intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Bệnh học thủy sản: Chương 1 - Ths. Trương Đình Hoài

Chia sẻ: Manh Manh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

171
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chương 1: Những khái niệm cơ bản bệnh học thủy sản thuộc Bài giảng Bệnh học thủy sản do Ths. Trương Đình Hoài biên soạn. Có kết cấu nội dung trình bày về định nghĩa, đặc điểm và phân loại bệnh ở động vật, khái niệm về kí sinh trùng,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Bệnh học thủy sản: Chương 1 - Ths. Trương Đình Hoài

  1. LOGO Chương I NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN BỆNH HỌC THỦY SẢN GV. ThS. Trương Đình Hoài Bộ môn: Môi trường và Bệnh thủy sản
  2. I. ĐỊNH NGHĨA, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI BỆNH Ở ĐỘNG VẬT 1. Định nghĩa  BĐVTS là trạng thái bất bình thường của cơ thể về cấu trúc hoặc chức năng dưới tác động trực tiếp hay gián tiếp của các nhận tố vô sinh (yếu tố MT, hoặc D2) hoặc hữu sinh (virus, vi khuẩn, nấm, và các loại KST khác nhau).  Biểu hiện BĐVTS: - Trạng thái hđ không bt (không giữ được thăng bằng, nổi đầu, dạt bờ), hô hấp nhanh, hđ chậm chạp… - Bỏ hoặc kém ăn, có sự thay đổi màu sắc của 1 bộ phận hay toàn bộ cơ thể, kèm theo dấu hiệu chậm lớn, có thể chết.
  3. Cá chép bị xuất huyết Cá trắm cỏ bị xuất huyết, tuột vảy
  4. Mang c¸ chÐp bÞ bÖnh VÕt loÐt trªn th©n c¸ chÐp
  5. 2. Phân loại bệnh ở động vật 2.1. Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh: SV phi ký sinh Địch Hại VSV Vi sinh vật (Truyền nhiễm) Sinh vật ký sinh Động vật (Ký Sinh Trùng) BỆNH ĐVTS Bệnh do Môi trường Phi VSV Bệnh do Dinh Dưỡng Bệnh do Di truyền
  6. 2. Phân loại bệnh ở động vật 2.2. Căn cứ vào tính chất nhiễm của bệnh BỆNH ĐVTS Đơn nhiễm Đa nhiễm Nguyên Kế phát Tái nhiễm phát Nhiều T.Nhân Nhiễm Bội 1 tác nhân Cùng lúc đầu tiên nhiễm Tái phát
  7. 2. Phân loại bệnh ở động vật 2.3. Căn cứ vào vị trí cư trú và phạm vi gây tác hại của bệnh  Bệnh cục bộ.  Bệnh toàn thân. * Trong thực tế, - Có thể bệnh cục bộ sau khỏi mà không gây tác hại gì đáng kể - Có thể bệnh cục bộ sẽ PT thành bệnh toàn thân.
  8. 2. Phân loại bệnh ở động vật 2.4. Căn cứ vào mức độ nặng nhẹ và diễn biến của bệnh  Bệnh cấp tính: thường ở bệnh TN, bệnh do yếu tố MT. - Một số bệnh KST do động vật đơn bào (Protozoa): Như bệnh trùng quả dưa ở cá trê hương chỉ trong 24-48 giờ, cá con có thể bị chết 100% khi bị nhiễm với tỷ lệ và cường độ cao.  Bệnh mạn tính: Bệnh lý kéo dài, không mãnh liệt nhưng cũng không dễ tiêu diệt, có thể ảnh hưởng rất lớn tới ST của đv bị bệnh: - Bệnh MBV (Penaeus Mondon Baculovirus) thường xảy ra ở dạng mãn tính với tôm sú trong ao nuôi thương phẩm, gây hiện tượng phân đàn lớn, còi cọc, chậm lớn "bệnh tôm kim, bệnh còi", ở đàn tôm nhiễm bệnh trong suốt chu kỳ nuôi 3-4 tháng, làm tôm yếu và dễ bị nhiễm các sv khác.
  9. 3. Các thời kỳ phát triển của bệnh ĐVTS 3.1. Thời kỳ ủ bệnh: Chú ý: khi ĐVTS bị bệnh do tác dộng cơ học từ MT (bị thương) thì không có thời kỳ ủ bệnh. 3.2.Thời kỳ tiền phát 3.3. Thời kỳ toàn phát  Bệnh được chữa khỏi, cơ thể hoàn toàn được khôi phục.  Chưa hoàn toàn hồi phục.  Không thể chữa khỏi bệnh: nấm ở trứng cá, bệnh đốm trắng ở tôm sú đã biểu hiện
  10. 4. Đặc điểm bệnh ở động vật thủy sản Đặc điểm 1: Trên cơ thể ĐVTS thường xuyên mang mầm bệnh, nhưng không phải lúc nào bệnh lý cũng xuất hiện. K/năng bị bệnh của ĐVTS phụ thuộc vào: - Sức đề kháng của cơ thể ĐVTS: hệ thống MDTN ở tất cả các loại ĐVTS và hệ thống MDĐH ở cá. Do vậy, TNGB chỉ có thể gây bệnh khi nó chiến thắng được k/năng tự bảo vệ của ĐVTS. - ĐKMT: Đa phần TNGB ở ĐVTS là sv, do vậy sự tồn tại và PT của nó phụ thuộc rất lớn vào ĐKMT. Mặt khác, sức đề kháng của ĐVTS cao hay thấp cũng bị chi phối bới ĐKMT. Để ngăn chặn sự bùng phát bệnh ĐVTS, không chỉ ngăn chặn sự xâm nhập của TNGB lên cơ thể ĐVTS là đủ, mà còn phải kìm hãm sự PT của tác nhân và tăng sức khỏe vật nuôi thông qua giải pháp QLMT.
  11. 4. Đặc điểm bệnh ở động vật thủy sản Đặc điểm 2: BĐVTS thường là kết quả tác động của nhiều loại TNGB khác nhau, trong đó có các tác nhân chính, tác nhân thứ cấp. Do vậy, hiệu quả của các biện pháp trị bệnh phụ thuộc rất lớn vào việc chúng ta có xác định được đâu là tác nhân chính  Bệnh lở loét (EUS): TNGB: Virus, vi khuẩn, nấm và nhiều loại KST. Tác nhân chính Aphanomyces invadans xâm nhập và KS trong cơ của cá và tiết ra độc tố gây hoại tử nghiêm trọng các vùng mô bị nấm KS.  BĐVTS ngoài các tác nhân như KST, nấm, virus chúng ta thường xuyên phân lập được Vibrio spp. (có thể đóng vai trò là tác nhân chính: bệnh phát sáng ở ấu trùng tôm he, hoặc là tác nhân thứ cấp trong rất nhiều bệnh khác);
  12. 4. Đặc điểm bệnh ở động vật thủy sản Đặc điểm 3 BĐVTS thường rất khó phát hiện (ĐB khó phát hiện bệnh sớm). Làm cho các biện pháp chữa trị ít mang lại hiệu qủa và rất tốn kém.  Điều trị BĐVTS ít hiệu quả: - trình độ KT của người dân hạn chế. - không thể chữa bệnh từng cá thể như đv trên cạn, ĐVTS bị bệnh cần chữa bệnh theo quần đàn. - lượng thuốc dùng lớn và ĐB ta không thể biết chắc những cá thể bị bệnh có dùng thuốc hay không, trong khi đó những cá thể khỏe lại có nguy cơ hấp thụ một lượng thuốc lớn hơn yêu cầu cần thiết.  Chữa trị BĐVTS thường khó xác định chính xác liều thuốc sử dụng.
  13. 4. Đặc điểm bệnh ở động vật thủy sản Đặc điểm 4: BĐVTS có liên quan tới sức khỏe của con người và đv trên cạn. Nhiều KST, ở giai đoạn ấu trùng ks ở cá, giáp xác, đvtm, ở gđ trưởng thành lại ks gây bệnh ở người và đv có xương sống khác.  ĐVTS là KCTG của nhiều KST KS ở người và đv trên cạn.  Haplorchis spp., Clonorchis sinensis hay Opisthorchis spp. trưởng thành sống ở ruột, gan, ống mật của người và ĐV ăn thịt trên cạn, gđ ấu trùng Cecariae (KS trong ốc), Metacercariae (KS ở cá)  Sán dây (Cestoidea), sán lá song chủ (Digenea),  Nhiều loài VK ở ĐVTS có thể chuyển sang gây các bệnh nguy hiểm ở con người, như bệnh đường ruột ở người do Vibrrio parahaemolyticus, Vibrio cholera.
  14. 4. Nguồn gốc và con đường lan truyền của bệnh ĐVTS. 4.1. Nguồn gốc của bệnh truyền nhiễm ĐVTS. *Mầm bệnh xâm nhập vào từ các nguồn nước.  ĐVTS bị bệnh thải TNGB vào MT nước, TNGB xâm nhập vào cơ thể bằng nhiều con đường: vết loét của cá, cơ quan tiêu hoá, qua mang, xoang mũi.  Một số TNGB (nấm, vk) ở ĐVTS có thể tồn tại ngay trong MT nước bằng phương thức sống hoại sinh trên các vật chất hữu cơ, khi gặp vật chủ và đk ngoại cảnh cho phép thì sống ks gây bệnh.
  15. 4.1. Nguồn gốc của bệnh truyền nhiễm (tiếp) * Một số TNGB là virus còn tồn tại tiềm ẩn trong cơ thể của một số sv mang mầm bệnh, chúng có thể không gây bệnh cho các sv này nhưng lại là nguồn lưu giữ mầm bệnh, để lây nhiễm cho vật nuôi thủy sản khi sinh vật này chết hoặc là thức ăn cho vật nuôi như giáp xác hoang dã được biết là sinh vật mang mầm bệnh của virus đốm trắng (WSBV) .  Nghiên cứu nguồn gốc của BTN có ý nghĩa trong công tác phòng bệnh cho ĐVTS. Giảm hữu cơ trong MT, cô lập và diệt trừ triệt để các ổ dịch và các sinh vật mang mầm bệnh là các biện pháp phòng bệnh hữu hiệu.
  16. 4.2 Con đường lan truyền của BĐVTS * Truyền Ngang:  Bằng đường tiếp xúc trực tiếp: ĐVTS khoẻ mạnh sống chung trong thuỷ vực cùng với ĐVTS mắc BTN, do tiếp xúc trực tiếp, TNGB truyền từ ĐVTS bị bệnh sang cho ĐVTS khoẻ.  Bằng dòng nước: TNGB trong cơ thể ĐVTS bị bệnh rơi vào MT nước bằng nhiều cách khác nhau và sống tự do trong nước một thời gian, theo dòng nước, mầm bệnh có thể được đưa đi, xâm nhập vào vùng nuôi thuỷ sản khác và lây lan cho ĐVTS khoẻ mạnh.  Do dụng cụ đánh bắt và vận chuyển ĐVTS: Khi vận chuyển hoặc đánh bắt ĐVTS bị bệnh, tác nhân gây bệnh có thể bám vào dụng cụ, nếu dùng dụng cụ này để đánh bắt hoặc vận chuyển ĐVTS khoẻ thì không những nó làm lây lan bệnh cho ĐVTS khoẻ mà còn ra MT nước.
  17.  Do ĐVTS di cư, chim và các sinh vật ăn ĐVTS. *Truyền dọc: Một số TNGB là virus, ngoài con đường lây truyền ngang như đã nêu ở trên, chúng còn lây truyền dọc từ tôm cá bố mẹ bị bệnh hay đã khỏi bệnh nhưng vấn còn mang mầm bệnh, sẽ truyền mầm bệnh cho đàn ấu trùng do chúng đẻ ra. - Cá biển bố mẹ nhiễm virus viêm thần kinh (VNN) tham gia sinh sản sẽ lây truyền virus này cho đàn con, và bệnh sẽ xảy ra rất nặng ở giai đoạn cá con < 20 ngày tuổi.
  18. 5. Con đường xâm nhập của tác nhân gây bệnh vào động vật thủy sản.  Xâm nhập qua đường tiêu hóa: Đây là con đường xâm nhập chủ yếu của rất nhiều loại vk và virus khác nhau. Tôm he khỏe mạnh có thể sử dụng xác của những con tôm chết vì các BTN nguy hiểm như bệnh đầu vàng, bệnh đốm trắng do virus làm thức ăn. Vào trong cơ thể vật chủ, virus sẽ tấn công vào tế bào của các cơ quan đích như: mang, gan tụy và máu (với virus đầu vàng) và mang, dạ dày, biểu mô dới vỏ (với virus đốm trắng).  Xâm nhập theo đường hô hấp: Mang là cơ quan hô hấp chính của ĐVTS, khác với động vật trên cạn, cơ quan hô hấp của ĐVTS tiếp xúc trực tiếp với MT nước, do vậy rất nhiều tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể qua con đường này.
  19.  Xâm nhập qua da cá và qua vỏ kitin của giáp xác: da của cá bị thương tổn do tác động cơ học hoặc do KST sống ký sinh, tại các vị trí mà vỏ kitin của giáp xác bị vỡ hoặc bị rách sau khi lột xác, sau đó xâm nhập vào các mô cơ để ký sinh tại đó hay theo hệ thống tuần hoàn đến cư trú ở các cơ quan khác nhau như các bệnh nấm và vi khuẩn khác nhau ở cá và tôm.  Trong cách lây nhiễm từ mẹ sang con, virus xâm nhập vào trứng và ấu trùng có thể theo đường máu, cũng có thể theo đường tiêu hóa (khi ấu trùng sử dụng thức ăn bên ngoài, virus do bố mẹ thải ra môi trường bể đẻ, sẽ xâm nhập vào ấu trùng qua con đường thức ăn). Vd: Ấu trùng tôm sú trong bể ấp có thể bị nhiễm virus MBV ở giai đoạn Zoae, khi bắt đầu sử dụng thức ăn bên ngoài. Virus này được tôm mẹ thải ra MT bể ấp cùng với thải phân trong quá trình đẻ trứng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2