Bài giảng Bản đồ học đại cương - Chương 4
lượt xem 55
download
Chương 4 giới thiệu đến người học các kiến thức cơ bản về bản đồ địa chính với nội dung cụ thể trình bày mục đích của bản đồ địa chính, cơ sở toán học của bản đồ địa chính, nội dung của bản đồ địa chính, kỹ thuật thể hiện bản đồ địa chính, các phương pháp thành lập bản đồ địa chính. Tham khảo Bài giảng Bản đồ học đại cương để nắm bắt nội dung cụ thể
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Bản đồ học đại cương - Chương 4
- Chương 4 BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
- KHÁI NIỆM VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Điều 4 – giải thích thuật ngữ (Luật Đất đai năm 2003): “Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận”. “Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ”.
- KHÁI NIỆM VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Điều 4 – Bản đồ địa chính (Luật Đất đai năm 2003): “Bản đồ địa chính là thành phần của hồ sơ địa chính phục vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai”. “Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc khảo sát, đo đạc và quản lý bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước”. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc khảo sát, đo đạc, lập và quản lý bản đồ địa chính ở địa phương. Bản đồ địa chính được quản lý, lưu trữ tại cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và UBND phường, xã, thị trấn”.
- KHÁI NIỆM VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Theo Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1.000; 1:2.000; 1:5.000; 1.10.000 và 1:25.000 do Tổng cục Địa chính ban hành năm 1999 nêu các khái niệm: Bản đồ địa chính cơ sở: là tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽ bằng các phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ bằng các phương pháp có sử dụng ảnh chụp từ máy bay kết hợp với đo vẽ bổ sung ngoài thực địa hay được thành lập trên cơ sở biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ đã có. Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín ranh giới hành chính và kín khung, mảnh bản đồ.
- KHÁI NIỆM VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản đề biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn; được lập phủ kín một hay một số đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh; để thể hiện hiện trạng vị trí, diện tích, hình thể của các ô, thửa có tính ổn định lâu dài, dễ xác định ngoài thực địa của một hoặc một số thửa đất có loại đất theo chỉ tiêu thống kê khác nhau hoặc cùng chỉ tiêu thống kê.
- KHÁI NIỆM VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Bản đồ địa chính: là bản đồ được biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn (cấp xã)l được đo vẽ bổ sung để vẽ trọn các thửa đất, xác định loại đất của mỗi thửa theo chỉ tiêu thống kê của từng chủ sở hữu trong mỗi mảnh bản đồ và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính. Bản đồ trích đo: là bản vẽ có tỷ lệ lớn hoặc nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết từng thửa đất trong các ô, thửa có tính ổn định lâu dài, hoặc thể hiện các chi tiết theo yêu cầu quản lý đất đai.
- MỤC ĐÍCH CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở khu vực đô thị nói riêng; Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính các cấp; Xác nhận hiệân trạng, thể hiện biến động của từng loại đất trong từng đơn vị hành chính cấp xã;
- MỤC ĐÍCH CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lập quy hoạch xây dựng các khu dân cư, đường giao thông, cấp thoát nước, quy hoạch và thiết kế các công trình dân dụng và làm cơ sở để đo vẽ các công trình ngầm; Làm cơ sở để thanh tra về sử dụng đất và giải quyết tranh chấp đất đai.
- YÊU CẦU ĐỐI VỚI BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH Thể hiện rõ ràng chính xác cả về mặt địa lý lẫn pháp lý, không nhầm lẫn về chủ sử dụng và loại đất và không gây hậu quả thắc mắc hoặc tranh chấp đât đai sau này; Thể hiện vị trí, hình dạng, kích thước, diện tích, loại đất của từng thửa đất với độ chính xác tùy theo yêu cầu quản lý đối với từng loại đất; Các quy định kỹ thuật đối với bản đồ địa chính (dạng số và dạng giấy) phải thuận tiện cho việc sử dụng, bảo quản, cập nhật và lưu trữ.
- CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ Trước năm 2001, bản đồ địa chính nước ta được thành lập theo hệ tọa độ Hà Nội-72, ellipsoid Krasovsky, phép chiếu Gauss. Sau năm 2001, bản đồ địa chính được thành lập trên cơ sở hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000, với các thông số cơ bản sau: Ellipsoid qui chiếu quốc gia là WGS-84 được định vị lại phù hợp với lãnh thổ Việt Nam, có kích thước: - a = 6.378.137,0m - 1/α = 298,257223563 - ω = 792115,0x10-11 rad/s - GM = 3986005.108m3s-2 - Điểm gốc tọa độ quốc gia N00 đặt tại Viện nghiên cứu Địa chính, Hà Nội. - Hệ cao độ quốc gia: Hòn Dấu, Hải Phòng.
- CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc (phép chiếu UTM) với múi chiếu phù hợp có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0 = 0.9999 để thể hiện hệ thống bản đồ địa chính cơ sở và bản đồ địa chính các loại tỷ lệ; kinh tuyến trục được quy định cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Cơ sở khống chế tọa độ, độ cao của bản đồ địa chính bao gồm: lưới tọa độ và độ cao nhà nước, lưới tọa độ địa chính, lưới khống chế đo vẽ và các điểm khống chế ảnh.
- CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 2. Tỷ lệ của bản đồ địa chính: Dãy tỷ lệ của bản đồ địa chính gồm: 1:200, 1:500, 1:.1.000, 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000, 1:25.000. Việc chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ cần căn cứ vào: yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn từng khu vực, mật độ thửa trung bình trên một hecta, tính chất quy hoạch của từng khu vực trong đơn vị hành chính. Cụ thể như sau: Khu vực đất nông nghiệp: tỷ lệ cơ bản là 1:2.000 – 1:5.000. Đối với miền núi, núi cao có ruộng bậc thang hoặc đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực đô thị, khu vực đất ở có thể chọn tỷ lệ 1:1.000 hoặc 1:5.000
- CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 2. Tỷ lệ của bản đồ địa chính: Khu vực đất ở: các thành phố lớn, đông dân, có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng chưa có quy hoạch rõ rệt, chọn tỷ lệ cơ bản là 1:500. Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn xây dựng theo quy hoạch, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế, văn hóa quan trọng của khu vực, chọn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1.000. Các khu vực nông thôn, khu dân cư của các thị trấn tập trung hoặc rải rác trong khu vực đất nông nghiệp, lâm nghiệp chọn tỷ lệ đo vẽ lớn hơn một hoặc hai bậc so với đo vẽ đất nông nghiệp.
- CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 2. Tỷ lệ của bản đồ địa chính: Khu vực đo vẽ đất lâm nghiệp đã quy hoạch, khu vực trồng cây có ý nghĩa công nghiệp: chọn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:5.000 hoặc 1:10.000. Khu vực đất chưa sử dụng: đối với khu vực đồi núi, hải đảo, duyên hải,… có diện tích đất chưa sử dụng lớn thì chọn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:10.000 hoặc 1:25.000. Khu chưa có bản đồ chính quy thì được phép sử dụng bản đồ địa hình 1:10.000 hoặc 1:25.000 đã có làm nền để khoanh bao hoặc đo khoanh bao. Đất chuyên dùng: nằm xen kẽ trong các khu vực trên được đo vẽ cùng tỷ lệ với tỷ lệ đo vẽ của khu vực.
- CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 3. Phân mảnh và phiên hiệu bản đồ địa chính: Mảnh 1:25.000: dựa theo lưới mặt bằng quy định cho từng tỉnh, chia thành các ô vuông có kích thước thực tế 12x12km. Mỗi ô vuông tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000. Kích thước bản vẽ là 48x48cm, tương ứng với diện tích 14.400ha. Phiên hiệu gồm 8 chữ số: hai số đầu là 25, dấu (-), 3 số tiếp là số chẵn km tọa độ X, 3 số tiếp là số chẵn km tọa độ Y của điểm góc trái trên mảnh bản đồ. Ví dụ: X = 1.236 km; Y = 424 km Số hiệu mảnh là: 25-236424
- CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 3. Phân mảnh và phiên hiệu bản đồ địa chính: Mảnh 1:10.000: Chia mảnh 1:25.000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô có kích thước thực tế là 6x6km, tương ứng với mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10.000. Kích thước bản vẽ là 60x60cm ứng với diện tích là 3.600 ha. Phiên hiệu mảnh giống với phiên hiệu 1:25.000 nhưng thay số 25 bằng số 10 Ví dụ: X = 1.236 km; Y = 424 km Số hiệu mảnh là: 25-236424
- CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 3. Phân mảnh và phiên hiệu bản đồ địa chính: Mảnh 1:5.000: Chia mảnh 1:10.000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô có kích thước thực tế là 3x3km, tương ứng với mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000. Kích thước bản vẽ là 60x60cm ứng với diện tích là 900 ha. Phiên hiệu mảnh giống với phiên hiệu 1:25.000 nhưng không ghi số 25 hay số 10. Ví dụ: X = 1.220 km; Y = 443 km Số hiệu mảnh là: 220443
- CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 3. Phân mảnh và phiên hiệu bản đồ địa chính: Mảnh 1:2.000: Chia mảnh 1:5.000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô có kích thước thực tế là 1x1km, tương ứng với mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000. Kích thước bản vẽ là 50x50cm ứng với diện tích là 100 ha. Các ô vuông đánh số thứ tự bằng chữ số Ả rập từ trái sang phải, trên xuống dưới. Phiên hiệu mảnh 1:2.000 bao gồm phiên hiệu mảnh 1:5.000, dấu (-) và thứ tự ô vuông. Ví dụ: 220443-5
- CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 3. Phân mảnh và phiên hiệu bản đồ địa chính: Mảnh 1:1.000: Chia mảnh 1:2.000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô có kích thước thực tế là 0,5x0,5km, tương ứng với mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000. Kích thước bản vẽ là 0,5x0,5cm ứng với diện tích là 25 ha. Các ô vuông đánh số thứ tự bằng các chữ cái a,b,c,d từ trái sang phải, trên xuống dưới. Phiên hiệu mảnh 1:1.000 bao gồm phiên hiệu mảnh 1:2.000, dấu (-) và thứ tự ô vuông. Ví dụ: 220443-5-c
- CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 3. Phân mảnh và phiên hiệu bản đồ địa chính: Mảnh 1:500: Chia mảnh 1:2.000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô có kích thước thực tế là 0,25x0,25km, tương ứng với mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500. Kích thước bản vẽ là 50x50cm ứng với diện tích là 6,25 ha. Các ô vuông đánh số thứ tự bằng chữ số Ả rập từ trái sang phải, trên xuống dưới. Phiên hiệu mảnh 1:500 bao gồm phiên hiệu mảnh 1:2.000, dấu (-) và thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. Ví dụ: 220443-5-(10)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Bản đồ học đại cương - GVC Trần Thị Phụng Hà, MSc
34 p | 1310 | 315
-
Bài giảng Bản đồ học đại cương - Chương 3
23 p | 634 | 132
-
Bài giảng Bản đồ học đại cương - Chương 2
79 p | 452 | 86
-
BÀI GIẢNG SINH THÁI HỌC -ThS. Đường Văn Hiếu
245 p | 292 | 76
-
Bài giảng Bản đồ học đại cương - Chương 1
17 p | 321 | 66
-
Bài giảng môn Độc học môi trường - Chương 6: Độc tính dầu lửa - Thuốc bảo vệ thực vật - TS. Trần Thị Thúy Nhàn
37 p | 142 | 30
-
Bài giảng - Bài 2: BẢN ĐỒ
26 p | 139 | 18
-
Bài giảng Lý thuyết đồ thị - Chương 6: Bài toán luồng cực đại
82 p | 299 | 18
-
Bài giảng Đánh giá đất đai - Huỳnh Thanh Hiền
0 p | 212 | 17
-
Bài giảng Kỹ thuật bản đồ địa chính: Chương 1 - ThS. Phạm Thế Hùng
13 p | 150 | 9
-
Bài giảng Đánh giá đất đai: Chương II - Huỳnh Thanh Hiền
0 p | 142 | 8
-
Bài giảng Toán rời rạc: Đại số Boole - TS. Đỗ Đức Đông
30 p | 12 | 6
-
Bài giảng môn Hóa học đại cương: Chương 3 - Dung dịch
24 p | 19 | 4
-
Bài giảng Vật lí hiện đại: Chương 4 - Huỳnh Nguyễn Phong Thu
36 p | 14 | 4
-
Bài giảng Vật lí đại cương - Chương 1: Đo lường và sai số
22 p | 59 | 3
-
Bài giảng Trắc địa đại cương - Chương 5: Dụng cụ và phương pháp đo dài
10 p | 16 | 2
-
Bài giảng Đại số tuyến tính: Chương 3 - ĐH Khoa Học Tự Nhiên Tp. Hồ Chí Minh
98 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn