CHƢƠNG 3 CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ
3.1. Giới thiệu
Toàn cầu đang có xấp xỉ 140 triệu ha trồng ngô, những nước sản xuất ngô chủ yếu là Mỹ, Trung Quốc, Brazil tiếp đó là Argentina, Nam Phi và EU.
Xấp xỉ 96 triệu ha được trồng ở các nước đang phát triển trong đó 4 nước Trung Quốc, Brazil, Mexico và Ấn Độ ước tính chiếm hơn 50% số diện tích này.
Đến năm 2020 nhu cầu ngô ở các nước đang phát triển là một
công cuộc lớn vượt hơn cả cây lúa và lúa mỳ.
Nó được phản ánh qua dự báo nhu cầu ngô toàn cầu sẽ tăng hơn 50% từ 558 triệu tấn năm 1995 lên 837 triệu tấn vào năm 2020,
Ở các nước đang phát triển nhu cầu ngô sẽ tăng từ 282 triệu tấn năm 1995 lên 504 triệu tấn vào năm 2020 (Taba và cs, 2004, Prasanna, 2012).
Xấp xỉ 58% diện tích trồng ngô ở các nước đang phát triển trồng các giống cải tiến, 44% ngô lai và, 14% giống thụ phấn tự do cải tiến (OPVs), và 42% giống thụ phấn tự do chưa cải tiến OPVs (Pandey và Gardner, 1992; CIMMYT, 1994).
Bảng 3.1 : Diện tích, năng suất và sản lượng ngô toàn cầu qua 50 năm từ 1971 – 2011
1971 1981 1991 2001 2011
Diện tích(Tr.ha) 118,19 127,89 133,76 137,48 171,78
Năng suất (t/ha) 2,65 3,49 3,69 4,47 5,15
Sản lượng(tr.tấn) 31,62 446,77 494,46 615,53 171,78
(Nguồn FAOSTAT, 2011)
Bảng 3.2 : Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của Việt Nam qua 50 năm từ 1961 – 2011
1961 1975 1990 2000 2011
Diện tích (tr.ha) 0,23 0,26 0,43 0,73 1,12
Năng suất (t/ha) 1,14 1,01 2,14 2,51 4,31
Sản lượng (tr.tấn) 0,26 0,28 1,14 2,00 4,83
Ngô là đối tượng chính của nghiên cứu di truyền và công nghệ sinh học bởi vì nó đại diện cho công nghệ ưu thế lai và sản xuất hạt giống ưu thế lai thương mại sớm nhất trong các loài cây trồng.
Ngô còn là cây mô hình cho nghiên cứu di truyền về locus gen, kho
dự trữ khổng lồ về di truyền và tế bào.
Nghiên cứu phân tử về di truyền và sinh học đều dễ dàng có thể hướng đến mục đích cuối cùng để hiểu sâu sắc hơn bộ genome của ngô.
Những cố gắng phát triển công cụ và kỹ thuật để nhận biết các gen và các chức năng của gen cung cấp khả năng tiếp cận nghiên cứu tăng năng suất và sản lượng ngô thông qua chọn tạo giống (Taba và cs, 2004, Prasanna, 2012).
3.2. Nguồn gốc và phân loại
Cho đến nay có nhiều giả thuyết về nguồn gốc di truyền cây ngô.
• Là con lai giữa Teosinte và thành viên không rõ thuộc tộc
Andropogoneae
• Là con lai nhị bội tự nhiên giữa các loài châu Á thuộc tộc
Maydeae và Andropogoneae
• Là con lai giữa ngô bọc, Teosinte và Tripsacum
• Là con lai của ngô bọc Nam Mỹ và Tripsacum Trung Mỹ với
Teosinte.
Cây ngô ở Việt Nam có nguồn gốc từ Trung Quốc.
Những năm gần đây, cây ngô được quan tâm nghiên cứu và phát
Theo Lê Quý Đôn trong “Vân Đài loại ngữ “ hồi đầu đời Khang Hi (1662-1762), Trần Thế Vinh, người huyện Tiên Phong (Sơn Tây, phủ Quảng Oai) sang sứ nhà Thanh lấy được giống ngô đem về nước.
triển ở Việt Nam.
Cuộc cách mạng về giống ngô lai đã góp phần phần tăng nhanh diện tích, năng suất và sản lượng ngô toàn quốc, đưa nước ta đứng vào hàng ngũ những nước trồng ngô lai tiên tiến của vùng châu Á.
Chúng ta cũng đã bước đầu xuất khẩu được giống ngô lai cho các
nước trong khu vực.
Tripsacum latifolium L. (gamagrass)
Zea diploperennis (a variety of teosinte)
Zea mays ssp. parviglumis (teosinte)
Hình 3.1 Quá trình tiến hóa của ngô từ teosinte (nguồn José Antonio Serratos Hernández, 2009)
Phân loại
Phân loại ngô trong hệ thống phân loại thực vật trồng dựa trên đặc điểm nông học và lượng tinh bột trong hạt được phân thành 9 loài phụ:
1.Ngô bột (Flour corn - Zea mays var. amylacea)
2.Ngô nổ (Popcorn - Zea mays var. everta)
3.Ngô răng ngựa (Dent corn - Zea mays var. indentata)
4.Ngô đá (Flint corn - Zea mays var. indurata)
5.Ngô đường (Sweet corn - Zea mays var. saccharata and Zea mays var. rugosa)
6.Ngô nếp (Waxy corn - (Zea mays L. ssp. ceratina) (Zea mays L. ssp. ceratina)
7.Amylomaize -Zea mays
8.Ngô bọc (Pod corn - Zea mays var. tunicata Larrañaga ex A. St. Hil.)
9.Ngô sọc (Striped maize - Zea mays var. japonica )
Ngô tẻ
Ngô nếp
Ngô đƣờng
Ngô thuộc chi Zea thuộc tộc Andropogoneae trong họ phụ
Panicoideae, họ Poaceae (OECD 2003; USDA 2005).
Hiện nay có 86 chi trong tộc Andropogoneae (USDA 2005).
Phân loại theo hệ thống phân loại thực vật của Cơ quan bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, Bộ Nông nghiệp, Hoa Kỳ, ngô thuộc họ Poaceae , chi Genus Zea L. – corn, loài ngô Zea mays L. – corn, trong loài có 5 loài phụ:
1. Subspecies Zea mays L. ssp. mays – corn
2. Subspecies Zea mays L. ssp. parviglumis Iltis & Doebley – corn
3. Variety
Zea mays L. ssp. parviglumis Iltis & Doebley var.
huehuetenangensis Iltis & Doebley – maize
4. Species Zea mexicana (Schrad.) Kuntze – Mexican teosinte
5. Species Zea perennis (Hitchc.) Reeves & Manglesdorf – perennial
teosinte
Bảng 3.3 Loài, loài phụ và số nhiễm sắc thể ở ngô
Loài
Loài phụ
Tương ứng
Số nhiễm sắc thể 2n = 20
1. Zea diploperennis HH
-
-
Iltis và cộng sự
2n = 20 -
2. Zea luxurians (Durieu & Asch.) RM Bird
Euchlaena luxurians Durieu & Asch. Zea mays ssp luxurians (Durieu & Asch.) HH Iltis
3. Zea mays L.
2n = 20 Zea mays ssp
huehuetenangensis (HH Iltis & Doebley) Zea mays ssp mays
Zea mays ssp mexicana (Schrad.)
Euchlaena mexicana Schrad. Zea mexicana (Schrad.)
Zea mays var parviglumis
Zea mays ssp parviglumis HH Iltis & Doebley -
-
4. Zea nicaraguensis HH
2n =?
Iltis & BF Benz
2n = 40 -
Euchlaena perennis Hitchc.
5. Zea perennis (Hitchc.) Reeves & Mangelsd.
Hình 3.2 Phân loại các chủng ngô Mexico
Tổ tiên gốc
Ngoại lai trước Columbus
Thời kỳ Bồ Đào Nha
Bắt đầu ngô hiện đại
Hình 3.3 Cấu trúc phát sinh loài của ngô trên cơ sở trung bình tần suất allele từ nhiều vùng sử dụng phân tích isozyme (nguồn E.S. Buckler và cộng sự năm 2006)
3.3. Đa dạng di truyền nguồn gen ngô
Tổng số mẫu nguồn gen đã được đánh giá là trên 27.000 (bao gồm
cả vật liệu tạo giống).
Nguồn gen tập trung chủ yếu ở Châu Mỹ la Tinh: Argentina, Bolivia, Brazil, Colombia, CIMMYT, Cuba, Ecuador, Guatemala, Mexico, Peru, Paraguay và Venezuela.
Ước tính trước đây (trước tham hiểm Columbus) số mẫu nguồn gen 20.000 đến 40.000, hầu hết những mẫu nguồn gen này đại diện của con cháu các loài dại, giống thụ phấn tự do hoặc giống lai (Brandolini, 1970; Taba, 1997).
Việt Nam ngô di thực vào muộn hơn (ước tính khoảng 300 năm
trước đây),
Trong quá trình biến đổi do tương tác giữa kiểu gen và môi trường, chọn lọc của con người hàng trăm năm qua và nhập nội giống tạo nên sự đa dạng,
Loài phụ ngô và đa dạng nhất là ngô răng ngựa (Zea mays var. indentata ), đá (Zea mays var. indurata) và ngô nếp (Zea mays L. ssp. ceratina).
Mỗi loài phụ có nhiều biến chủng khác nhau hình thành ở các địa phương, các dân tộc tạo nên sự đa dạng cao của các giống ngô địa phương.
Nhập nội nguồn gen cũng đã tăng sự đa dạng của nguồn gen thụ phấn tự do, dòng, vật liệu tạo giống và giống ngô ưu thế lai ở Việt Nam (Vũ Văn Liết và cs, 2003, 2006, 2011).
Bảng 3.4: Phân bố diện tích, năng suất và sản lượng ngô theo vùng năm 2011
Vùng Diện tích Năng suất Sản lượng
(tr.ha) (t/ha) (tr.t)
Châu Phi 35,5 1,9 65,0
Châu Mỹ 64,5 6,8 438,3
Châu Á 54,8 4,9 270,8
Châu Âu 16,4 6,5 166,4
Châu Đại Dương 0,8 6,7 5,8
Toàn cầu 170,3 5,1 883,4
(Nguồn FAOSTAT,2011)
a. Đa dạng nguồn gen ngô toàn cầu sử dụng cho tạo giống
Trung tâm cải tiến Ngô và Lúa mỳ Quốc tế (CIMMYT) thu thập trên 27.000 mẫu nguồn gen hạt gồm: giống bản địa (24.191 mẫu), họ hàng hoang dại của ngô, các dòng tạo giống, vốn gen, quần thể và giống.
Các mẫu nguồn gen này thu thập từ 64 nước trên thế giới, chúng
Ngân hàng gen Bắc Kinh Trung Quốc thu thập và bảo tồn mẫu
đại diện gần 90% đa dạng ngô ở Châu Mỹ (Wen và cs. 2011).
nguồn gen bản địa (~14,000).
Ngân hàng gen Quốc gia Ấn Độ thu thập và bảo tồn khoảng 7500
mẫu nguồn gen ngô bản địa.
Trung Tâm dự trữ nguyên liệu di truyền ngô của Mỹ thu thập và
bảo tồn trên 80.000 mẫu nguồn gen đột biến.
b. Đa dạng nguồn gen ngô bản địa
Ngô bản địa đã không được bảo tồn như một nguồn vật liệu di
truyền để cải tiến ngô
Nguồn vật liệu ngô bản địa có thể mang những alen hữu ích sử
dụng trong chọn tạo giống ngô tương lai.
Ngô bản địa rất phong phú và thích nghi cao với điều kiện sinh thái và hệ thống canh tác của địa phương và thường là những quần thể dị hợp.
Wellhausen và cs. (1952) lần đầu tiên hệ thống hóa và phân loại
nguồn gen ngô Mexico thành 4 nhóm gồm:
i) Nhóm tổ tiên bản địa;
ii)Nhóm ngoại lai trước Columbian;
iii)Nhóm thời cổ đại
iv)Nhóm bắt đầu cải tiến.
3.4. Đặc điểm thực vật học của cây ngô
a. Rễ ngô
• Rễ mầm – Rễ tạm thời: Giúp cây hút nước từ nảy mầm đến khi
ngô được 4-5 lá.
• Rễ đốt- Rễ phụ cố định: Là loại rễ chủ yếu cung cấp nước và
dinh dưỡng trong suốt quá trình sống của cây.
• Rễ chân kiềng: Mọc xung quanh các đốt trên mặt đất, nếu đâm
vào đất phát triển rễ nhánh, rễ con và lông hút giống như rễ
đốt. Rễ chân kiềng giữ vững cây.
b. Thân cây ngô
• Thân ngô chia làm nhiều lóng, thân to, nhỏ, cao,
thấp, nhiều hay ít đốt phụ thuộc vào giống.
• Trung bình thân ngô cao 1,8-2m, đặc biệt có
giống cao 7m nhưng cũng có giống cao 0,3-0,5m.
• Số lóng biến động từ 8-20.
c. Lá ngô
• Lá mầm: Những lá ra đầu tiên được tạo thành khi cây
còn nhỏ
• Lá thân: Những lá có mầm nách ở kẽ chân lá
• Lá ngọn: Những lá từ phía trên bắp cho đến ngọn cây
• Lá bi: Những lá bao quanh bắp
d. Hoa ngô
Hoa ngô thuộc loại đơn tính đồng chu
Hoa đực và bông cờ:
Chùm hoa đực được gọi là bông cờ nằm ở đỉnh cây.
Bông cờ gồm một trụ chính, trụ phân thành nhiều nhánh,
nhánh phân thành nhiều nhánh nhỏ.
Hoa đực mọc thành gié, các gié mọc đối diện nhau trên
nhánh.
Mỗi hoa đực ở phía ngoài cùng có 2 vỏ trấu hình bầu dục. Bên trong có 3 nhị, mỗi nhị có một bao phấn, mỗi bao phấn có 2 phòng, chứa 4000-5000 hạt phấn
Mỗi bông cờ có 15-20 triệu hạt phấn
Hoa cái và bắp ngô:
• Hoa cái được hình thành từ chồi nách các lá, có 1-3
chồi giữa thân hình thành bắp
• Hoa có cuống gồm nhiều đốt ngắn, mỗi đốt cắm một
lá bi.
• Trên trục đỉnh hoa cái (cùi, lõi ngô), hoa mọc từng đôi bông nhỏ, mỗi bông nhỏ có 2 hoa nhưng một hoa thoái hóa, một hoa tạo hạt.
• Chính giữa và trên bầu hoa có núm và với vòi nhụy
vươn dài thành râu ngô.
• Trên râu có nhiều lông tơ và chất tiết ra làm cho hạt
phấn bám vào và nảy mầm.
Hoa cái và bắp ngô
Bắp ngô gồm những bộ phận chính
• Cuống bắp
• Lõi bắp
• Hạt ngô
3.5. Mục tiêu của chọn tạo giống ngô
Năng suất cao và chất lượng tốt
Chọn tạo giống chống chịu điều kiện bất thuận (hạn,
ngập, mặn)
Chọn tạo giống chống chịu sâu, bệnh
Chọn tạo giống ngô chất lượng protein cao (QPM)
Hướng phát triển ngô ở Việt Nam:
Tạo giống có năng suất cao, chất lượng tốt và ổn định.
Tạo giống chịu hạn, chống chịu sâu bệnh (bệnh đốm lá,
thối cây…, sâu đục thân,…).
Chọn các giống chống đổ.
Tạo giống có lá đứng để trồng tăng mật độ.
Tạo các dòng tự phối có giá trị để sản xuất giống ngô lai.
Tạo giống ngô lai dài ngày, năng suất cao, thích hợp cho
vùng trồng 2 vụ.
Tạo giống ngô thực phẩm như ngô đường, ngô nếp, ngô
có hàm lượng protein cao.
Tạo giống ngô lấy hạt, khi thu hoạch thân, lá của cây còn
xanh làm thức ăn cho gia súc.
Mục tiêu chọn giống ngô dựa vào đặc điểm sinh
học
Tạo các giống ngô hai bắp.
Tạo các giống ngô thấp cây.
Tạo các giống có lá cứng.
Tạo các giống ngô chín sớm.
Tạo các giống ngô chống chịu hạn, đổ và chống
chịu một số sâu bệnh chính.
3.6. Di truyền một số đặc điểm và tính trạng
3.6.1. Di truyền một số tính trạng hình thái và năng suất
Hình thái của ngô được điều khiển bởi đa gen.
Chiều cao cây ngô có 10 QTL ảnh hưởng đến tính trạng này nằm
trên 6 NST khác nhau.
Hui và cs, 1994 nhận biết 30 QTL ảnh hưởng đến chiều cao đóng bắp ở ngô và có ảnh hướng và tương quan chặt với chiều cao cây.
Di truyền thấp cây do gen lùn brachytic-2 (br2) điều khiển làm
ngắn các lóng thân phía dưới vị trí đóng bắp 20 đến 30%.
Có 5QTL ảnh hưởng đến các tính trạng của cờ và 9 QTL ảnh hưởng
đến tính trạng của bắp ngô.
Hình 3.4 Vị trí QTL liên quan đến năng suất trên NTS số 1, 5 và 9 (nguồn H. Rahman và cộng sự, 2011)
3.6.2. Di truyền tính trạng chất lượng
Hình 3.5. Vị trí nhiễm sắc thể của gen zein khác nhau (nguồn: Gibbon và Larkin, 2005)
Di truyền hàm lượng dầu trong hạt như axít linoleic do một gen đơn điều khiển với allele lặn ln1 tạo ra hàm lượng axít lioleic cao.
Di truyền chất lượng của ngô nếp do đột biến Wx điều khiển hình
thành nội nhũ sáp.
Ngô nếp ăn tươi một chỉ tiêu chất lượng quan trọng là vỏ hạt mỏng, có 33 QTL nhận biết của 5 tính trạng vỏ mỏng (UG,LG, UA,LA và đầu hạt).
Di truyền chất lượng của ngô đường với các đặc điểm là nội nhũ
Ngô mang gen đột biến su1 và sh2 có nồng độ đường (sucrose) cao
mịn, ngọt, có mùi thơm, do rất nhiều gen lặn điều khiển.
gấp 3 đến 8 lần ngô hoang dại
3.6.3. Di truyền tính trạng chống chịu điều kiện bất thuận
Phân tích phối hợp vùng genome đã nhận biết các QTL nằm trên
NST số 1,3,5,6, và 8 ảnh hưởng đến khả năng chịu hạn.
Một QTL tính trạng mật độ rễ, khối lượng khô của rễ, tổng sinh khối, hàm lượng nước liên kết, hàm lương ABA trong lá trên nhiễm sắc thể số 1 và 7.
Ba yếu tố ảnh hưởng đến chịu ngập đã được công bố là: (1) khả năng sinh trưởng của rễ bất định trên bề mặt đất trong thời gian ngập; (2) khả năng hình thành rễ hảo khí; và (3) chịu độc tố (như Fe2+, H2S) dưới điều kiện ngập nước.
Tính trạng chịu lạnh và sức sống khỏe đều có di truyền số lượng và phức tạp vì vậy có khó khăn trong tạo giống. Hiện nay nhận biết 9 QTL chịu lạnh và 6 QTL cho sức sống khỏe giai đoạn đầu.
3.6.4. Di truyền tính trạng kháng bệnh
Bảng 3.6 Những nghiên cứu đã xuất bản sử dụng phân tích vị trí và locus kháng bệnh trên NST ngô
Bệnh
Vi sinh vật
Cỡ/loại quần thế
Exserohilum turcicum
Đốm lá lớn (Northern corn leaf blight)
W22Hm1 x A619 Ht1
Phương pháp phân tích SIM SIM CIM SIM CIM CIM CIM CIM LA LA LA
Vật liệu di truyền Z ( germplasm) 121 F2:3 B52 x Mo17 150 F2:3 B52 x Mo17 220 F3 D32 x D145 230 F2:3 Z3 x P138 194 F2:3 Lo951 x CML 202 194 F2:3 Lo951 x CML 202 196 F3:4 Đất cao x Đất thấp IL731a x W6786 157 F2:3 4/cặp NIL, 95 F2 DF20 x LH146Ht n/a, BC1 Một số NIL,124F2 A619 Ht2 x W64A
LA LA
60 BC1 n/a
(K61 x Pr1)xPr1 n/a
Đốm lá ngô (Northern corn leaf spot)
Cochliobolus carbonum R.R. Nelson
Đốm xám lá Gray leaf spot
Cercospora sorghi Ellis & Everh
CIM SIM SIM CIM CIM
230 F2 239F2:3 139 F2:3 301 BC1S1 100F2:4
Propietary F2 Va14 x B73 ADENT x B73rhm FR1141 x 061 VO613Y x Pa405
Bảng 3.6 Những nghiên cứu đã xuất bản sử dụng phân tích vị trí và locus kháng bệnh trên NST ngô (tiếp)
Bệnh
Vi sinh vật
Phương pháp phân tích
Đốm lá nhỏ Southern corn leaf bligh
Cochliobolus heterostrophu s (Drechs.)
ANOVA CIM CIM LA
Cỡ/loại quần thế 139F2:3 192 RIL 196F2:4 102 F2:3
Vật liệu di truyền Z ( germplasm) ADENT x B73rhm B73 x Mo17 Dòng thuần đất cao x đất thấp RH95rhm x B73
Puccinia polysora nderw.
Gỉ sắt miền Nam Rust, southern corn
Gỉ sắt Common rust
Puccinia sorghi
CIM ANOVA ANOVA LA CIM CIM
196 F3:4 165 | F2 140 | F2:3 n/a 280 | F3 157 | F2:3 ANOVA and MR 178 | RIL 3,450 | TC
LA
LA
427 | TC
Peronoscleros pora
NA ANOVA CIM
n/a 94 | RIL 135 | RIL
Dòng thuần đất cao x đất thấp Z-95 × Z-93 (B73Ht × Mo17Ht) × 1416-1 n/a KW1265 × D146 IL731a × W6786 (BS11(Fr)C7) × FrMo17 (Rp1-G R168 × Rp5 R168) × Oh43 and H95 rp3/rp3 line × Rp3-D R168 (see publication) n/a G62 × G58 Ki3 × CML139
Bệnh mốc sương (Downy mildews)
Bảng 3.6 Những nghiên cứu đã xuất bản sử dụng phân tích vị trí và locus kháng bệnh trên NST ngô (tiếp)
Bệnh
Vi sinh vật
Cỡ/loại quần thế
Vật liệu di truyền Z ( germplasm)
Phương pháp phân tích
Ustilago maydis
CIM
280 | F3
KW1265 × D146
ANOVA 178 | RIL
(BS11(Fr)C7) × FrMo17
Bệnh ung thư ngô(Commo n smut)
CIM
Fusarium moniliforme
238 and 206 | F2
B.P.R.L. BA90 39-1-2-2-3 × Pob.800C5 HC37-2-1-1-2-B
ANOVA 217 | BC1S1;
B73 × Oh516; LH185
Aspergillus flavus
265 | TC
Bệnh nấm thối thân và bắp (Ear and stalk rots)
Gibberella zeae Hồi quy 112 | F3
B89 × 33-16
CIM
Colletotrichum graminicola
DE811ASR × DE811; DE811ASR × LH13
49 and 231 | F2; 158 and 151 | F3
CIM
210 | F2:3
Mp313E × B73
Aspergillus flavus
Bệnh nấm cúc (mốc) Aflatoxin
ANOVA 217 | BC1S1
B73 × Oh516
Bảng 3.6 Những nghiên cứu đã xuất bản sử dụng phân tích vị trí và locus kháng bệnh trên NST ngô (tiếp)
Bệnh
Vi sinh vật
Cỡ/loại quần thế
Vật liệu di truyền Z ( germplasm)
Phương pháp phân tích CIM
157 | F2:3
IL731a × W6786
Virus xoăn lùn (Stewart’s wilt Viral diseasese)
Erwinia stewartii MSV
SMV
ANOVA SIM CIM SIM CIM CIM CIM
87 | RIL 65 | F2:3 91 | F2:3 7 | RIL T 96 | F2:3 121 | F3 19 | F3
ANOVA and SIM 91 | RIL ANOVA and CIM 316 | F2
MMV MCDV WSMV
MDMV
ANOVA LA LA
Tzi4 × Hi34 D211 × B73 B73 × CIRAD390 Tzi4 × Hi34 Lo951 × CML202 F7 × FAP1306A D32 × D145 Hi31 × Ki14 Oh1V1 × Va35 B73 × Mo17 Pa405 × Oh28 Pa405 × yM14; polB73 × Pa405
129 | RIL 100 | F2 1,488 | BC1; 187 | F2; 669 | F2:3
LA
Several (see publication)
R-gene analogs n/a
LA
B73 × Mo17; D32 × D145
Several (see publication) 4 | RIL; 84 | F2:3
3.7. Chọn tạo giống ngô thụ phấn tự do
3.7.1. Chọn lọc cải tiến quần thể
Cải tiến giống ngô (Zea mays L.) gồm hình thành, đánh giá, chọn lọc và tái tổ hợp các gia đình hoặc dòng tự phối, bởi vì giống mới phải tổ hợp được nhiều tính trạng mong muốn.
Những phương pháp chọn lọc cải tiến quần thể ngô đã được trình
bày trong phần chọn giống đại cương bao gồm:
1.Chọn lọc hỗn hợp (Mass selection)
2.Chọn lọc bắp trên hàng (Ear to row selection)
3.Chọn lọc bắp trên hàng cải tiến (modified ear-to-row selection)
4.Chọn lọc half-sib
5.Chọn lọc half-sib dựa trên con cái lai thử (half-sib with inbred tester)
6.Chọn lọc full-sib
7.Chọn lọc full-sib thuận nghịch (reciprocal full-sib)
8.Chọn lọc con cái S1, S2 (S1-progeny, S2-progeny)
Các phương pháp chọn lọc trên được cải tiến và phát triển thêm
để chọn lọc đối với các quần thể và tính trạng khác nhau.
Tuy nhiên theo A.E. Melchinger, 2006, các phương pháp chọn lọc chu kỳ (RS) trình bày trên là một quá trình theo chu kỳ gồm ba pha chính là:
(i)Phát triển con cái,
(ii)Đánh giá con cái và
(iii)Tái tổ hợp những con cái được chọn như hình sau
Hình 3.6 Mô hình chọn lọc chu kỳ tổng quát của Backer,1993
Hình 3.7 Sơ đồ chọn lọc Full-sib chu kỳ cải tiến của C. Flachenecker, M. Frisch, K.C.Falke, A.E. Melchinger, 2006 )
Hình 3.8 Sơ đồ chọn lọc MABC tổng quát thực hiện tại CIMMYT (nguồn Jean-Marcel Ribaut và cs, 2007)
3.7.2. Tạo giống ngô tổng hợp (Thụ phấn tự do)
1. Chọn 8-10 gia đình tốt nhất từ chương trình chọn lọc chu kỳ. Hạt của các gia đình ưu tú này còn lại đang cất trữ tạo lai diallel cây với cây để hình thành nên OPV.
2. Lai diallel giữa 10 hoặc ít hơn 10 kiểu gen dễ thực hiện và tái hợp
hoàn chỉnh hơn giảm thểu cận phối.
3. Trong một khối lai nếu một gia đình có cây khác với các cây trong gia đình ở bất kỳ giai đoạn sinh trưởng và phát triển nào của chúng có thể loại bỏ trước hoặc sau thụ phấn. Các cây khác trong gia đình thụ phấn bằng cây không mong muốn đó cũng phải loại bỏ
4. Các OPV có thể phát triển bằng tái tổ hợp các dòng tự phối ưu tú từ
các quần thể không trong chương trình chọn lọc cải tiến.
5. Giống TPTD có thể bằng lai giữa 4 đến 5 giống lai đơn, lai ba và lai
kép, nhưng giống lai đó phải là giống lai giữa các dòng tự phối.
6. Hạt F1 nên nhân sang F2 thụ phấn bằng tay và sử dụng một trong 2 phương pháp sau để cung cấp đủ hạt cho đánh giá và duy trì OPV và giảm bắt ảnh hưởng ưu thế lai (hình 3.6).
Hình 3.6 Tạo giống và nhận được hạt F2 từ chương trình chọn lọc chu kỳ (nguồn CIMMYT,1999)
a. Quy trình chọn lọc hỗn hợp đơn giản:
Bước 1: Gieo trồng quần thể nền (2000 cây), đánh giá các cá thể trong quần thể đối với tính trạng cần cải tiến; chọn 200 cây tốt (10%) để thu bắp.
Bước 2: Thu hoạch một lượng hạt bằng nhau từ 200 cây được chọn, trồng trong điều kiện cách ly và cho giao phối với nhau.
Bước 3: Lặp lại bước 1 & 2, nhiều chu kỳ.
- Chọn lọc sau thụ phấn- kiểu hình cây mẹ
- Chọn lọc trước thụ phấn- chọn cả bố lẫn mẹ
b. Chọn lọc hỗn hợp cải tiến (Stratified Selection)
Do Gardner đề xuất (1961) để giảm biến động do sự
không đồng nhất về đất đai.
Vụ 1:
Gieo 7.500 đến 10.000 cây, mật độ thưa để dễ phân
biệt hình của các cá thể.
Trồng cách ly để tránh lẫn tạp sinh học.
Chia ruộng chọn lọc thành những ô nhỏ có diện tích
tương đương nhau (khoảng 60-100 ô).
Các vụ sau:
Mỗi vụ chọn ra những cây tốt nhất, chiếm khoảng 15-
20% số cây trong quần thể.
Cường độ chọn lọc phụ thuộc vào loài cây. Ví dụ ở
ngô, cường độ chọn lọc là 5% như vậy số bắp chọn ở
mỗi ô là 5 bắp (mỗi ô 100 cây).
Hạt được hỗn hợp lại gieo để chọn lọc cho chu kỳ sau
(mỗi vụ là 1 chu kỳ).
Một phần hạt của mỗi chu kỳ được trồng so sánh với
các chu kỳ trước để thấy được hiệu quả chọn lọc.
Sơ đồ chọn lọc hỗn hợp cải tiến
c. Phương pháp chọn lọc chu kỳ
Khái niệm: Chọn lọc chu kỳ là quy trình chọn lọc nhằm
tăng tần số gen trong quần thể, lặp lại theo chu kỳ, duy
trì các biến dị di truyền trong các chu kỳ chọn lọc.
Các bƣớc trong 1 chu kỳ chọn lọc:
- Chọn cá thể
- Đánh giá
- Giao phối cá thể đƣợc chọn để tạo quần thể cho chu
kỳ mới (tái tổ hợp).
Sơ đồ chọn lọc chu kỳ
d. Chọn lọc chu kỳ gia đình half- sib (HS)
• Quy trình chọn lọc chu kỳ gia đình half-sib (HS)
A x B X
A x C Y
• X và Y là half- sib hay anh em nửa máu (cùng mẹ khác
cha)
• Có nhiều phƣơng thức chọn lọc gia đình nửa máu,
đƣợc phân biệt bởi:
- Vật liệu thử
- Mức độ kiểm soát bố mẹ
- Cách sử dụng hạt cho giao phối để tái thiết quần thể mới.
e. Phương pháp bắp theo hàng
f. Phương pháp bắp trên hàng cải tiến
Vụ 1: Chọn cây tốt dựa vào kiểu hình
Vụ 2: Gieo 1 phần hạt thu hoạch thành hàng con cái ở 3 điểm để đánh giá năng suất thế hệ con cùng đối chứng.
Vụ 3: Tại điểm chọn lọc, 1 phần hạt đƣợc gieo thành 2 dãy
hàng trong khu cách ly:
- Dãy hàng mẹ: hạt của mỗi 1 cá thể đƣợc gieo riêng
- Dãy hàng bố: Hỗn hợp số hạt bằng nhau từ mỗi cá thể đã chọn
- Dãy hàng mẹ đƣợc thụ phấn từ hàng bố.
f. Chọn lọc nửa máu (half-sib) dựa vào năng suất con cái
Vụ thứ 1: Chọn lọc 50-100 cây từ quần thể ban đầu. Thu
hạt riêng từng cây và bảo quản hạt.
Vụ thứ 2: Chia đôi số hạt thu đƣợc, một nửa hạt đem dự
trữ, nửa khác đem gieo ở khu cách ly để đánh giá năng
suất con cái của cây đƣợc chọn từ vụ thứ nhất.
Vụ thứ 3: Quần thể đƣợc tái hợp:
Từ số hạt (bằng nhau) của 5 đến 10 con cái đã đựơc đánh giá là tốt
nhất (về năng suất) tại ruộng thử nghiệm trong vụ thứ 2.
Từ hạt dự trữ của 5-10 dòng đƣợc đánh giá là tốt thông qua kết quả
thử nghiệm năng suất ở vụ thứ 2.
Hai quần thể trên trồng trong khu cách ly cho chúng tự do phát triển
để hình thành quần thể mới. Hạt thu hoạch ở vụ 3 có thể sử dụng
theo 3 hƣớng chính:
+ Giống tự do thụ phấn mới
+ Trồng làm quần thể cho chu kỳ chọn lọc tiếp theo
+ Trồng làm quần thể tự phối cho chƣơng trình tạo giống ƣu thế lai
g. Chọn lọc nửa máu (half-sib) dựa vào năng suất con lai thử
h. Chọn lọc chu kỳ gia đình full-sib
A x B K, M, L
C x D X, Y, Z
K, M, L là một gia đình full-sib (cả máu)
X, Y, Z là gia đình full-sib (cả máu)
i. Chọn lọc gia đình tự phối
g.Chọn lọc chu kỳ theo khả năng kết hợp chung
Ở phƣơng pháp này những cây chọn từ quần thể khởi đầu đƣợc tự phối, đồng thời lai với giống dị hợp là vật liệu thử.
Nếu 2 thao tác không thể tiến hành trên 1 cây thì lấy 1 phần hạt tự phối gieo thành S1 ở năm sau lai với vật liệu thử.
Ở vụ sau các cây đƣợc đánh giá về năng suất và các tính trạng cần cải tiến, cá thể tốt nhất đƣợc chọn lọc.
Hạt tự phối dự trữ đƣợc sử dụng để tạo quần thể mới
cho chu kỳ chọn tiếp theo.
k. Chọn lọc chu kỳ theo khả năng kết hợp riêng
Khác với phƣơng pháp chọn lọc chu kỳ theo khả năng
phối hợp chung, vật liệu thử là dòng tự phối.
Quy trình:
Vụ 1: Cây tự thụ đƣợc chọn, đồng thời lai với các cây
làm vật liệu thử trong quần thể khác.
Vụ 2: Đánh giá năng suất của con lai thử, tốt nhất bằng thí nghiệm lặp lại ở ít nhất 2 điểm trong điều kiện cách ly, chọn lọc gia đình HS ƣu việt.
Vụ 3: Gieo hạt tự phối của các gia đình đƣợc chọn và
cho giao phối để tạo ra quần thể chu kỳ 1.
Vụ 4-6: Tiến hành chu kỳ thứ 2, lặp lại nhƣ từ năm 1-3
cho mỗi chu kỳ.
Bước 1: Thu thập nguồn vật liệu di truyền
Thu thập nguồn vật liệu di truyền phục vụ chọn tạo giống ngô ưu thế lai bao gồm: giống thụ phấn tự do, giống lai thương mại, dòng tạo giống, dòng thuần.
Nguồn vật liệu đáp ứng cho mục tiêu tạo giống cụ thể như năng
suất, chất lượng, chống chịu và xa nhau về di truyền.
Nguồn gen ngô địa phương có giá trị làm nguồn vật liệu tự phối,
Các giống ngô địa phương thụ phấn tự do rất có giá trị để phát
triển dòng thuần trong chương trình tạo giống ngô ưu thế lai.
3.8. Chọn giống ngô ưu thế lai
Tạo giống ưu thế lai ở ngô trên cơ sở
Đánh giá khả năng kết hợp (KNKH)
Phát triển dòng thuần bằng tự phối 7 đến 8 thế hệ
Cuối cùng sản xuất hạt lai thương mại (Hallauer và cs., 1988).
Nhìn chung chọn tạo giống ngô ưu thế lai chi tiết hơn trên cơ sở
qua 5 bước sau:
1. Thu thập nguồn vật liệu di truyền
2. Phát triển dòng thuần
3. Thử khả năng kết hợp
4. Đánh giá tổ hợp lai
5. Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất hạt lai
Bước 2: Phát triển dòng thuần
•Phát triển dòng thuần tiêu chuẩn bằng tự thụ phấn cưỡng bức
Hình 3.10. Sơ đồ các bước tạo giống đã sử dụng để phát triển hai dòng ngô thuần ND2005 và ND2006 (nguồn Carena và cs,2009)
•Phát triển dòng thuần đơn bội kép (DH) bằng nuôi cấy bao phấn (in vitro)
Hình 3.11 Sơ đồ quá trình tạo dòng DH bằng nuôi cấy bao phấn (nguồn Ingrid E. Aulinger, 2002)
•Phát triển dòng thuần đơn bội kép bằng kích tạo đơn bội (in vivo)
Hình 3.12 Sơ đồ kích tạo đơn bội In vivo ở ngô (nguồn Andrés Gordillo và cs, 2010)
Hình 3.13 Marker nhận biết hạt đơn bội (nguồn Andrés Gordillo và cs, 2010)
Bao cờ, bao bắp tạo dòng tự phối
Bước 3: Thử KNKH chung và KNKH riêng
• Khả năng kết hợp là khả năng của một dòng tự phối khi lai với dòng khác (giống khác) tạo ra thế hệ con có năng suất cao.
• Khả năng kết hợp chung (KNKHC)- khả năng cho ưu thế lai của một dòng tự phối với các dòng khác, được đo bằng năng suất trung bình của tất cả các tổ hợp mà dòng đó tham gia.
• Khả năng kết hợp riêng (KNKHR)- khả năng cho ưu thế lai của một dòng tự phối khi đem lai với một dòng cụ thể khác. KNKHR được đo bằng độ lệch năng suất được dự đoán thông qua KNKHC.
• Kiểm tra KNKHC của các dòng tự phối bằng tester. Có thể
dùng 1-3 tester để xác định dòng có KHKH tốt.
• Lai kiểm tra các dòng tự phối có KNKHC cao với nhau để
kiểm tra KNKHR để tìm ra tổ hợp có năng suất cao nhất
• Dùng các dòng tự phối để tạo các giống:
- Lai đơn
- Lai ba
- Lai kép
- Giống lai quần thể (hỗn hợp các dòng, lai đơn, lai kép)
các dòng tự phối
1
2
3
Vật liệu thử (Tester)
4
5
….
n
Thử KNKH chung
Thử KNKH riêng
• Sau khi thử KNKH chung, các dòng có KNKH chung cao
nhất được tiến hành thử KNKH riêng giữa các dòng tự phối
ưu tú với nhau để xác định tổ hợp có năng suất vượt trội
(ưu thế lai cao nhất).
• Thử KNKH riêng được tiến hành theo sơ đồ lai diallen do
Griffing đề xuất và xây dựng mô hình phân tích.
• Trong nghiên cứu di truyền số lượng và thực tế tạo giống
người ta áp dụng 4 sơ đồ lai diallen sau đây:
• Sơ đồ 1: Gồm lai thuận, lai nghịch kết hợp tự phối, N= n2
• Sơ đồ 2: Lai một chiều kết hợp tự phối, N = n(n+1)/2
• Sơ đồ 3: Lai thuận nghịch không có tự phối, N = n(n-1)
• Sơ đồ 4: Không có lai nghịch và tự phối, N= n(n-1)/2
Sơ đồ 1: Lai thuận nghịch và tự phối, N= n2 = 52 =25
1
2
3
4
5
k i
1
1 x 1
1 x 2
1 x 3 1 x 4
1 x 5
2
2 x 1
2 x 2
2 x 3
2 x 4
2 x 5
3
3 x 1
3 x 2
3 x 3
3 x 4
3 x 5
4
4 x 1
4 x 2
4 x 3
4 x 4
4 x 5
5
5 x 1
5 x 2
5 x 3
5 x 4
5 x 5
Sơ đồ 2: Lai thuận và tự phối, N= n(n+1)/2 = 5x6/2 =15,
1
2
3
4
5
k i
1
1 x 1
2
2 x 1
2 x 2
3
3 x 1
3 x 2
3 x 3
4
4 x 1
4 x 2
4 x 3
4 x 4
5
5 x 1
5 x 2
5 x 3
5 x 4
5 x 5
Sơ đồ 3: Lai thuận nghịch, không có tự phối N= n(n-1) = 5x4 =20
1
2
3
4
5
k i 1
1 x 2
1 x 3 1 x 4
1 x 5
2
2 x 1
2 x 3
2 x 4
2 x 5
3
3 x 1
3 x 2
3 x 4
3 x 5
4
4 x 1
4 x 2
4 x 3
4 x 5
5
5 x 1
5 x 2
5 x 3
5 x 4
Sơ đồ 4: Lai thuận, không có tự phối
N= n(n-1)/2 = 5x4/2 =10
2
3
4
5
1
k i 1
2
2 x 1
3
3 x 1
3 x 2
4
4 x 1
4 x 2
4 x 3
5
5 x 1
5 x 2
5 x 3
5 x 4
Bước 4: Đánh giá con lai • Thời gian sinh trưởng
• Sinh trưởng của cây (chiều cao cây/sức sống),
• Thích hợp với thổ nhưỡng/vùng nào;
• Độ đồng đều cây, bộ lá; màu lá lá tới khi thu hoạch;
• Mật độ trồng,
• Chiều cao đóng bắp; chiều dài trung bình bắp; Đồng đều bắp,
• Số hàng hạt/ bắp; số hạt/ hàng; Trọng lượng 1000 hạt; màu
đóng hạt; độ sâu cay lõi
hạt;
• Năng suất thực thu
• Lá bi bao bắp,
• Khả năng chống chịu sâu bệnh/hạn,
• Đánh giá đổ ngã;
• Thị hiếu của nông dân và của thị trường.
3.9. Chọn tạo giống ngô cho mục tiêu đặc thù
3.9.1. Chọn tạo giống ngô chất lượng protein cao (QPM)
Bảng 3.8 Hai Phương pháp tiếp cận chọn tạo giống ngô QPM
Tiếp cận Truyền thống
Phân tử
Phương pháp tạo giống
Sự cải tiến Non-QPM thành QPM bằng lai trở lại +Phương pháp phả hệ Non-QPM x QPM +Phương pháp phả hệ QPM x QPM
Thành phần
Vật liệu non –QPM ưu tú Vật liệu cho (donor) QPM tốt Các tester chuẩn cho khả năng đánh giá kết hợp
Các marker phân tử
Bước 1 Công cụ
Nhận biết o2o2 (xác định chất lượng) và nội nhũ cứng Bảng sáng
Marker phân tử và hộp sáng
Bước 2 Công cụ
Xác định lysine và triptophan và protein (xác định số lượng) Phòng thí nghiệm hoá sinh
Bảng 3.9 Quá trình chọn tạo giống ngô QPM (Vivek và cs,2008)
Vụ Thế hệ
Vật liệu đến cây
Hướng dẫn
Hỗn hợp của 75 cây dòng N thụ cho 5 cây
1 F1(BC0F1) Nếu sử dụng dòng N tự
phối làm cây cho:
dòng Q đến nhân được F1.
+Trồng 1 hàng (17-26
Bẻ cờ các cây dòng N mà đã lấy phấn để
cây) của dòng donor
hỗn hợp để thụ 2 lần cho 5 cây dòng Q
QPM gọi là dòng (Q)
Sử dụng ít nhất 200 cây dòng N trong quá
+Trồng 20 hàng ngô
trình này
thường giao phấn OPV
Thu hoạch chọn lọc ít nhất 10 bắp F1
gọi là dòng (N)(ít nhất
Hỗn hợp hạt F1 hình thành từng gia đình
250 cây)
F1(BC0F1) Nếu sử dụng donor là
giống giao phấn
+Trồng 20 hàng (ít nhất
Hỗn hợp phấn của 75 cây donor (OPV) thụ cho 75 cây dòng N tạo hạt F1,khử cờ các cây donor đã thụ phấn ,lặp lại quá trình thu
250 cây)của dòng N thụ
phấn hỗn hợp phấn và thụ phấn 2 lần nữa.
phấn tự do và 20 hàng
Sử dụng 200 cây OPV lấy lại nền di truyền
(ít nhất 250 cây )dòng
QPM donor
và 200 cây donor OPV trong quá trình này Thu hoạch và chọn lọc ít nhất 20 bắp F1 từ các bắp này hỗn hợp hạt F1 để tạo các gia đình
Bảng 3.9 Quá trình chọn tạo giống ngô QPM (Tiếp)
yếu bộ
Hướng dẫn Chọn các cây khoẻ ,chống chịu bệnh và các đặc điểm nông học mong muốn,F1 x F1 tạo F2 (ít nhất tự phối 15 cây)
Vụ Thế hệ Vụ 2 Chủ tiến đến F2(BC0F2)
Vật liệu đến cây Trồng 15 hàng (255-390 cây) của hạt F1 đã hỗn hợp trên(hoặc 3-5 gia đình F1,mỗi gia đình trồng 15 hàng
Thu hoạch 300 bắp sạch bệnh ,hỗn hợp hạt F2 và dự trữ hạt còn lại để làm đại diện làm quần thể F2 Kiểm tra nội nhũ trên bàn sáng chọn những cá thể có nội nhũ điểm 3(có thể chọn cả điểm 2 nếu điểm 3 không đủ). Vì vậy khoảng 80%hạt điểm 1 bị loại bỏ (75% bình thường kiểu O2O2 hoặc O2o2 và 5% o2o2 do không thể phân biệt được )
10% không cải tiến nội nhũ /opque 2(mức 4-5) Thông thường 10% hat còn lại được chọn lọc sau quá trình này (phụ thuộc vào nguồn vật liệu di truyền)
phòng
phân
để
Nếu sử dụng nhiều hơn 1 donor QPM,chuyển 20 mẫu hạt (đã chọn lọc ở điểm 3)từ mỗi gia đình F2 đến tích thí nghiệm tryptophan,mất khoảng 1 tháng để phân tích.
Loại bỏ tất cả các gia đình có hàm lượng
tryptophan <0.075%
Bảng 3.9 Quá trình chọn tạo giống ngô QPM (Tiếp)
Vụ Thế hệ Vụ 3 Hình
Hướng dẫn Chọn lọc trong gia đình có cây giống như bố
gia
thành BC1F1
mẹ N(lấy lại nền di truyền ) Hỗn hợp phấn của 75 cây N thụ cho các cây F2 để hình thành BC1F1,rút các cây đã thụ phấn, lặp lại thụ phấn hỗn hợp và thụ cho BC0F2 thêm 2 lần nữa.
Sử dụng 200 cây N thụ phấn tự do OPV trong
quá trình này.
Vật liệu đến cây Trồng 5 hàng (85-130 cây)của đình F2(o2o2) đã chọn và có lượng hàm cao tryptophan 1 trồng nhất,chỉ hạt/hốc. trồng 10 hàng (170-260 cây )của bố mẹ N phía khác để so sánh kiểu hình.
Thu hoạch 20 bắp khoẻ ,tạo composite cân bằng và dự trữ hạt còn lại để làm đại diện cho BC1F1 Chọn lọc các cây khoẻ ,chống bệnh và có tính
Vụ 4 BC1F1 Trồng 5 hàng(985- của cây) 130 composine cân bằng BC1F1
trạng mong muốn. Tự phối tất cả các cây chọn để tiến tới BC1F2.. thụ phấn ít nhất 75 cây để tăng tần suất cải tiến
Thu hoạch 30 bắp sạch bệnh ,gói mỗi bắp trong
1 túi riêng. Mỗi bắp của 1 cây BC1F2 phải kiểm tra trên bảng sáng dể chọn lọc các bắp có hạt điểm 2 và 3. chọn bắp có tần suất cải tiến hạt cao hơn.
Lấy mẫu 20 hạt từ mỗi cá thể chọn đưa đến
phòng thí nghiệm phân tích triptphan.
Bảng 3.9 Quá trình chọn tạo giống ngô QPM (Tiếp)
Hướng dẫn
Loại bỏ các hàng có hàm
lương triptophan
<0.0075%
Vụ Thế hệ Vật liệu đến cây Trồng mỗi gia Vụ 5 Hình đình BC1F2 theo bắp trên hàng
Chọn lọc các cây chống bệnh trong gia đình và có
thành BC2F1
(30 hàng)trồng
tính trạng mong muốn như bố mẹ N (lấy lại nền di
1 hạt/khóm
truyền, chọn lọc trên chỉ thị kiểu hình)
Hỗn hợp phấn của 75 cây bố mẹ N thụ phấn cho các cây chọn trên các hàng của các gia đình BC2F1 ,thu phấn từ 1 cây,rút cờ cây này để tránh thụ phấn 2
lần.
Lặp lại quá trình thu phấn và thụ phấn 2 lần cho các
cây N.
Sử dụng ít nhất 200 cây củ bố mẹ N giao phấn cho
quá trình này.
Thu hoạch tối thiểu 10 bắp chống bệnh tốt nhất của
1 gia đình BC1F2
Tạo composite cân bằng với cùng số hạt từ 1 bắp
chọn lọc của mỗi gia đình đại diện BC2F1
Bảng 3.9 Quá trình chọn tạo giống ngô QPM (Tiếp)
Vụ Thế hệ Vật liệu đến cây Trồng 5 hàng Vụ 6 Tiến bộ
Hướng dẫn Chọn lọc các cây khoẻ chống bệnh và có những tính
(85-130
cây)
trạng nong học mong muốn
BC2F2
composite
Tự thụ phấn tất cả các cây chọn để tạo ra BC2F2 ít
nhất 75 cây để tăng tần suất cải tiến.
của cân bằng BC2F1
Thu hoạch 30 bắp sạch bệnh, vỏ mỗi bắp cho vào 1
túi riêng
Mỗi bắp BC2F2 đem so trên bảng sáng để chọn các
hạt điểm 2.
Các bắp chọn cũng phải có tần suất cải tiến chất
lương cao hơn
Lấy một mẫu 20 hạt từ 1 bắp BC2F2 (có điểm hạt ở mức 2)chuyển đến phòng hàm lượng phân tích
tryptophan.
Bảng 3.9 Quá trình chọn tạo giống ngô QPM (Tiếp)
Vụ Thế hệ Vụ 7 Hình thành BC3F1
Hướng dẫn Chọn lọc các gia đình trên cơ sở phân tích hàm lượng tryptophan loại bỏ các gia đình tryptophan <0.075% bỏ đi 8-10 gia đình
Vật liệu đến cây +trồng mỗi gia đình BC2F2 băng theo hàng (30 hàng). Trồng 1 hạt/khóm +trồng 5 hàng(85- 130 cây) của bố mẹ N trên mỗi phía để so sánh kiểu hình
Chọn các cây trong các gia đình còn lại chống bệnh , chống đổ và toàn bộ tính trạng nông học giống như bố mẹ N(dòng lấy lại nền di truyền) So sánh mỗi BC2F2 về nông học với bố mẹ N và chỉ thụ phấn những gia đình tốt nhất giống như bố mẹ N
Hỗn phấn 75 cây bố mẹ N và thụ cho tất cả các chọn cây trên hàng của gia đình BC2F2 để hình thành BC3F1 Rút cờ các cây sử dụng để tránh sử dụng 2
lần
Lặp lại hỗn phấn và thụ phấn 2 lần Thu 20 bắp của mỗi gia đình tạo composite căn bằng sử dụng tất cả các bắp chọn ở mỗi gia đình BC2F2 để biểu hiện BC3F1
Bảng 3.9 Quá trình chọn tạo giống ngô QPM (Tiếp)
Thế hệ Vật liệu đến cây
Hướng dẫn Các cây chọn có đặc điểm chống bệnh
và tính trạng mong muốn khác
Tự thụ phấn tất cả các cây chọn trong
mỗi gia đình BC3F1 để tạo BC3F2
So sánh mỗi gia đình về nông học với mỗi bố mẹ N và tự thụ phấn các gia đình tốt giống bố mẹ N nhất
Vụ Vụ 8 BC3F2 +trồng 5 hàng (85-130 cây) từ mỗi composite cân bằng BC3F1 +trồng 5 hàng (85-130 cây) của bố mẹ N bên cạnh để so sánh kiểu hình
Thu hoạch 30 bắp trên các cây chọn
chống BC3F1, vỏ bắp gói riêng
Các bắp BC3F2 nên soi trên bảng sáng để chọn hạt của những gia đình đã cải tiến ở mức 2
Các bắp không cải tiến bỏ đi Lấy mẫu 20 hạt từ mỗi bắp BC3F2 (hạt điểm 2)gửi đến phòng phân tích thí nghiệm triptophan
Bảng 3.9 Quá trình chọn tạo giống ngô QPM (Tiếp)
Vụ
Thế hệ
Vật liệu đến cây
Hướng dẫn
Vụ 9
+Trồng mỗi gia
Chỉ chọn các gia đình các hàm lượng
BC3F3
proein và triptophan cao
đình BC3F2 chọn lọc bắp trên hàng (30
Tự thụ phấn 8 cây tốt nhất ở BC3F2 để
hàng)
tạo BC3F3
+Trồng xen 3 hàng
Khi thu hoạch chọn các bắp chống bệnh