19/10/2016
1
Biến đổi cảm quan - biểu hiện bên ngoài, màu,
mùi, vị, kết cấu
Biến đổi về mặt hoá học vật
1. S tiết nht
2. S phân gii Glycogen (Glycolysis)
3. S cng ca tht (Rigor mortis)
4. S mm hoá tr li tác dng t phân gii
(Autolysis)
5. S thi ra (Putrefaction)
Các qúa trình bản của ĐVTS
sau khi chết
19/10/2016
2
Bắt đầu tê cứng Bắt đầu thối
Rất
tươi
Tươi Kém tươi
Trước tê
cứng
Mm hóa
Khi tê cứng
Tác dụng tự phân giải
Tác dụng gây thối rữa của vi khuẩn
Thối
rữa
Sống
Sơ đồ biến đổi của ĐVTS sau khi chết
Chất nhớt
Chất nhớt là những hạt nhỏ thuộc loại glucoprotein ở trong tổ chức của tế
bào.
Sau khi hút nước trương lên và tích tụ lại trong tế bào rồi dần dần tiết ra
ngoài da.
Thành phần chủ yếu của chất nhớt là Mucin, đây là môi trường rất tốt cho
VSV phát triển.
Khi còn sống luôn tiết chất nhớt ra ngoài cơ thể để bảo vệ lớp da ngoài,
chống sự xâm nhập bên ngoài vào cơ thể và để giảm sự ma sát khi bơi lội
19/10/2016
3
Sau khi chết:
Sau khi chết chúng vẫn tiếp tục tiết nhớt cho đến khi tê cứng và
lượng chất nhớt cũng tăng dần, đó là sự tự vệ cuối cùng của chúng.
Sau khi chết, kháng thể của chúng không còn, vi khuẩn bám ở ngoài
da gặp môi trường tốt sẽ phát triển rất nhanh và xâm nhập vào cơ
thể.
Sự phân huỷ chất nhớt làm cho chất nhớt nhão nát ra và biến dần ừ
trạng thái trong suốt sang vẫn đục và tiếp đến quá trình thối rửa
diễn ra nhanh chóng
2.1 Hiện tượng:
Sau khi chết qua một thời gian sẽ tê cứng lại
Cơ thịt ở lưng tê cứng sau đó lan ra toàn thân
Sự tê cứng kéo dài một thời gian sau đó thì mềm dần dần
Khi cá cứng, cơ thịt vẫn giữ tính chất đàn hồi.
Mồm và mang khép chặt, cơ thịt cứng, thân cá nhợt nhạt.
19/10/2016
4
2.2 Sự phân giải Glycogen
Glycogen bị phân giải dưới tác dụng của men glycolysis trong điều
kiện không có oxy dẫn đến sự tích lũy acid lactic làm giảm pH của cơ
thịt có tác dụng hạn chế một phần sự phát triển của VSV
Glycogen maltose glucose
UDP-glucose
+ phosphate
Glucose-1-
phosphate
Glucose-6-phosphate
Lactic acid
glucose ATP
2.2 Sự phân giải Glycogen
pH của cơ thịt cá giảm sau khi cá chết có ảnh hưởng đến tính chất vật
của cơ thịt .
Khi pH giảm, điện tích bề mặt của protein sợi cơ giảm đi, làm cho các
protein đó bị biến tính cục bộ và làm giảm khả năng giữ nước của chúng.
cơ trong giai đoạn tê cứng sẽ mất nước khi luộc và đặc biệt không
thích hợp cho quá trình chế biến có xử lý nhiệt, vì sự biến tính do nhiệt
càng làm tăng sự mất nước.
Sự mất nước có ảnh hưởng xấu đến cấu trúc của cơ thịt cá và Love (1975)
đã cho thấy giữa độ dai cơ thịt và pH có mối quan hệ tỉ lệ nghịch, độ dai ở
mức không thể chấp nhận được (mất nước khi luộc) sẽ xy ra ở cơ thịt có
pH thấp
19/10/2016
5
Sơ đồ biến đổi pH của ĐVTS sau khi chết
Vd. 5oC, s biến đi pH ca
din ra như sau:
A - B: 4 - 6 gi
B - C - D: 5 - 10 gi
D - E: 3 - 4 ngày
E - F - G: 3 - 4 ngày
2.2 Sự phân giải Glycogen
khi pH giảm xuống thấp nhất thì cá cứng và khi pH trở lại trung tính
thì cá mềm và sau khi mềm thì tiến đến tự phân giải rồi thối rữa.
Khi pH giảm, sự hút nước của cơ thể cá cũng giảm. Khi pH = 7 lượng
nước hút vào bằng dung tích của cơ thịt. Khi pH = 6 thì dưới 50% và
khi pH = 5 thì gần đến điểm đẳng điện của protein nên lượng nước
hút vào bé nhất chỉ khoảng 25%.
Tóm lại: Cá bắt lên một thời gian rồi chết có pH = 7, sau đó giảm
xuống đến pH thấp nhất, cá trở nên cứng. pH giảm đến một mức độ
nào đó lại tăng lên gần trung tính, cá lúc này trở nên mềm.