CẬP NHẬT QUẢN LÝ HEN, COPD

TS.BS NGUYỄN VĂN THÀNH

Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 7, Hà Nội 30/6/2017

Bản chất bệnh học: HEN, COPD

 Viêm mạn tính  Chịu sự tác động của cả yếu tố môi trường lẫn yếu tố cơ địa  Biểu hiện đa dạng (heterogeneous)  Có thể chồng lấp (overlapse) giữa hai bệnh

HEN: VIÊM ĐƯỜNG THỞ (AIRWAY INFLAMMATION)

Cơn cấp tính

COPD: VIÊM ƯU THẾ Th2 và BCAT

QUẢN LÝ HEN

- Phân biệt giữa khái niệm mức độ nặng và mức độ

kiểm soát

- Khái niệm Hen nặng kháng trị (severe refractory

asthma)

- Phenotype hen - Thực hành chẩn đoán và Phân bậc năng lực quản lý - Vai trò kháng muscarinic receptor - Tiếp cận quản lý Hen nặng kháng trị

MỨC ĐỘ KIỂM SOÁT VÀ MỨC ĐỘ NẶNG

’’Asthma control’’ refers to the extent to which the manifestations of asthma have been reduced or removed by treatment. Its assessment should incorporate the dual components of current clinical control (e.g. symptoms, ’’Kiểm soát hen'' là mức độ các biểu hiện bệnh giảm hoặc mất dưới reliever use and lung function) and future risk (e.g. exacerbations and lung điều trị. Đánh giá kiểm soát nên kết hợp các thành phần lâm sàng hiện tại function decline). (ví dụ: triệu chứng, sử dụng thuốc và chức năng phổi) và nguy cơ tương lai (ví dụ như đợt cấp, suy giảm chức năng phổi).

The most clinically useful concept of asthma severity is based on the intensity of treatment required to achieve good asthma control, i.e. severity Khái niệm lâm sàng hữu ích nhất về mức độ hen dựa trên mức độ điều trị is assessed during treatment. Severe asthma is defined as the requirement cần để đạt được kiểm soát tốt, nghĩa là mức độ nghiêm trọng được for highintensity treatment. đánh giá trong quá trình điều trị. Bệnh hen nặng được định nghĩa là yêu cầu điều trị cường độ cao.

Eur Respir J 2008; 32: 545–554 (20)

HEN NẶNG KHÁNG TRỊ (SRA)

Hen nặng (cần điều trị với mức độ cao)

Kiểm soát tốt Kiểm soát không tốt

Eur Respir J 2008; 32: 545–554 (20)

Hen không đáp ứng điều trị Có thể kiểm soát tốt nhưng không tuân thủ Có bệnh đồng mắc không kiểm soát

Hen hay Hen - Phenotype Investigational biologic may reduce need for

systemic corticosteroids in patients with severe asthma (ATS conference 2017- on line)

BTS Revised 2016 CHẨN ĐOÁN

GINA 2017 – VAI TRÒ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN

70-80% sử dụng dụng cụ hít không đúng cách

Hen là bệnh biểu hiện đa dạng

Thay đổi chế độ điều trị dựa trên đánh giá mức độ kiểm soát và tính phù hợp

Hen và hút thuốc lá

is

to

treatment

advice

for

The prevalence of active smoking in adults to the general similar with asthma population. Smoking asthma is associated impaired with poorer disease control, response therapy, corticosteroid accelerated decline in lung function, and increased rate of healthcare utilization. Current asthma guidelines do not provide smoking specific asthmatic patients. There is an urgent need the underlying for better understanding of mechanisms for treatment and effective smoking asthmatic patients

Chatkin and Dullius. Asthma Research and Practice (2016) (26)

UK 2016 – ĐIỀU TRỊ – NGƯỜI LỚN

LAMA, LTRA, THEO SR, MCL...

ICS

OCS

ICS-LABA

UK 2016 – ĐIỀU TRỊ – TRẺ EM <12 tuổi

OCS

ICS-LABA

ICS, LTRA

GINA 2017

1. Kế hoạch điều trị thiết kế cụ thể cho từng người bệnh, Cần nhắc lại thông tin

quan trọng và kiểm tra sử dụng thuốc

2. Mở rộng chỉ định liều thấp ICS 3. Điều trị nền tảng Step 3-4 là ICS/LABA 4. Xuống bậc sau 2-3 tháng kiển soát tốt (nếu không có nguy cơ vào đợt cấp).

Không nên ngưng ICS

5. Lên bậc bằng ICS/LABA (trẻ em 6-11 nên tăng liều ICS) 6. Tiotropium kết hợp (>12 tuổi) cho bn nhiều đợt cấp.

Ach và vai trò LAMA Ach làm tăng viêm trên đường thở và giảm đáp ứng AR (cross talk)

(13)

Tiếp cận theo cách xác định bản chất viêm-dị ứng (Hội Phổi – Dị ứng Szech 2017)

GINA-approach: “blanket” stepwise pharmacologic treatment strategy

Allergy 5/2017

ĐỀ XUẤT TRONG THỰC HÀNH VIỆT NAM

Masaharu Nishimura. Respirology (2017) 22, 621

Những trở ngại thực hành nhìn từ GOLD guideline 2017

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ

- There were some important limitations and/or concerns leading to some criticism and a measure of confusion has ensued in some respiratory tool was introduced communities. This is because the ABCD assessment without any clear evidence based on clinical data. For instance, the ABCD assessment tool performed no better than spirometry grades or the BODE index for mortality prediction or other important health outcomes.

- These treatment algorithms may cause some confusion. Future evelopments of the GOLD guidelines should help provide clarification and a movement towards more evidence-based personalized medicine approaches.

PHÂN LOẠI PHENOTYPE

TÁC ĐỘNG TỪ THỰC TẾ VIỆT NAM (NGƯỜI BỆNH, HỆ THỐNG Y TẾ VÀ XÃ HỘI)

- There may be potential differences in COPD phenotypes, which may exist based upon race, region, culture and healthcare system and/or access to medical care. For instance, even in individuals who have a similar level of airflow limitation, physical characteristics, symptoms, exacerbation frequency, co-morbidities and even cause of death can be very different

Không chỉ có vai trò của thuốc lá

Eur Respir J 2001; 18: Suppl. 34, 41s–49s (5)

NS: Không thuốc lá; S: Thuốc lá; S-CAP: Thuốc lá + tắc nghẽn

Kiểu hình (phenotype) - 1955

1977

TẮC NGHẼN

FEV1/FVC<0.7

Blue bloater Pink puffer

Venn real population

TIÊN LƯỢNG VÀ ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ KHÁC NHAU

Thorax. 2008 September ; 63(9): 761–767 (44).

COPD

Mục tiêu của thuốc

- Cải thiện nhanh tình trạng co cơ trơn (tối ưu dãn

phế quản)

- Cải thiện tình trạng tăng trương lực phó giao cảm

- Khống chế viêm (tăng BCAT, tăng BCĐNTT)

- Chống nhiễm khuẩn

Phenotype

Am J Respir Crit Care Med Vol 182. pp 598–604, 2010 (43)

COPD và ACOS

GINA guideline gần đây đã đưa vào một chương mới với cách nhìn chung với nhóm soạn GOLD: ACOS. GINA đề nghị sử dụng thuật ngữ này khi có thành phần hen trên một bệnh nhân COPD. Đề xuất tiếp cận từ ACOS chưa được đánh giá xác nhận và không có vẻ là hữu ích trong việc phân biệt bệnh nhân tắc nghẽn cố định và có triệu chứng hàng ngày vì những triệu chứng này đều có trên bệnh nhân COPD. (Pierre Ernst et al. Inhaled corticosteroids in COPD: the clinical evidence. EurRespirJ2015)

NHỮNG VẤN ĐỀ QUANH NC WISDOM

patients with

or

those

and

there was

In severe COPD receiving tiotropium plus salmeterol, the risk of severe moderate similar exacerbations was who among inhaled discontinued those glucocorticoids continued who glucocorticoid therapy. a However, greater decrease in lung function during the final step of glucocorticoid withdrawal.

N Engl J Med 2014

Viêm đường thở trong COPD khi ngưng ICS

COPD hay Phenotype COPD

FEV1 Đợt cấp

C D

A B

Expert Opin. Pharmacother. 2015(228/29)

Triệu chứng

Blood eosinophil count and exacerbations in severe chronic obstructive pulmonary disease after withdrawal of inhaled corticosteroids: a post-hoc analysis of the WISDOM trial

Lancet Respir Med 2016 (230/29)

Blood eosinophil counts at screening were related to the exacerbation rate after complete ICS in patients with severe to very severe COPD and a history of exacerbations. Our data withdrawal suggest that counts of 4% or greater or 300 cells per μL or more might identify a deleterious effect of ICS withdrawal, an effect not seen in most patients with eosinophil counts below these thresholds.

Phenotype tăng BCAT đàm và điều trị

ĐIỀU TRỊ THEO BCAT ĐÀM GIẢM 62% SỐ ĐỢT CẤP NHẬP VIỆN

P=0.037

R. Siva và cs. Eur Respir J 2007; 29: 906–913 (25/13)

The British Group The Sputum Group

Japanese guideline COPD (2013)

P h e n o t y p e

Currently, the most reliable predictor of response to ICS in COPD is the presence of eosinophilic inflammation in the sputum (Eur Respir J 2015; 45: 525–537)

Những vấn đề cần giải quyết trong thực hành và thực tế Việt Nam

• Chẩn đoán không spirometry và có spirometry • Đánh giá và phân loại • Cách xác định đợt cấp • Chỉ định điều trị và theo dõi trong hệ thống

Lâm sàng và XQ ngực

Tiếp cận từ đợt cấp và phân tuyến

1

1,2

VINACEEP 3 (COPD 2017) Hội Lao và Bệnh phổi VN

C O P D

- XQ ngực - BCAT, CRP - mMRC (JG)

2,3

- BCAT (máu, đàm) - HRCT - FeNO - CNHH - Nội soi PQ

Ý nghĩa các dấu: “±”: Có hay không; “+/-“: Cân nhắc để kết hợp hay không; “…-…”: Thuốc dạng kết hợp; “+”: Kết hợp thuốc; “,” : Hoặc; Chữ mầu đỏ: Khởi đầu điều trị nếu mRC >2-3 điểm. Mũi tên đỏ: Chuyển tuyến 3.

Nhiều đợt cấp: phenotype biomarker

Nhiều đợt cấp: phenotype lâm sàng

Chuyên khoa

Đa khoa

Không nhiều đợt cấp

Kết luận: cập nhật kiểm soát Hen và COPD

Chọn phương pháp trị liệu thích hợp với từng người bệnh Phenotype xác định phác đồ phù hợp Điều chỉnh điều trị theo đáp ứng và phân tích marker/phenotype

CÁM ƠN !