YOMEDIA
ADSENSE
Bài giảng Cây rau bò khai - dạ hiến
204
lượt xem 32
download
lượt xem 32
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài giảng Cây rau bò khai - dạ hiến trình bày các nội dung: giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế của cây rau bò khai - dạ hiến; nguồn gốc, phân bố, phân loại; phân loại thực vật học, đặc điểm thực vật học, yêu cầu ngoại cảnh; kỹ thuật nhân giống rau dạ hiến, kĩ thuật trồng trọt và chăm sóc rau Dạ Hiến, bảo quản và chế biến rau Dạ Hiến.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Cây rau bò khai - dạ hiến
- CÂY RAU BÒ KHAI- DẠ HIẾN Erythropalum Scandens Blume
- I. Giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế 1. Giá trị dinh dưỡng Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng trong cây rau bò khai Chỉ tiêu Dạ Hiến rừng Hàm lượng vật chât khô VCK ( gr ) 14.90 Protein % Trạng thái tươi 4.87 Trong 100gr VCK 32.72 Lipit TS % Trạng thái tươi 0.73 Trong 100gr VCK 4.92 Khoáng TS % Trạng thái tươi 1.40 Trong 100gr VCK 9.36 Chất xơ TS % Trạng thái tươi 5.41 Trong 100gr VCK 36.33 Chất xơ ADF % Trạng thái tươi 4.51 Trong 100gr VCK 30.30 Chất xơ NDF % Trạng thái tươi 11.35 Trong 100gr VCK 76.21 Dẫn xuất không đạm (trong 100gr VCK) 16.67 Năng lượng thô (kcal) trong 100gr VCK 4497.33
- - Dạ Hiến là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, chứa Pr, lipit, chất xơ và khoáng chất…… - Là loại rau cổ truyền trong bữa ăn hàng ngày của người dân tộc thiểu số - Sử dụng làm thực phẩm và làm thuốc chữa bệnh về gan, thận và đường tiết niệu 2. Gí trị kinh tế - Là loại rau đặc sản, có nguồn gen quý cần được bảo tồn - Là loại rau đa tác dụng: vừa làm thực phẩm vừa làm thuốc - Là cây xóa đói giảm nghèo cho đồng bào các tỉnh miền núi phía Bắc - Là rau sạch, rau đặc sản nên có tiềm năng thị trường lớn - Được tiêu thụ tại các chợ địa phương,thành phố như: Lạng Sơn,Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Sơn La….. - Dạ Hiến cho năng suất và thu nhập cao: Giá bán từ 3.000 – 5.000 đồng/bó (một bó khoảng 200 – 300g), 15.000 – 30.000 đồng/kg ngọn non
- II. Nguồn gốc, phân bố, phân loại 1. Nguồn gốc -Hiện chưa có thông tin cụ thể - Tại Việt Nam thì Dạ Hiến được tìm thấy ở một số tỉnh miền núi của khu vực bắc bộ Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Sơn La… 2. Phân bố - Thường ở các khu vực chân và sườn núi đá, nơi có đất tốt, dưới tán các cây bụi và gỗ nhỏ khác - Ở Việt Nam: + Cây Dạ Hiến có mặt phổ biến ở các tỉnh phía Bắc. + Một số ít ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên và duyên hải nam Trung bộ;
- - Trên thế giới: + Phân bố ở Nam Trung Quốc, Lào và Campuchia, miền Bắc Thái Lan, người 3. Phân loại thực vật học • Cây rau Dạ Hiến có tên khoa học là Erythropalum Scandens Blume • Họ Dây Hương – Erythropalaceae • Bộ đàn hương – Santalales • Lớp hai lá mầm – Magnoliopsida • Ngành hạt kín - Magnoliophita. • Cây Dạ Hiến trong tự nhiên có 2 loại : rau Dạ Hiến đỏ và rau Dạ Hiến xanh. • Cây Dạ Hiến còn có tên khác là: Dây Hương, rau Bò Khai,
- III. Đặc điểm thực vật học - Rễ cây: + Bò khai là cây rễ cọc, sau 1 tuổi thì rễ cọc ngừng sinh trưởng để nhường cho rễ bên phát triển. + Rễ cọc phát triển rất nhanh từ nảy mầm đến lúc cây có 5 lá thật. Giai đoạn nảy mầm đến 2 lá thật chiều cao của thân cây chỉ bằng 2/3 chiều dài rễ. + Rễ phình to còn thân thì bé, chứng tỏ dinh dưỡng tập chung phát triển cho phần rễ. Những cây mọc năm thứ 2, thứ 3 rễ bên phát triển mạnh vì rễ cọc đã ngừng sinh trưởng. - Thân: + Thuộc họ dây leo nhờ tua cuốn dài 5 ÷ 10 m, đường kính trung bình 2 ÷ 3cm, lớn nhất đạt 5 - 6cm + Màu xám vàng hay xám nhạt, trên mặt vỏ có nhiều vết bì
- - Lá: + Cây rau Bò khai có lá hình tim, lá đơn mọc cách + Dài 9 ÷ 16cm, rộng 6 ÷ 11,5cm, mép lá nguyên lượn sóng; + Mặt lá nhẵn, mặt trên lá có màu lục sẫm - Hoa: + Hoa tự mọc ở nách lá, thuộc loại hoa chùm. Lá bắc hình tam giác nh ọn, hoa nhỏ, lưỡng tính + Đài hình đấu có 5 răng, tràng 5 cánh, nhẵn ở mặt ngoài, mép có lông mịn, nhị 5 mọc đối diện với cánh hoa, chỉ nhị ngắn, bầu hạ một ô. - Quả: + Quả hình ôvan khi còn non màu xanh, khi chín quả có dạng qu ả m ọng, trông giống quả xoan ta, nhưng hơi nhỏ hơn và khi chín có màu vàng t ươi hay đỏ + Chiều dài 10 - 15 mm mang 1 sẹo dài ở đầu; Thuộc loại quả đơn hạt, quả có hai lứa chín khác nhau là vào tháng 9 và tháng 12 trong năm.
- 1. Ánh sáng. - Dạ Hiến là cây yêu cầu ánh sáng ở 2 giai đoạn khác nhau: IV. Yêu cầu ngoại +ảnh.đoạn cây non chịu bóng, thích hợp nơi có nhiều ánh sáng c Giai tán xạ, ẩm độ cao và không quá nóng. + Giai đoạn trưởng thành cây ưa sáng, cây sinh trưởng phát triển tốt (phát triển nhanh, ra nhiều chồi..) trong điều kiện ánh sáng toàn phần - Trong những năm đầu sau trồng cần tạo hoàn cảnh phù hợp về chế độ ánh sáng cho cây sinh trưởng, có thể làm giàn che, hoặc trồng xen với cây hàng năm, hoặc trồng dưới tán cây khác là phù hợp. 2. Nhiệt độ. - Đây là loài cây ưa ẩm mọc nhanh, hầu như ra chồi mọc lá
- 3. Lượng mưa. - Dạ Hiến tập trung nhiều ở khu Đông Bắc lượng mưa trung bình dao động từ 1200 – 2000mm + Lượng mưa trung bình năm ở 1 số vùng trồng: Cao Bằng 1.500 – 2.000 mm và phân bổ không đều do địa hình chia cắt mạnh Lạng Sơn: 1200-1600mm, độ ẩm tương đối trung bình năm: 80 -85%. Bắc Kạn: 1400 - 1600mm và tập trung nhiều vào mùa h ạ, đ ộ ẩm trung bình trên toàn tỉnh là 84% 4. Đất đai. - Dạ Hiến không phải là loài quá kén đất thậm chí có khả năng thích ứng tốt trong các điều kiện đất đai khác nhau. - Tuy vậy cây Dạ Hiến là loại dây leo thích hợp phát triển ở
- 1. Nhân giống bằng hạt. V. Kĩ thuật nhân giống rau Dạ Hiến. - Đặc điểm: là phương pháp nhân giống hữu tính. - Ưu điểm: kỹ thuật đơn giản, dễ làm, chi phí lao động thấp, do đó giá thành cây con thấp, hệ số nhân
- * Những điểm chú ý khi nhân giống bằng hạt. - Phải nắm được các đặc tính, sinh lý của hạt: một số hạt chín sinh lý sớm, nảy mầm ngay trong hạt (hạt mít, hạt bưởi); một số hạt có vỏ cứng cần xử lý hoá chất, bóc bỏ vỏ cứng trước khi gieo (hạt xoài, hạt mận) và một số hạt khi để lâu sẽ mất sức nảy mầm (hạt nhãn, hạt vải). - Phải đảm bảo các điều kiện ngoại cảnh cho hạt nảy mầm tốt: nhiệt độ, không quá thấp hoặc quá cao, độ ẩm đất đảm bảo 70 - 80% độ ẩm bão hoà và đất gieo hạt phải tơi xốp, thoáng khí. - Phải tuân thủ nghiêm ngặt các bước chọn lọc: chọn giống có khả năng sinh trưởng khoẻ, năng suất cao và phẩm chất tốt; chọn những cây mang đầy đủ các đặc điểm của giống muốn nhân; chọn những quả có hình dạng đặc trưng của giống; chọn những hạt to, mẩy, cân đối và chọn cây con to, khoẻ, sinh trưởng cân đối.
- * Các phương pháp gieo hạt làm cây giống - Gieo ươm hạt trên luống đất. + Đất gieo hạt được cày bừa kỹ, bón lót 50 - 70 kg phân chuồng hoai mục + 0,5 - 0,7 kg supe lân/100m2 và lên luống cao 10 - 15 cm, rộng 0,8 - 1,0 m, rộng rãnh 40 - 50 cm. + Gieo hạt thành hàng hoặc theo hốc. Độ sâu lấp hạt từ 1 - 3 cm + Khâu chăm sóc phải được làm thường xuyên: tưới nước giữ ẩm, nhổ cỏ, xới xáo phá váng, bón phân đặc biệt là theo dõi, phát hiện và phòng trừ bệnh k ịp thời. Bón thúc bằng nước phân chuồng pha loãng 1/10 - 1/15 hoặc các loại phân vô cơ pha loãng 1%. - Gieo ươm hạt trong bầu + Sử dụng cho cả phương pháp nhân giống bằng hạt và gieo ươm cây gốc ghép cho nhân giống bằng phương pháp ghép. + Gieo trực tiếp hạt giống vào túi bầu tiêu chuẩn hoặc gieo vào túi bầu nhỏ rồi tiến hành ra ngôi sau. + Xử lý và ủ hạt giống nứt nanh mới tiến hành gieo
- 2. Nhân giống bằng giâm cành. - Thời vụ: Giâm vào tháng 1 và thang 11 hàng năm - Thời gian từ giâm đến mọc là 36 ngày * Chuẩn bị nguyên vật liệu - Chuẩn bị giá thể: có thể dùng nhiều loại giá thể khác nhau như: cát tinh, đất tầng B, hoặc trộn lẫn cát tinh với đất vườn ươm …Nhưng tốt nhất nên sử dụng giá thể là đất tầng B trộn với rơm mục, phân chuồng hoai. Đất được lấy về qua lưới sàng và chuyển lên đóng bầu, bầu có kích thước Ø8*20cm. Luống xếp bầu có kích thước 1 - 1.2m. Phía trên luống có mái che, có thể điều chỉnh được các mức độ độ che sáng khác nhau. - Chất kích thích ra rễ: ABT 50ppm (chế phẩm của Trung Quốc – rất khó kiếm) hoặc NAA 200ppm, hay IBA 50ppm ở dạng dung dịch, đều cho tỷ lệ ra rễ, nảy mầm cao. - Thuốc xử lý giá thể, hom: Dùng thuốc tím (KmnO4)để xử lý giá thể với nồng độ 0.3% phun trực tiếp vào giá thể cấy hom trước khi cắm hom 12h, sau đó tiến hành tưới nước lã sạch trước lúc cắm hom. Ngay sau khi cắt hom xong ta ngâm ngay hom vào chậu dung dịch có chứa chất Vibenc50
- - Chuẩn bị khung vòm, nilon làm mái che: vòm che được làm bằng tre, mai, vầu…, chiều cao vòm khoảng 80-120cm cách mặt bầu, hai đầu que tre được cắm sâu xuống phía nền, khoảng cách giữa các que cắm từ 50- 60cm đảm bảo vòm không bị võng khi có nước mưa đọng, không bị gió to làm lật lên chạm vào hom giâm. * Chọn và xử lý hom giâm - Hom giâm tốt nhất là loại bánh tẻ (5 – 6 tháng tuổi) , sinh trưởng phát triển tốt, không bị sâu bệnh hại, đường kính từ 0,5 – 1,0 cm. - Cắt hom thành đoạn dài 15 – 18 cm thường có 3 đốt, vết cắt vát 45°và được bỏ đi 1/2 đến 2/3 diện tích lá đồng thời loại bỏ các chồi sẵn có trên hom - Sau khi cắt hom xong tiến hành ngâm hom vào thuốc xử lý nấm, sau đó tiến hành xử lý bằng thuốc kích thích ra rễ. Trước khi cắm hom cần tưới qua luống giâm bằng nước lã sạch vừa rửa phần thuốc tím còn đọng lại vừa bổ sung được độ ẩm cho giá thể trước khi giâm hom. Sau khi cắm xong phải tưới ngay cho hom giâm ở dạng sương mù đồng thời phủ kín luống giâm bằng nilon trắng,
- * Chăm sóc luống bầu giâm: - Luôn duy trì độ ẩm thích hợp cho luống bầu và toàn b ộ hom giâm. Không để khô, mất nước, giúp cho hom giâm có được độ ẩm cần thiết cho việc hình thành mô s ẹo trong giai đoạn đầu và hình thành rễ trong giai đoạn tiếp theo. - Lưu ý: những ngày nắng to thì ngoài việc làm mái che phía trên còn phải phủ lớp nilon đen dày trực tiếp nên luống giâm và có thể để các loại che phủ khác nữa như tế, guột…lên phía trên, nhưng phải đảm bảo không làm cho vòm che bị trũng xuống và không để cho nilon chạm sát hay lung lay cây hom.
- 1. Yêu cầu về ngoại cảnh * Yêu cầu điều t trồng trọt VI. Kĩ thuậ kiện sinh thái và chăm sóc rau Dạ Hiến. Cây Bò khai trong tự nhiên thường là cây dây leo ch ịu bóng giai đoạn non, ưa sáng khi trưởng thành vì vậy khi gieo ươm và trong những năm đầu sau trồng (1-3 năm) cần một độ tàn che nh ất đ ịnh, khoảng 40- 60% là phù hợp. * Yêu cầu về nước Bò khai là một trong các loại cây có kh ả năng ch ịu h ạn, nh ưng cũng có thể sinh trưởng, phát triển bình th ường ở nh ững vùng có lượng mưa trên 2.000mm/năm. Lượng mưa thích hợp nh ất kho ảng 1.200-2.100mm/năm. * Yêu cầu đất đai Bò khai là cây dây leo thân gỗ có nguồn gốc hoang d ại có tính thích nghi rộng, có thể trồng trên nhiều loại đất có t ầng dày trên 60cm, pH 5,5-6,0, (tốt nhất là đất đen phát triển trên núi đá vôi ho ặc các lo ại đất có nguồn gốc hình thành từ những sản phẩm đá vôi) mực n ước
- 2. Chuẩn bị đất trồng - Đối với đất đồi rừng tương đối bằng phẳng chuyển sang trồng Bò khai, cần phải phát quang, dọn sạch và tạo mặt bằng tương đối để tiện cho việc thiết kế vườn. - Đối với đất đồi rừng có độ dốc lớn hơn 80 phải rãy cỏ, san lấp nơi gồ ghề trước khi thiết kế vườn. - Đối với các loại đất chuyển đổi từ cây trồng nông nghiệp khác sang trồng Bò Khai, phải cày bừa tạo mặt bằng trước khi thiết kế vườn trồng. - Quá trình chuẩn bị đất trồng tốt cần đạt các tiêu chu ẩn: Sinh vật đất hoạt động mạnh (Giun, côn trùng có ích, các loại vi sinh vật trong đất); Độ tơi xốp của đất cao; Đất giữ được nước; Đất không bị nén chặt và thoái hoá.
- * Cải tạo đất trồng - Nguyên nhân: Các vùng đất trống, đồi núi trọc thường bị nắng gió, nước mưa làm xói mòn rửa trôi, cân bằng sinh thái của đất bị phá vỡ nên cần được cải tạo trước khi trồng. - Biện pháp cải tạo: + Trồng cây cải tạo đất: cây họ đậu, trồng một hai vụ trước khi đào hố trồng cây. + Tiến hành cày lật đất để làm đất tơi xốp. Nếu tầng đất dày trung bình từ 30 cm - 70cm, đất tương đối tốt thì không cần thiết phải cày toàn bộ. + Không làm cỏ trắng toàn bộ diện tích chỉ cắt ngọn cỏ và dọn sạch cỏ ở vị trí sẽ đào hố trồng cây, để bề mặt luôn có
- 3. Thiết kế vườn trồng - Xác định cách trồng + Đất có độ dốc dưới 80 trồng theo hàng hoặc luống + Đất có độ dốc 8-100 trồng theo đường đồng mức đơn giản. + Đất có độ dốc trên 100 trồng theo đường đồng mức trên bậc thang cố định. - Thiết kế lô, thửa + Với diện tích vườn nhỏ không cần thiết kế lô thửa. +Với diện tích vườn > 1000m2 cần chia nhỏ diện tích để tiện cho việc chăm bón + Mỗi vườn chỉ khoảng 300m2 là hợp lý. - Mật độ và khoảng cách trồng + Mật độ: 4000 - 6000 cây/ha.
- * Đào hố, bón lót - Thời điểm đào hố: đào hố trước thời vụ trồng 1,5-2 tháng. Trước khi đào hố cần xác định vị trí đào hồ theo khoảng cách đã quy định. - Kích thước hố: + Với đất tốt, kích thước hố 40x40x40cm. +Với đất đồi, cần đào hố rộng và sâu hơn:50x50x50cm;60x60x60cm. - Bón phân lót: + P/C hoại mục 2-5kg+ 0,5-1kg NPK + 0,2-0,5kg vôi bột/hố + Phân NPK và vôi bột trộn đều với đất, cho phân chu ồng xuống. Đối với vùng đối có lớp đất nông, bên dưới là đá nên bón lót bằng phân vi sinh hoặc phân chuồng hoại mục nhiều hơn, hạn chế bớt phân vô cơ. Trộn đều các loại phân trên với
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn