CÁC YẾU TỐ SINH HỌC
Mục tiêu
1. Trình bày các khái niệm, các nhóm yếu tố
nguy cơ sinh học
2. Trình bày cơ chế tác động của các yếu tố
sinh học đến sức khoẻ con người
3. Trình bày các kỹ thuật phát hiện các yếu
tố sinh học
4. Trình bày một số kỹ thuật kiểm soát các
yếu tố sinh học
C. Cơ chế tác động của các yếu tố sinh học đến sức khỏe con người
I. Cơ chế tác động của vi sinh vật
đến sức khỏe con người
1. Những vấn đề hiện nay của vi sinh vật • Gây các bệnh nhiễm trùng và gây đại dịch:
–
•
cúm, Dengue xuất huyết, HIV/AIDS, Ebola, bò điên, cúm gà, SARS, tiêu chảy,... Vi khuẩn kháng kháng sinh: – Các vi khuẩn là căn nguyên thường gặp nhất cũng là những vi khuẩn kháng thuốc mạnh nhất như tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh và các trực khuẩn đường tiêu hóa.
• Vi sinh vật mà đặc biệt vi rút gây khối u và
gây ung thư: – vi rút gây ung thư ở người như bệnh leucose
do HTLV-I, ung thư vòm họng do EBV, ung thư gan do HBV, HCV... • Sự ô nhiễm môi trường
– trên toàn cầu cũng gây ra sự ô nhiễm các vi sinh vật gây bệnh nhất là các vi sinh vật gây bệnh tiêu chảy và nhiễm độc thức ăn
2. Cơ chế tác động của vi sinh vật đến sức khỏe con người
2.1. Nhiễm trùng: Nhiễm trùng là sự xâm nhập và sinh sản trong mô của các vi sinh vật gây bệnh dẫn tới sự xuất hiện hoặc không xuất hiện bệnh nhiễm trùng
• Bệnh nhiễm trùng • Nhiễm trùng thể ẩn • Nhiễm trùng tiềm tàng • Nhiễm trùng chậm
• Vi sinh vật gây ra các rối loạn cơ chế điều hòa của
cơ thể, dẫn đến: – xuất hiện các dấu hiệu nhiễm trùng rõ rệt (như sốt,
đau)
– tìm thấy các VSV gây bệnh trong bệnh phẩm.
• Bệnh nhiễm trùng có 2 loại:
– cấp tính (tồn tại trong thời gian ngắn, bệnh nhân khỏi hoặc tử vong) như nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: Viêm mũi họng, VA, viêm amidan, viêm tai giữa, các trường hợp ho, cảm lạnh…
– mãn tính ( bệnh kéo dài, triệu chứng không dữ dội, do các vi sinh vật ký sinh bên trong tế bào như bệnh phong, giang mai...)
• Nhiễm trùng thể ẩn:
– người bị nhiễm trùng không có dấu hiệu lâm sàng. – thường không tìm thấy VSV gây bệnh trong bệnh
phẩm, có thể có thay đổi về công thức máu.
– không nguy hiểm cho bệnh nhân nhưng có thể là
nguồn lây bệnh.
– nhiễm Chlamydia bao gồm nhiễm trùng thể ẩn và bệnh nhiễm trùng. Trong đó, tỷ lệ nhiễm trùng thể ẩn luôn chiếm tỷ lệ khá cao, có thể lên đến 60%. Đặc biệt, ở nữ giới tỷ lệ nhiễm trùng thể ẩn thường cao hơn ở nam giới, có thể lên tới 70%.
• Nhiễm trùng tiềm tàng:
– VSV gây bệnh tồn tại ở một số cơ quan. – gần 100% trẻ em bị thủy đậu do vi rút Herpes, sau khi khỏi bệnh vi rút vẫn cư trú ở hạch thần kinh giao cảm, khi bị suy giảm miễn dịch (như bị HIIV/AIDS..) thủy đậu –Zona lại xuất hiện.
• Nhiễm trùng chậm:
– loại nhiễm trùng này do một số vi rút. – Thời gian ủ bệnh thường kéo dài ví dụ HIV thời
gian ủ bệnh kéo dài 7-10 năm.
2.2. Độc lực của vi sinh vật:
Độc lực là mức độ của khả năng gây bệnh của vi sinh vật hay cơ chế gây bệnh của VSV là phụ thuộc vào yếu tố độc lực gồm:
• Sự bám vào tế bào: • Sự xâm nhập và sinh sản của vi sinh vật • Độc tố • Enzym ngoại bào • Một số kháng nguyên bề mặt có tác dụng chống thực
bào
• Các phản ứng quá mẫn • Độc lực của vi rút • Sự né tránh đáp ứng miễn dịch
a. Sự bám vào tế bào: • E.coli, gây nhiễm trùng đường tiết niệu, do bám
được vào tế bào nhờ các pili.
được khi sinh sản bên trong tế bào.
• Tụ cầu bám được vào tế bào nhờ Acid teichoiqueb. b. Sự xâm nhập và sinh sản của vi sinh vật • Vi rút, vi khuẩn ký sinh nội bào bắt buộc: chỉ gây bệnh
tổn hại màng tế bào, sinh sản trên màng nhày niêm mạc, sản xuất và tiết ra ngoại độc tố thấm vào tế bào
• xâm nhập vào mô: Salmonella xâm nhập bằng cách dính chặt vào diềm bàn chải ruột và các vi nhung mao • gây bệnh bằng ngoại độc tố: vi khuẩn tả, ho gà...làm
– gắn ở vách VK Gram âm (Salmonella, Shigella) – bản chất hóa học là lipopolysaccharid (LPS) – chịu được nhiệt độ sôi, không bị phân hủy bởi
protease;
– tính kháng nguyên yếu, không sản xuất được
vac xin • Ngoại độc tố:
– do VK tiết ra môi trường; có độc lực cao hơn nội
độc tố).
– là protein nên không chịu được nhiệt độ sôi và
protease;
– tính kháng nguyên tốt
– có thể sản xuất thành vac xin;
– do cả VK Gram dương (bạch hầu, uốn ván, hoại
thư) và VK Gram âm (ho gà, tả ETEC của
E.coli) tạo ra.
c. Độc tố: • Nội độc tố:
d. Enzym ngoại bào • Vi khuẩn có những enzym ngoại bào có vai trò độc
lực và có liên quan đến khả năng gây bệnh.
• Nhưng bản chất của chúng rất ít độc tính. • Hyaluronidase: Enzym này phân hủy acid hyaluronic của tổ chức liên kết để cho vi khuẩn xâm nhập sâu hơn vào mô.
• Coagulase: Enzym này do vi khuẩn tụ cầu tiết ra, có tác dụng làm đông huyết tương, làm ngăn cản thực bào và tác dụng của kháng thể đối với vi khuẩn.
ra enzym này như tụ cầu, liên cầu, uốn ván.
• Hemolysin: Làm huỷ hoại hồng cầu, các loại vi khuẩn tiết
e. Một số kháng nguyên bề mặt có tác dụng chống thực
bào
chống lại sự thực bào bằng cách bão hòa sự opsonin hóa giúp cho vi khuẩn tồn tại và gây bệnh.
• Kháng nguyên vỏ (phế cầu, liên cầu, dịch hạch...):
– VK thương hàn: có kháng nguyên Vi
(virulence) chống thực bào, giúp cho VK phát triển bên trong tế bào bạch cầu.
– VK lao: có cấu trúc lớp vách đặc biệt (bao gồm nhiều yếu tố sợi và sáp), tạo nên sự đề kháng cao với thực bào.
• Kháng nguyên bề mặt:
f. Các phản ứng quá mẫn (hypersensitivity) • Quá mẫn là phản ứng miễn dịch có hại cho cơ thể. • Quá mẫn trong nhiễm trùng là do một số lymphokin
(TNF, IL6...) gây nên shock nhiễm trùng, điển hình là shock do nội độc tố.
• Như hen, chàm, viêm mũi dị ứng, bệnh huyết thanh
g. Độc lực của vi rút • gồm các yếu tố bám, xâm nhập và nhân. • Vi rút bám trên màng tế bào cảm thụ làm ảnh hưởng đến chức năng của màng này và gây ra sự suy thoái chức năng tế bào.
• Vi rút ngăn cản sự sinh tổng hợp của các đại phân tử
của tế bào để phục vụ cho sự nhân lên của nó
• Vi rút làm thay đổi tính thấm của lysosom tế bào và có
thể dẫn tới sự giải phòng các enzym.
• Các tiểu thể của vi rút trong tế bào phá hủy cấu trúc và
chức năng tế bào, gây chết tế bào. • Vi rút gây biến dạng nhiễm sắc thể • Vi rút gây ung bướu, gây chuyển dạng tế bào, loạn
sản tế bào.
h. Sự né tránh đáp ứng miễn dịch • Các biến chủng VSV né tránh được hệ thống phòng
ngự của cơ thể.
• Sự ẩn dật của VSV: chui vào tế bào tránh tác dụng của kháng thể và kháng sinh (Vi khuẩn lao, hủi ký sinh bên trong tế bào, một số vi rút chui vào tế bào và gắn ADN của chúng vào nhiễm sắc thể).
• Vi khuẩn tiết ra các yếu tố ngăn cản hệ thống bảo vệ của cơ thể: Tụ cầu vàng tiết ra protein A bao xung quanh tế bào vi khuẩn, ngăn cản tác dụng của kháng thể.
• Sự thay đổi kháng nguyên của vi sinh vật: vi rút cúm và HIV đã hạn chế tác dụng của miễn dịch đặc hiệu.
• Tấn công hệ thống miễn dịch: vi rút sởi và HIV đã đánh vào các tế bào hệ miễn dịch dẫn tới suy giảm miễn dịch.
2.3. Đường lây truyền bệnh:
– Lây qua tiếp xúc trực tiếp như bệnh lậu, giang
mai, AIDS...
– Lây bệnh gián tiếp qua môi trường trung gian như không khí, nước, thức ăn, dụng cụ sinh hoạt...
– Lây bệnh thông qua côn trùng tiết túc (bọ chét,
chấy, rận, muỗi...)
• Đường xâm nhập của vi sinh vật vào cơ thể rất
quan trọng với sự phát triển của bệnh truyền nhiễm.
ướ ọ <1 m, N c b t
Gián ti pế
ự ế Tr c ti p
ế
Ti p xúc
> 1m
ụ
ế
Không khí
D ng cụ
Côn trùng ti
t túc
Cơ chế tác động của ký sinh trùng đến sức khỏe con người
3. Cơ chế tác động của ký sinh trùng đến sức khỏe con người
3.1. Nguồn ký sinh trùng • Là môi trường đảm bảo cho ký sinh trùng tồn tại. • Nguồn ký sinh trùng có thể từ:
Trichomonas vaginalis
– Người: bệnh sốt rét do Plasmodium, bệnh do
có trong rau, nước, Nang trùng sán lá phổi Paragonimus westermani có trong cua đá, tôm, Ấu trùng sán dây lợn Toenia solium có trong thịt lợn
– Loài thú: bệnh sán dây lơn, bệnh sán dây bò. – Đất: trứng giun đũa, trứng giun tóc,, ấu trùng giun móc/mỏ, một số nấm như nấm da, Cryptococcus – Thực phẩm/thức ăn: Bào nang amips E.histolytica
3.2. Điều kiện lan tràn của các bệnh ký sinh
trùng
• Do điều kiện tự nhiên và điều kiện sinh hoạt
của vật chủ mà tùy theo từng vùng các loại ký sinh trùng có mức độ phổ biến khác nhau.
• Bệnh ký sinh trùng có khả năng lan tràn khuếch tán từ vùng này sang vùng khác
• Khuếch tán chủ động: là hình thức khuếch tán đơn giản. Bản thân ký sinh trùng tự di chuyển như muỗi bay, chấy rận bò... Cách lan tràn này nói trung hạn chế trong phạm vi hẹp.
• Khuếch tán thụ động: sự khuếch tán này thể hiện qua nhiều phương thức như gió làm muỗi bay đi xa hơn, nước lũ có thể cuốn trôi bọ gậy của muỗi sốt rét từ rừng núi về đồng bằng, ...
a. Các hình thức khuếch tán
b. Điều kiện truyền bệnh của ký sinh trùng
hợp nếu không chúng sẽ bị tiêu diệt.
• Vật chủ: ký sinh trùng cần có vật chủ đầy đủ và thích
• Điều kiện khí hậu và địa lý: có ảnh hướng rõ rệt đến bệnh ký sinh trùng. Nói chung khí hậu nóng, ẩm của các vùng nhiệt đới rất thích hợp cho sự tồn tại của ký sinh trùng.
• Điều kiện sinh hoạt của cộng đồng: điều kiện sống và tập quán vệ sinh của cộng đồng là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với sự lan tràn của các bệnh ký sinh trùng.
• Đường tiêu hóa: hầu hết các bệnh giun sán (giun đũa, giun tóc, sán dây, sán lá...), đơn bào đường ruột (amip, trùng lông, trùng roi Giardia lamblia...) đề xâm nhập vào cơ thể bằng con đường này.
• Qua da: muỗi truyền sốt rét, giun chỉ, viêm não. Ấu trùng
giun móc/mỏ xuyên qua da.
• Đường hô hấp: một số loại vi nấm • Đường sinh dục: trùng roi đường sinh dục-tiết niệu T.
Vaginalis
• Qua nhau thai: bệnh Toxoplasma gondii hoặc sốt rét bẩm
sinh.
3.3. Đường xâm nhập
3.4. Các bệnh ký sinh trùng phổ biến
• Giun sán đường tiêu hóa • Bệnh sốt rét • Bệnh giun chỉ bạch huyết • Bệnh đơn bào đường tiêu hóa • Bệnh trùng roi đường sinh dục-tiết niệu • Các bệnh giun sán nội tạng
a. Giun sán đường tiêu hóa: • loại ký sinh trùng phổ biến nhất ở Việt Nam. • tỷ lệ nhiễm bệnh: 30-80%, ở nông thôn đồng bằng. • phổ biến nhất: giun đũa rồi tới giun móc/mỏ, giun tóc. • bệnh có tỷ lệ nhiễm thấp nhưng ảnh hưởng tới sức khỏe lại rất nghiêm trọng như ấu trùng sán dây lơn, bệnh giun xoắn..
b. Bệnh sốt rét: • khoảng 40 triệu người sống trong vùng sốt rét lưu
hành trong đó 15 triệu người sống trong vùng sốt rét lưu hành nặng.
• Vì vậy bệnh sốt rét vẫn còn là mối nguy cơ cao
tỷ lệ nhiễm bệnh thấp, phân tán ở nhiều địa phương.
c. Bệnh giun chỉ bạch huyết: • • khu trú thành từng điểm nhỏ, từng thôn, từng xã. d,. Bệnh đơn bào đường tiêu hóa: • do amip E.histolytica và trùng roi G.lamblia. • gặp ở nhiều cộng đồng cả nước, có thể gây thành dịch. e. Bệnh trùng roi đường sinh dục-tiết niệu • do T.vaginalis gây nên, • gặp cả ở nam và nữ (làm nghề mại dâm hoặc phụ nữ
sống trong điều kiện nghèo, vệ sinh kém).
f. Các bệnh giun sán nội tạng • bệnh sán lá gan, ấu trùng sán dây lơn, sán lá phổi... •
thường gây các thể bệnh nặng và khó chữa.
D. Các kỹ thuật chẩn đoán
• Chẩn đoán vi sinh vật gây bệnh
– Chẩn đoán Vi khuẩn – Chẩn đoán vi rút
• Chẩn đoán ký sinh trùng gây bệnh
I. Các kỹ thuật chẩn đoán vi sinh vật
• Chẩn đoán vi khuẩn gây bệnh
– Chẩn đoán trực tiếp – Chẩn đoán gián tiếp
• Chẩn đoán vi rút gây bệnh
– Chẩn đoán trực tiếp – Chẩn đoán gián tiếp – Các phương pháp chẩn đoán vi rút khác
1. Chẩn đoán vi khuẩn gây bệnh
1.1. Chẩn đoán trực tiếp •
•
•
Là tìm vi khuẩn gây bệnh trong cơ thể người bệnh. Hai cách : chẩn đoán nhanh và nuôi cấy xác định Các bước chính trong phương pháp chẩn đoán trực tiếp là
1.Lấy bệnh phẩm 2.Nhuộm, soi (chẩn đoán nhanh) 3.Nuôi cấy 4.Xác định
Lấy bệnh phẩm
• Tuỳ bệnh mà lấy bệnh phẩm khác nhau. – phân (ở các nhiễm khuẩn đường ruột), – nước tiểu (ở các nhiễm khuẩn đường tiết niệu), – mủ (ví dụ ở vết thương), – máu (ở nhiễm khuẩn máu), ... • 3 nguyên tắc khi lấy bệnh phẩm:
– đúng chỗ (vị trí có chứa vi khuẩn và khi khuẩn đang phát
triển),
– đúng lúc (đúng thời điểm có nhiều vi khuẩn) – đảm bảo kỹ thuật vô trùng
• Bệnh phẩm lấy xong cần được chuyển nhanh nhất tới
phòng xét nghiệm, nếu cần phải bảo quản bệnh phẩm ở môi trường và nhiệt độ thích hợp
Nhuộm, soi (chẩn đoán nhanh)
• Làm tiêu bản nhuộm từ bệnh phẩm để tìm vi
khuẩn
• Làm tiêu bản soi tươi bệnh phẩm để tìm vi khuẩn
dựa vào tính chất di động của nó
• Kỹ thuật di truyền phân tử, như PCR (polymease
chain reaction)
• Kỹ thuật miễm dịch để phát hiện kháng nguyên
của vi sinh vật, như huỳnh quang trực tiếp, ELISA, ngưng kết thụ động...
Nuôi cấy
• Phân lập: là tách biệt vi khuẩn gây bệnh từ bệnh
phẩm.
• Tăng sinh: đối với bệnh phẩm có ít vi khuẩn (ví dụ máu), người ta phải tăng sinh bằng cấy vào môi trường kích thích sự phát triển.
Xác định
• Xác định tính chất sinh học: bằng cách nuôi cấy vi khuẩn thuần nhất vào các môi trường khác nhau.
• Xác định tính chất kháng nguyên dùng kháng thể đã
biết (kháng huyết thanh mẫu) để xác định kháng nguyên (thân, lông, vỏ) vủa vi khuẩn dựa vào phản ứng kết hợp kháng nguyên-kháng thể đặc thù.
• Xác định tính chất ly giải bởi phage: dùng phage đã
biết, xác định nó có ly giải vi khuẩn hay không.
• Xác định khả năng gây bệnh thực nghiệm: bằng cách tiêm truyền cho súc vật thí nghiệm (như chuột lang, thỏ, chuột nhắt trắng), theo dõi diễn bệnh và tìm tổn thương điển hình trên súc vật thí nghiệm
1.2. Chẩn đoán gián tiếp
• Là tìm kháng thể trong huyết thanh người bệnh a. Nguyên tắc:
– Dựa vào kháng nguyên (mẫu) đã biết trước và
bằng các phản ứng kết hợp kháng nguyên-kháng thể đặc hiệu để tìm kháng thể.
– Thông qua sự có mặt của kháng thể mà kết luận sự có mặt của kháng nguyên-vi khuẩn gây bệnh.
• Lấy bệnh phẩm: lấy máu tĩnh mạch (khoảng 3 ml) vào
ống nghiệm khô, để đông, li tâm lấy huyết thanh và xử lý.
• Làm phản ứng huyết thanh:
– Huyết thanh được pha loãng thành nhiều nồng độ – Hai mẫu huyết thanh I và II cùng được tiến hành làm
phản ứng trong cùng điều kiện.
• Xác định hiệu giá kháng thể là độ huyết thanh pha loãng nhất mà ở đó phản ứng kết hợp kháng nguyên- kháng thể còn xảy ra (+).
• Xác định động lực kháng thể: so sánh hiệu giá kháng thể của 2 mẫu huyết thanh I và II và sự gia tăng hiệu giá kháng thể lần II so với lần I ít nhất là gấp 2 lần.
• Khi có động lực kháng thể thì kết luận nhiễm khuẩn.
b. Các bước tiến hành
2. Chẩn đoán vi rút gây bệnh
2.1. Chẩn đoán trực tiếp a. Bệnh phẩm để chẩn đoán trực tiếp: •
•
dịch mũi họng, máu, nước não tủy hay đoạn ruột, mảnh não, mảnh tủy sống... Tất cả mọi bệnh phẩm dùng trong chẩn đoán trực tiếp đều phải bảo quản cận thận, tránh làm lây lan, giữ trong dây truyền lạnh và gửi trong thời gian ngắn nhất: từ một đến vài giờ.
b. Phân lập vi rút • Các bệnh phẩm không có khả năng bội nhiễm vi khuẩn (máu, nước não tủy,...) thì không cần xử lý kháng sinh.
• Bệnh phẩm có thể bội nhiễm vi khuẩn (nước họng
mũi, nước tiểu, phân...) cần xử lý diệt khuẩn và nấm bằng các kháng sinh ở nồng độ thích hợp. • Bệnh phẩm có thể phân lập trên 2 loại tế bào:
– Tế bào nguyên phát một lớp – Tế bào thường trực
c. Gây bệnh thực nghiệm trên động vật: Có thể gây bệnh cho chuột nhắt mới sinh, cho khỉ, cho bào thai gà, cho muỗi...
d. Xác định vi rút: Sau khi đã nuôi cấy vi rút trên tế bào hoặc trong động vật thí nghiệm, các vi rút nghi ngờ được xác định bằng các kỹ thuật miễn dịch thích hợp.
2.2. Chẩn đoán gián tiếp
a. Lấy bệnh phẩm: • lấy máu bệnh nhân 2 lần, không có chất chống
đông.
• Thời gian lấy máu: lần đầu sau 3,4 ngày từ khi
bệnh khởi phát; lần 2 cách lần đầu 10 ngày tới 2 tuần.
b. Các phản ứng huyết thanh tìm kháng thể
– Phản ứng ELISA tìm IgM để chẩn đoán nhanh. – Phản ứng ELISA tìm IgG – Phản ứng trung hòa – Phản ứng kết hợp bổ thể – Phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu – Phản ứng Western blot.
c. Nhận định kết quả • Các phản ứng ELISA và Western blot được đánh giá là dương tính theo quy định của các kít mẫu thử. • Các phản ứng định lượng khác, hiệu giá huyết thanh trong mẫu lần 2 phải tăng gấp 4 lần so với mẫu máu lần 1 mới kết luận là bệnh nhân mắc bệnh d. Các phương pháp phát hiện vi rút khác • Phát hiện vi rút trực tiếp từ bệnh phẩm bằng các kỹ thuật miễn dịch (huỳnh quang trực tiếp, ELISA , ngưng kết gián tiếp), hoặc di truyền (PCR)
• Cắt cúp để tìm mô bệnh học đặc hiệu, cũng có thể
phát hiện sự có mặt của vi rút
• Người ta có thể thấy cấu trúc đặc hiệu của vi rút khi bệnh phẩm được quan sát dưới kính hiển vi điện tử.
II. Kỹ thuật chẩn đoán bệnh ký sinh trùng
• Để chẩn đoán chắc chắn có nhiễm hay không
nhiễm loại ký sinh trùng nào, trong tuyệt đại đa số trường hợp là phải dùng xét nghiệm.
• Bệnh phẩm để xét nghiệm :
– Phân: Rất nhiều loại ký sinh trùng thải mầm bệnh qua
phân.
– Máu: có thể tìm trực tiếp ký sinh trùng trong máu (giun
chỉ, sốt rét, trùng roi...)
– Tủy xương: tủy xương cũng có thể được lấy để tìm ký
sinh trùng sốt rét
Bệnh phẩm để xét nghiệm
– Mô: ký sinh trùng sống trong mô như ấu trùng sán dây,
giun xoắn...
– Dịch và các chất thải khác: trong nước tiểu có thể tìm thấy ấu trùng giun chỉ, sán máng. Đờm: tìm trứng sán lá phổi, nấm.
– Các chất sừng: tóc, móng, da, lông... để tìm nấm. – Các mẫu vật để tìm ký sinh trùng: ngoài ký sinh trùng ở người, còn cần tìm ký sinh trùng ở vật chủ trung gian, ở môi trường, ở ngoại cảnh...
Các kỹ thuật áp dụng
• Tìm ký sinh trùng (con trưởrng thành, trứng hoặc
ấu trùng) – Đãi phân tìm giun, sán, đốt sán, – ép mô để tìm ấu trùng sán dây, ấu trùng giun
xoắn,
– làm tiêu mô/cơ (tìm ấu trùng giun xoắn, nang sán), – làm tiêu chất sừng (để tìm nấm).
• Xét nghiệm vi thể định tính hoặc định lượng, xét
nghiệm tự nhiên hoặc nhuộm sống hoặc nhuộm chết.
• Nuôi cấy bệnh phẩm (cấy phân tìm ấu trùng giun
móc, cấy phân để tìm amip, cấy da vào môi trường thích hợp để tìm nấm).
• Xét nghiệm gián tiếp • Thử nghiệm da bì: tiêm hoặc chủng kháng nguyên vào trong da để xem hiện tượng di ứng quá mẫn
• Phản ứng huyết thanh học • Các xét nghiệm phụ trợ khác • Để chẩn đoán dịch tễ, chẩn đoán vùng, chẩn đoán
cộng đồng