ THỂ BỊ DÀI HAY NGẮN HƠN

ĐƯỜNG BỜ CÓ THỂ BỊ MỜ HAY NHÂN ĐÔI XỬ TRÍ: NÍN THỞ/ CINE LOOP CONTROL/ GiẢM PERSISTENCE

QUÉT NHANH: TẠO RA ẢNH ẢO DẠNG ĐƯỜNG NHIỄU

KHÔNG ĐÈ ÉP

ÉP MẠNH

CẠM BẪY TRONG SIÊU ÂM BỤNG

LÁCH PHỤ

Ở 1 SỐ NGƯỜI THÙY T GAN TRẢI DÀI CHE PHỦ MẶT TRƯỚC LÁCH

BiẾN THỂ CỦA THẬN: THẬN BƯỚU LẠC ĐÀ

Coù theå thaáy ôû thaän (T) khi cöïc treân thaän (T) bò laùch ñeø xuoáng taïo neân löng guø gioáng böôùu laïc ñaø. Ñaëc ñieåm laø ñöôøng lieân ñaøi thaän (interpapillary) song song vôùi bôø ngoaøi cuûa thaän.

BƯỚU THẬN

PHÌ ĐẠI TRỤ BERTIN

TRỤ BERTIN PHÌ ĐẠI Cấu trúc giống vỏ thận, không làm biến dạng đường viền ngoài thận

BỜ NGOÀI THẬN TẠO MÚI

ẢNH GiẢ VÀ CẠM BẪY TRONG PHỤ KHOA

MASS IN THE WALL OF UB ?

BLADDER DIVERTICULUM

OVARIAN CYST ?

SAGITTAL PLANE

AXIAL PLANE

OVARIAN CYSTS ?

DILATED FALLOPIAN TUBE

ẢNH GiẢ VÀ CẠM BẪY TRONG SẢN KHOA

TÚI THAI ĐÔI LÀ ẢNH GiẢ DO HiỆU ỨNG KHÚC XẠ QUA CƠ THẲNG BỤNG

HYDROCEPHALUS OR HOLOPROSENCEPHALY ?

RHOMBENCEPHALON

TAS:NORMAL FETUS ?

TVS:HOLOPROSENCEPHALY

OMPHALOCELE ?

NORMAL FINDING BEFORE 12 WEEKS’ GESTATION

9 WEEK PREGNANCY

NUCHAL THICKENING FOLD?

NORMAL FETAL HAIR

ENCEPHALOCELE ?

THE FETAL EAR

OVERLAPPING SUTURES ?

REFRACTIONAL ARTIFACT

ENLARGED CISTERNA MAGNA ?

(Cerebellar verrmix is normal,the ventricles are normal,and no other malformation is detected).

NORMAL VARIANT

HYDROCEPHALUS ?

(Identification of the lateral ventricular walls-arrows-and the choroid plexus within).

NORMAL FETAL BRAIN (asterisks-quite sonolucent)

CONJOINED TWINS AND HYDROPS FETALIS ?

NO

-Dual transverse images. -Arrows: maternal urinary bladder.

SAGITTAL PLANE

AXIAL PLANE

THE STOMACH IS BELOW THE DIAPRAGM

DIAPHRAGMATIC HERNIA?

PLEURAL EFFUSIONS ?

NORMAL THORACIC MUSCULATURE

CARDIAC MASS ?

CHORDAE TENDINEAE/ PAPILLARY MUSCLE

ASCITES ?

NORMAL ABDOMINAL MUSCULATURE

EXCESSIVE PRESSURE

LESS PRESSURE

OMPHALOCELE ? NORMAL ABDOMEN

GASTRIC MASS ?

DEBRIS WITHIN THE FETAL STOMACH

YES.But this finding does not indicate biliary pathology and may resolve before birth

FETAL GALLSTONES ?

RENAL MASS ?

NONFLUID FILLED COLON

HYDRONEPHROSIS ?

NORMAL FETAL RENAL PYRAMIDS

WRONG MEASUREMENT RIGHT MEASUREMENT

The fingers from one hand and the fingers from the other simulate.

POLYDACTYLY ?

MYELOMENINGOCELE ?

Shadowing from the iliac wing

ABRUPTION ? VEINS IN THE DECIDUA BASALIS

UTERINE LEIOMYOMA ?

MYOMETRIAL CONTRACTION

POCKET OF AMNIOTIC FLUID ? UMBILICAL CORD

KISSING CONTRACTION OF THE LOWER UTERINE SEGMENT

PLACENTA PREVIA ?

THE LENGTH OF CERVIX ?

Overdistended urinary bladder causing the lower uterine segment to simulate the cervix.

IV. KẾT LUẬN:

Ảnh giả là những hình ảnh xuất hiện trên màn hình không phù hợp với cấu trúc thật trong cơ thể. Sự hình thành bị ảnh hưởng do những nguyên tắc vật lý. Hiểu rõ ý nghĩa ảnh giả sẽ giúp chúng ta lý giải hình ảnh siêu âm đúng hơn và tránh được những cạm bẫy, từ đó đem lại 1 kết quả hình ảnh ít sai lệch, điều này có lợi trong chẩn đoán bệnh.

Tuy nhiên, vì chẩn đoán hình ảnh vẫn chỉ là cái bóng của sự thật nên việc phân tích phải có sự kết hợp với từng tình huống lâm sàng cụ thể cũng như kết hợp các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác nhau.

XIN CẢM ƠN QUÝ ANH CHỊ ĐÃ THEO DÕI