Tp chí Khoa học Đại hc Th Du Mt S 3(70)-2024
https://vjol.info.vn/index.php/tdm 10
NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH DINH DƯỠNG HE VÀNG
SÔNG SÀI GÒN THUC THÀNH PH TH DU MT
Nguyn Minh Ty(1)
(1) Trường Đại hc Th Du Mt
Ngày nhận bài 19/2/2024; Chấp nhận đăng 15/5/2024
Liên h email: tynm@tdmu.edu.vn
DOI: 10.37550/tdmu.EJS/2024.03.567
Tóm tắt
he ng (Barbonymus schwanenfeldi Bleeker, 1853) thuộc họ Cyprinidae, bộ Cypriniformes.
Đây loài giá trị kinh tế nhưng số lượng đang giảm sút. Mẫu được thu từ tháng 02/2023
đến 10/2023 ở sông Sài Gòn thuộc thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Nghiên cứu này được
thực hiện nhằm bổ sung cơ sở dẫn liệu về đặc tính dinh dưỡng phục vụ cho ương nuôi nhân tạo. Kết
quả phân tích 171 mẫu cá cho thấy, cá he vàng thuộc loài thiên về ăn động vật với hệ số tương quan
chiều dài ruột chiều dài chuẩn (RLG) 0,4415±0,012. Hệ số này tăng theo sự gia tăng trọng
lượng thể cá. Nhóm trọng lượng dao động từ 48-145g hệ số y chỉ bằng 0,3401±0,044,
nhóm trọng lượng 147-180g hệ số này 0,3639±0,027 tăng lên 0,4415±0,012 nhóm
trọng lượng trên 250g. ơng quan giữa chiều dài trọng ợng he vàng được thể hiện bởi
phương trình W = 16904,4. 10-8 L1,8078. Thành phần thức ăn trong ống tiêu hóa của he vàng
trưởng thành gồm có 6 loại thức ăn là giáp xác, cá, giun, thân mềm, côn trùng và cây cỏ. Trong đó,
giáp xác là loại thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất là 32,66%.
Từ khóa: cá he vàng, đặc tính dinh dưỡng, sông Sài Gòn
Abstract
STUDY ON NUTRITIONAL CHARACTERISTICS OF GOLDFOIL BARB
IN SAIGON RIVER OF THU DAU MOT CITY
The Goldfoil barb is a species of the family Cyprinidae in the order Cypriniformes. This is an
economic fish species whose numbers are decreasing. Goldfoil barb research samples were collected
from February 2023 to October 2023 in Sai Gon River Binh Duong province. The results analysis of
171 samples shows that goldfoil barbs tend to eat animals. The correlation coefficients of intestine
length and standard length (RLG) of fishes weighted from 250grams or more was 0,4415±0,012 and
this coefficient increased from 0,3401±0,044 for fishes weighted (48-145grams) to 0,4415±0,012 for
fishes weighted over 250grams. The correlation between the length and weight of the goldfoil barb
is shown by the equation W = 16904,4. 10-8 L1,8078 . The food composition in the digestive tract of
adult goldfoil barb consists of 6 types of food: crustaceans, fish, worms, mollusks, insects and grass.
Among them, crustaceans (32.66%) get the highest.
1. Đặt vấn đề
he vàng (Barbonymus schwanenfeldi) thuc h Cyprinidae, b Cypriniformes. Phân b t
vùng Đông Nam Ấn Đ đến khu vc Đông Nam Á (Mai Đình Yên và cs., 1992). Vit Nam cá he
vàng phân b vùng Nam B nht vùng Đồng bng sông Cu Long, các sông lớn, nước chy
(sông Tin, sông Hu, sông Vàm C, sông Đồng Nai sông Sài Gòn) đến các kênh rch, h,
ruộng,… Cá sng tng gia và đáy. Đây là loài cá có giá tr kinh tế vùng Đồng bng sông Cu Long
và lưu vực sông Sài Gòn (Trương Thủ Khoa và Trn Th Thu Hương, 1993). Tht ngon nên được
người tiêu dùng ưa thích. Cá đánh bt bằng lưới kéo, chài vi trọng lượng t 100-300g. S ng
Tp chí Khoa hc Đại hc Th Du Mt ISSN (in): 1859-4433, (online): 2615-9635
https://vjol.info.vn/index.php/tdm 11
đang gim sút do đánh bắt làm thc phm và cung cp cho th trường tiêu th. Hin nay, he vàng
đang được nghiên cu cho sinh sn nhân to và nuôi th nghiệm trong ao đt, bè vùng Đồng bng
sông Cu Long bng ngun thức ăn tự nhiên và công nghip. Để b sung nhng dn liu v đặc tính
dinh dưỡng làm cơ sở cho nhng nghiên cu tiếp theo v dinh dưỡng, sinh thái ương nuôi loài
bản địa giá tr kinh tế. Nghiên cứu đặc tính dinh dưỡng he vàng sông Sài Gòn, thuc thành
ph Th Du Mt, tỉnh Bình Dương là cn thiết.
2. Vt liệu và phương pháp
2.1. Thu thp mu cá He vàng
Mẫu được thu thp ti sông Sài Gòn thuc thành ph Th Du Mt t tháng 2/2023 đến
tháng 10/2023 (hình 1) t các ghe đánh lưới, th chài và th lp, đặt vó ca người dân và mua mu
các ch gn sông. Mu cá được chp ảnh khi còn tươi và x lý trong dung dch formaline 8-10%, đo
chiu dài (mm) và cân trọng lượng (g). Sau đó chuyn v phòng thí nghim Trường Đi hc Th Du
Một để phân tích.
2.2. Trong phòng thí nghim
t định loi da vào hình thái ngoài theo tài liu ca Rainboth (1996), Kottelat (2001),
Nguyễn Văn Hảo (2005), Eschmeyer (2005, 2020)
Tương quan giữa chiu dài toàn thân (L) và trọng lượng (W) cá được xác định theo công thc:
W = a*Lb (Pauly, 1990) (1)
Chiu dài rut (Li) và chiu dài chuẩn (Ls) được xác định: RLG = 𝐿𝑖
𝐿𝑠 (2)
Nghiên cu thành phn thức ăn trong ống tiêu hóa ca cá: M cá kiểm tra độ no và xác định
các loi thức ăn trong ng tiêu hóa theo phương pháp đếm - điểm kết hp vi tn s xut hin ca
Biswas (1993).
Thành phần động vật phiêu sinh được định danh đến bc ging theo tài liu ca Đặng Ngc
Thanh và H Thanh Hi (2007), Nguyễn Văn Khôi (1994) và Shirota (1966).
Độ no ca được xác đnh da vào sc cha thức ăn trong ng tiêu hóa xếp theo 5 bc
ca Lebedep t bậc 0 đến bc 4 (Pravdin, 1973).
2.3. X lý s liu
Các s liệu đo đếm được thng x lý trên phn mm Microsoft Excel 2010 SPSS phiên
bn 2020.
Hình 1. Sơ đồ v trí thu mu cá he vàng sông Sài Gòn thuc TP. Th Du Một, Bình Dương
(A, B, C và D: Các v trí thu mu)
Tp chí Khoa học Đại hc Th Du Mt S 3(70)-2024
https://vjol.info.vn/index.php/tdm 12
3. Kết qu và tho lun
lưu vực sông Sài Gòn thuc thành ph Th Du Mt, tỉnh Bình Dương t tháng 2/2023 đến
tháng 10/2023 đã thu thập 171 mu he vàng có chiu dài t 96mm đến 225mm và tiến hành nghiên
cu cho kết qu sau:
3.1. Mô t
Tên khoa học: Barbonymus schwanenfeldi Bleeker, 1853
Tên đồng vt:
Barbus altus Gunther, 1868. Catalogue of the fish in the British Museum, vol 7, p.119, Thai Land
Puntius altus Sauvage, 1881. Recherches sur la fauna ichthyclogique de l Asie et description
d especes nouvelles de l Indo, vol. 4, p. 163.
Tên tiếng Việt: he vàng, tên tiếng Anh: Goldfoil barb. Địa điểm thu mẫu sông Sài Gòn thuộc
địa phận thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Các số đo, đếm:
L = 96-225mm. D: III, 8; A: III, 5; P: I, 16; V: I, 8; C: 18; LI: 30-33.
L o = 2,2H = 3,6T. T = 3,2Ot = 4,8 O. OO = 2,1O, H = 3,6 h (hình 2).
Hình 2.He vàng
Thân cao về phía gốc vây lưng, dẹt bên, đầu nhỏ, nhọn, mõm ngắn, miệng trước co duỗi được.
Có 2 đôi râu, đôi râu mép dài hơn đôi râu mõm. Mắt to hơi lồi ra ngoài và hơi lệch về phía trên đầu.
Phần trán giữa hai mắt gần như cong lồi, nhưng những thể nhỏ gần như phẳng. Lưng gù. Thân
phủ vẩy tròn to. Mặt lưng của thân đầu màu xanh rêu, nhợt dần xuống hai bên hông bụng
màu trắng bạc. Toàn thân ánh lên màu vàng, mép sau lỗ mangrải rác trên nắp mangsắc tố đen.
Vây ngực màu vàng, các vây khác màu đỏ son.
Phân bố: Phía Đông Ấn Độ, Lào, Campuchia Thái Lan. Việt Nam gặp nhiều vùng Đồng
bằng sông Cửu Long, sông Đồng Nai và sông Sài Gòn.
Tập tính: Cá he vàng sống tầng giữa các sông lớn, vùng lũ và ở các kênh rạch.
3.2. Độ no ca cá he vàng theo nhóm chiu dài
Độ no ca cá ph thuộc vào cường độ bt mồi và kích thưc của cá được xác định bng ch s
độ no trong d dày và rut theo 5 bậc được phân tích trong bng 1.
Bng 1. Độ no ca cá he vàng theo nhóm chiu dài (mm)
Nhóm chiu
dài (mm)
Độ no (theo bc)
0
1
2
3
4
%
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
%
96 - 120
1
0,59
7
4,1
8
4,68
12
7,02
2
1,16
17,54
120,5 - 140,5
2
1,18
9
5,26
10
5,85
15
8,77
3
1,75
22,81
141 - 170,6
0
0,0
4
2,34
12
7,02
13
7,60
2
1,16
18,13
171 - 185,4
0
0,0
3
1,75
10
5,85
16
9,36
6
3,51
20,47
186 - 225
0
0,0
3
1,75
11
6,43
17
9,94
5
2,92
21,05
Tng
3
1,77
26
15,2
51
29,83
73
42,69
18
10,5
100
Tp chí Khoa hc Đại hc Th Du Mt ISSN (in): 1859-4433, (online): 2615-9635
https://vjol.info.vn/index.php/tdm 13
Kết qu phân tích bng 1 cho thy, độ no ca he vàng 5 bc khác nhau theo nhóm chiu
dài. Độ no bc 0 nhóm chiu dài 96-120mm chiếm t l 0,59% và nhóm chiu dài 120,5-140,5mm
1,18%, nhóm chiu dài lớn hơn từ 141-225mm (0,0%). bc 1 chiếm t l cao nht
nhóm t 96-140,5mm 4,1-5,26%, thp nht nhóm chiu dài 171-225mm, chiếm t l
1,75%. Độ no tăng dần bc 2, cao nht là nhóm cá có chiu dài 141-170,6mm, với 7,02%, độ no
trung bình bậc y là 5,0%. Độ no bậc 3 dao động t 7,02-9,94%. Trong 171 mu phân tích
bc y, trong d y rut đều cha nhiu thức ăn, dạ y phình to. Kết qu nghiên cu thy
rng, nhóm kích thước này đang trong giai đoạn dinh dưỡng mnh và cường độ bt mi tích cc.
bc 4, t l này giảm dao động t 1,16-3,51%, s ng cá theo các nhóm chiu dài qua m phân
tích phát hin ít, bc này thức ăn trong dạ dàyrut rt nhiu, vách d dày căng, phình to không
còn khong trng và quan sát bên ngoài bng cá rt to.
3.3. Tương quan giữa chiu dài (L) và trọng lượng (W) cá He vàng
S tăng trưởng v chiu dài trọng lượng cá he vàng khác nhau ph thuc vào thành phn thc
ăn và giai đoạn phát trin của cá. Trong điều kiện môi trường t nhiên sông nước chy luôn có s
thay đổi theo mùa trong năm, do vậy qun th he vàng ch thước và trọng lượng khác nhau
theo giai đoạn phát triển trong năm. Kết qu nghiên cu cho thy rằng, tương quan giữa chiu dài và
trọng lượng ca cá he vàng biến thiên theo hàm s mũ, được th hin bởi phương trình:
W = 16904,4. 10-8 L1,8078
Đồ th tương quan giữa chiu dài và trọng lượng cá he vàng biu th dạng đường cong hàm mũ
(hình 3), cho thy s gia tăng giữa chiu dài trọng lượng theo t l thun. môi trường sng
nước ngọt, đặc tính sinh hc, sinh tháihe vàng cũng như các loài khác trong h Cyprinidae, có tp
tính sống thành đàn lớn to s cnh tranh ngun thức ăn và phân đàn mạnh dẫn đến s tăng nhanh về
kích thước trọng lượng thể, tạo điều kin cho việc tích lũy chất dinh dưỡng năng lượng,
chun b chuyn sang giai đoạn thành thc sinh dc và tham gia sinh sn, tái sn xut chng qun.
Hình 3. Đồ th v tương quan giữa chiu dài và trọng lượng cá he vàng
3.4. Tương quan giữa chiu dài rut (Li) và chiu dài chun (Ls)
Dựa vào cường độ bt mi ca cá, h s tương quan giữa gia chiu dài rut thân ca 171
mẫu cá đã khảo sát có s khác nhau. Kết qu cho thy h s RLG thp nht là 0,3401±0,044, cao nht
là 0,4415±0,011. Trung bình là 0,3984±0,0255. Nhng loài cá thiên v ăn động vt s có giá tr RLG
1. Mt khác, khối lượng ca ruột tăng theo chiu dài ruột và lượng thức ăn trong ruột. Như vậy, vi
giá tr RLG trung bình 0,3984±0,0255, he vàng thuc nhóm ăn động vt (Nikolski, 1963). Theo
Biswas (1993), các cá th trong cùng mt loài thì ch s RLG cũng khác nhau tùy theo giai đoạn phát
trin ca cá (bng 2). Theo Smith (1991) chiu dài rut ca cá ph thuc vào tui loi thức ăn tự
nhiên mà tiêu th.
Tp chí Khoa học Đại hc Th Du Mt S 3(70)-2024
https://vjol.info.vn/index.php/tdm 14
Bng 2. Tương quan giữa chiu dài rut (Li) và chiu dài chun (Ls) theo nhóm trọng lượng.
Nhóm trọng lượng (g)
Chiu dài chun trung
bình Ls (mm)
Chiu dài rut trung
bình
Li (mm)
RLG
n
48 -145
113,45±4,925c
333,21±28,940c
0,3401±0,044b
30
147 - 180
138,40±18,070c
380,25±11,890bc
0,3639±0,027b
39
181 - 200
173,60±23,300b
420,86±15,110ab
0,4125±0,011a
31
222 - 230
192,60±13,51ab
451,02±50,025a
0,4270±0,018a
35
231 - 252
204,10±14,050a
462,30±47,810a
0,4415±0,012a
36
Ghi chú: Các ch cái a, b, c th hin s khác biệt ý nghĩa thống gia các giá tr trong
cùng mt hàng vi p < 0,05.
3.5. Kho sát các loi thức ăn trong ống tiêu hóa cá he vàng theo phương pháp điểm.
Phần trăm điểm s các loi thức ăn trongng tiêu hóa ca cá he vàng có s khác bit trong mùa
mưa và mùa khô được mô t và phân tích trong bng 3.
Bng 3. Đim s loi thức ăn trong ống tiêu hóa ca cá he vàng trong mùa mưa và mùa khô
Loại thức ăn
% Điểm mùa mưa
% Điểm mùa khô
Cây cỏ
7,45
9,91
Giáp xác
33,12
32,20
Thâm mềm
13,40
13,09
Giun
15,44
15,08
Cá nhỏ
18,30
17,87
Côn trùng
12,29
11,85
Kết qu m phân tích trong ng tiêu hóa he vàng ghi nhn 6 loi thức ăn: Giáp xác,
giun, cá nh, thân mm, cây c và côn trùng (bng 3). S xut hin các loi thức ăn trong dy và
rut cá qua khảo sát trong mùa mưa cao hơn so với mùa khô. Trong đó, điểm s ca các loi thức ăn
không ging nhau. Giáp xác là loi thức ăn chiếm t l cao nht, trung bình là 32,66%, tiếp đến là cá
nh chiếm 18,04%, th ba giun chiếm t l trung bình 15,26%, thân mm 13,24%, côn trùng
12,07% và cây c 8,68%.
4. Kết lun
Độ no ca cá he vàng ghi nhn bc 3 là cao nhất dao động t 7,02-9,94%. H s tương quan
(RLG) ca cá he vàng là 0,4415±0,012, được xếp vào nhóm thiên v ăn động vt. H s này thay đổi
theo s thay đổi v chiu dài và trọng lượng ca cá. Nhóm cá có trọng lượng 48-145g, h s RLG là
0,3401±0,044, nhóm trọng lượng 147-180g là 0,3630±0,027 và nhóm trọng lượng lớn hơn 181-
200g 0,4125±0,011. H s RLG tăng lên theo s gia tăng trọng lượng ca cá, nhóm t 250g
tr lên h s RLG 0,4415±0,012. Tương quan giữa chiu dài trọng lượng he vàng được th
hin bởi phương trình W = 16904,4. 10-8 L1,8078. Thành phn thức ăn trong ng tiêu hóa ca he
vàng gm có: thân mm, giáp xác, giun, nh, côn trùng cây cỏ. Trong đó, các loài giáp xác
thức ăn chiếm t l cao nht là 32,66%.
TÀI LIU THAM KHO
[1] Biswas, S. P. (1993). Manual of Methodl in Fish Biology. South Asian Publisher, Pvt. Ltd., New Delhi,
International Book Co., Abseco Hilands, N. J. India.
[2] Đặng Ngc Thanh và H Thanh Hi (2007). Cơ sở thy sinh vt. NXB Khoa hc T nhiên và Công ngh,
Hà Ni.
[3] Eschmeyer, W. T. (2005). Catalogue of life. Pulished by Calofornia Academy of Sciences, San Francisco.