CHƢƠNG 3
CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ
Lp Hc Phn VNUA ( Khoa Nông Hc ) - Hc Vin Nông Nghip Vit Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
3.1. Giới thiệu
Toàn cầu đang xấp xỉ 140 triệu ha trồng ngô, những nước sản
xuất ngô ch yếu Mỹ, Trung Quốc, Brazil tiếp đó Argentina,
Nam Phi EU.
Xấp xỉ 96 triệu ha được trồng các ớc đang phát triển trong
đó 4 nước Trung Quốc, Brazil, Mexico Ấn Độ ước nh chiếm
hơn 50% số diện tích này.
Đến năm 2020 nhu cầu ngô các nước đang phát triển một
công cuộc lớn vượt hơn cả cây lúa lúa mỳ.
được phản ánh qua dự báo nhu cầu ngô toàn cầu sẽ ng hơn
50% từ 558 triệu tấn năm 1995 n 837 triệu tấn vào năm 2020,
các nước đang phát triển nhu cầu ngô sẽ ng từ 282 triệu tấn
năm 1995 lên 504 triệu tấn vào năm 2020 (Taba cs, 2004,
Prasanna, 2012).
Xấp xỉ 58% diện tích trồng ngô các ớc đang phát triển trồng
các giống cải tiến, 44% ngô lai và, 14% giống thụ phấn tự do cải
tiến (OPVs), 42% giống th phấn tự do chưa cải tiến OPVs
(Pandey Gardner, 1992; CIMMYT, 1994).
Bảng 3.1 : Diện tích, năng suất và sản lượng ngô toàn cầu qua 50
năm từ 1971 – 2011
1971 1981 1991 2001 2011
Diện tích(Tr.ha) 118,19 127,89 133,76 137,48 171,78
Năng suất (t/ha) 2,65 3,49 3,69 4,47 5,15
Sản lượng(tr.tấn) 31,62 446,77 494,46 615,53 171,78
(Nguồn FAOSTAT, 2011)
Bảng 3.2 : Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của Việt Nam
qua 50 năm từ 1961 – 2011
1961 1975 1990 2000 2011
Diện tích (tr.ha) 0,23 0,26 0,43 0,73 1,12
Năng suất (t/ha) 1,14 1,01 2,14 2,51 4,31
Sản lượng (tr.tấn) 0,26 0,28 1,14 2,00 4,83
Ngô đối tượng chính của nghiên cứu di truyền công nghệ
sinh học bởi đại diện cho công nghệ ưu thế lai sản xuất
hạt giống ưu thế lai thương mại sớm nhất trong các loài cây trồng.
Ngô còn cây hình cho nghiên cứu di truyền về locus gen, kho
dự trữ khổng lồ về di truyền tế bào.
Nghiên cứu phân tử về di truyền sinh học đều dễ dàng thể
hướng đến mục đích cuối cùng để hiểu u sắc hơn bộ genome của
ngô.
Những cố gắng phát triển ng cụ kỹ thuật để nhận biết các
gen các chức ng của gen cung cấp khả năng tiếp cận nghiên
cứu ng năng suất sản ợng ngô thông qua chọn tạo giống
(Taba cs, 2004, Prasanna, 2012).