PHẦN II: CHĂN NUÔI CHUYÊN KHOA CHƯƠNG 4: CHĂN NUÔI LỢN ĐỰC GIỐNG
- Nhớ được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, các đặc điểm lựa chọn lợn đực làm
Mục tiêu: giống; Nêu được nhu cầu các chất dinh dưỡng của lợn đực giống.
- Thực hiện được các biện pháp nuôi dưỡng, chăm sóc, sử dụng, vệ sinh và
phòng dịch cho lợn đực giống. - Nhanh nhẹn, hoạt bát khi tiếp xúc với lợn đực giống.
Nội dung tóm tắt :
- Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật - Chọn lợn đực để làm giống - Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho lợn đực giống - Chuồng trại và chăm sóc cho lợn đực giống - Chế độ sử dụng lợn đực giống - Vệ sinh, phòng bệnh cho lợn đực giống
4.1. CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT
4.1.1. Khả năng tăng trọng: Tuỳ theo giống:
Lợn Móng cái: Khả năng tăng trọng 350 g/ngày, tiêu tốn thức ăn: 4 kg/1 kg
tăng trọng.
Lợn Ngoại: Khả năng tăng trọng: 700 g/ngày, tiêu tốn thức ăn: < 3 kg/kg tăng
trọng
- Lợn ngoại: 8 tháng tuổi phải đạt 90-100 kg
- Lợn lai: 6 tháng tuổi phải đạt 70 kg
- Lợn nội 5 tháng tuổi : phải đạt 30 kg.
4.1.2. Chất lượng tinh dịch
- Thể tích tinh dịch(V):
+ Lợn nội: 80-150 ml/lần
+ Lợn ngoại: 250-300 ml/lần
- Hoạt lực của tinh trùng (A): được đánh giá bằng tỷ lệ phân trăm tinh trùng tiến thẳng so với tổng số tinh trùng quan sát được: A ≥ 0,7(≥70%). Nếu hoạt lực của tinh trùng dưới 70% thì tỷ lệ thụ thai sẽ thấp, không nên sử dụng.
- Nồng độ (C): lợn nội: 80-100 triệu/1ml; lợn ngoại: 170-250 triệu tinh trùng/ml
43
- Tỷ lệ kỳ hình: là những tinh trùng có hình dạng khác thường so với những
tinh trùng bình thường ( 5-10%).
4.1.3. Số lượng nái/đực phụ trách
- Nhẩy trực tiếp: 50 nái/1 lợn đực giống
- Thụ tinh nhân tạo: 300-500 nái/1 đực giống trở lên
4.1.4. Thời hạn sử dụng: 3 năm
4.1.5. Khả năng phối giống cho lợn nái cơ bản phải đạt:
- Tỷ lệ phối giống: 80%
- Số con đẻ ra: 8 - 10 con/lứa.
- Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa đạt 90%.
Ngoài ra cần chú ý đến tốc độ tăng trọng, tỷ lệ nạc và độ dày mỡ lưng 3 cm.
4.2. CHỌN LỌC LỢN ĐỰC ĐỂ LÀM GIỐNG
4.2. 1. Chọn lọc tổ tiên:
- Xem xét ông bà, bố mẹ, anh chị của lợn đực đó có đủ tiêu chuẩn làm giống hay không: Số con đẻ ra/lứa, khả năng tăng trọng, tiêu tốn thức ăn, tỷ lệ nuôi sống, phẩm chất tinh dịch …v.v..
4.2. 2. Chọn lọc đời sau:
- Xem xét các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đời sau: con gái, con trai, cháu của
lợn đực giống đó.
4.2. 3. Chọn lọc bản thân
- Chọn con của những con nái từ lứa thứ 4 đến lứa thứ 7 và mỗi đàn chỉ chọn 1-
2 con.
- Ngoại hình: chọn những con có đặc điểm ngoại hình đặc trưng cho từng phẩm giống. Chọn những con khoẻ mạnh, hiền lành, có tính hăng tốt. Kết cấu ngoại hình chắc chắn, đầu cổ kết hợp tốt, không có ngấn vai đai cổ.
- Chọn những con có lông da bóng mượt, mình dài, bụng gọn, và đặc biệt phải chọn những con có bốn chân thẳng, chắc và khoẻ, không đi bàn để có thể nhảy giá hoặc lợn nái tốt .
Có 12 -14 vú trở lên, khoảng cách các núm vú cách đều nhau, núm vú to nổi rõ,
không có vú lép, vú kẹ. Hai bên vú lộ rõ, cân đối.
Phải chọn con có hai hòn cà nổi rõ, cân đối, không chọn con có dịch hoàn ẩn.
Giai đoạn sử dụng phải có năng lực phối giống tốt.
Tiêu tốn thức ăn thấp: 3,2 - 3,5 kg thức ăn/1 kg tăng trọng.
Lợn phàm ăn, chịu đựng tốt với điều kiện khí hậu không mắc bệnh truyền
nhiễm.
44
* Đặc điểm sinh lý của lợn đực giống:
Lợn đực có giống có quá trình dị hoá lớn hơn quá trình đồng hoá:
+ Trong suốt quá trình hoạt động sinh dục thì hai hòn dịch hoàn luôn sản
xuất ra tinh trùng, số lượng tinh dịch nhiều hơn các loài gia súc khác.
Lợn đực giống nội đạt 80-150 ml tinh dịch/lần xuất.
Lợn ngoại đạt 250-300 ml tinh dịch/lần xuất
Bò chỉ đạt 3-5 ml/lần xuất tinh
+ Thần kinh của lợn đực giống luôn luôn hưng phấn và rất mẫn cảm, chỉ
một kích thích nhỏ của con cái cũng gây cho con đực một tác động lớn.
Vận dụng hiểu biết này để xây dựng chuồng trại lợn đực giống cách xa khu chuồng lợn cái. Chuồng lợn đực đặt ở đầu hướng gió và chuồng lợn cái đặt ở cuối hướng gió.
4.3. NHU CẦU DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHO LỢN ĐỰC GIỐNG:
4.3.1. Nhu cầu về dinh dưỡng
a. Nhu cầu về protein:
Mức protein cung cấp cho lợn đực giống tuỳ theo tuổi và giống.
- Nhu cầu protein thô (Pr thô) trong khẩu phẩn ăn của lợn đực ngoại cần đảm
bảo:
+ Từ 20-60 kg cần 18% Pr thô
+ Từ 70-100 kg cần 16% Pr thô
+ Từ 100 kg trở lên cần 15% Pr thô
- Nhu cầu protein thô trong khẩu phần đối với lợn đực nội cần 14-15% Pr thô
Protein là thành phần quan trọng tạo nên mọi cơ quan trong cơ thể, là thành
phần tạo nên tinh dịch và tinh trùng.
Nếu thiếu protein trong khẩu phần ăn thì mật độ, hoạt lực, và sức đề kháng của tinh trùng giảm và ngược lại. Mặt khác nếu thiếu Pr còn làm cho lợn chóng béo, ảnh hưởng đến khả năng nhảy giá của lợn đực giống.
b. Nhu cầu về khoáng:
- Các chất khoáng như Ca, P cũng là thành phần cấu tạo của tinh dịch. Nếu thiếu Ca và P thì tinh trùng phát dục không hoàn toàn, tỷ lệ kỳ hình cao, sức hoạt động yếu. Thiếu Ca và P còn làm cho con vật còi cọc,xương xốp và dễ gãy, bại liệt.
- Nhu cầu Ca và P: Khi cung cấp Ca, P cho lợn đực giống cần chú ý cả về số lượng và tỷ lệ Ca/P. Trong khẩu phần ăn của lợn đực giống cần đảm bảo 0,75% Ca; 0,6% P.
- Tỷ lệ Ca/P thích hợp: 1,2-1,8.
45
c. Nhu cầu về vitamin:
- Vitamin A: 5000UI/kg TĂ
- Vitamin D: 300 UI/kg TĂ
- Vitamin E: 20 mg/kg TĂ
- Vitamin B: 100 mg/kg TĂ.
Bảng 4.1: Nhu cầu dinh dường cho lợn đực giống cao sản
(Các giống lợn yorshire, Landrace, Duroc …)
Nhu cầu Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn
20-60kg 61-100kg trên 100 kg
Năng lượng Kcal/kg TĂ 3100 3250 3200
Protein (%) 18 16 15
Ca (%) 0,7 0,6 0,75
P (%) 0,35 0,32 0,38
Lyzin (%) 0,9 0,75 0,45
Methi + Cystin (%) 0,45 0,35 0,25
Chất béo (%) 5 6 6-7
Chất xơ (%) < 5 < 6 <10
(Nguồn: Cẩm nang chăn nuôi gia súc- gia cầm, tập I, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội 2002)
Bảng 4.2: Tiêu chuẩn dinh dưỡng thức ăn hỗn hợp lợn (TCVN 1547-1994)
Lợn đực giống Chỉ tiêu Hậu bị Trưởng thành
Năng lượng trao đổi (Kcal/kg) 3000 3000
Protein thô (%) 17 15
Xơ thô (%) 7 7
Ca (%) 0,7 0,7
P (%) 0,5 0,5
Lyzin (%) 1,0 0,8
Methionin (%) 0,5 0,4
Muối NaCl (%) 0,5 0,5
46
4.3.2. Thức ăn và cách cho ăn
a. Thức ăn
- Thức ăn cho lợn đực giống có thể dùng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh. Cũng có thể dùng thức ăn đậm đặc để trộn thức ăn tinh bột hoặc mua nguyên liệu để tự phối trộn.
Bảng 4.3: Công thức phối hợp khẩu phần ăn cho lợn đực giống
Loại thức ăn Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3
Ngô (%) 30 36 36
Tấm (%) - 14 14
Cám gạo (%) 25 20 20
Sắn (Khoai mì) (%) 25,6 -
Bột cá nhạt (%) 4,0 8,3
Bột cá lợ (%) 8,3
Bột cá mặn (%) 0,3 -
Khô dầu đậu tương (%) 12,0 20 20
Khô dầu lạc (%) -
Bột sò (%) 0,7 0,7
Bột xương (%) 0,5 0,5
Premix khoáng + Vitamin (%) 0,25 0,5 0,5
Lyzin (%) 0,1 -
Methionin (%) 0,05 -
Cộng 100% 100% 100%
(Nguồn: Giáo trình Chăn nuôi lợn, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 1999)
- Phối hợp khẩu phần: Thức ăn tinh phải cao hơn thô xanh. Cần tránh cho lợn đực giống ăn thức ăn thô xanh vì gây bụng quá xệ, ảnh hưởng đến năng lực phối giống. Thức ăn phải chế biến tốt, cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu.
Thức ăn tinh hỗn hợp : 70-80%
Thức ăn thô xanh : 10-13%
Thóc mầm : 7-8%
Củ quả : 1-2%
Ca/P phải đảm bảo: 1,2->1,4/1
47
Bảng 4.4: Khẩu phần ăn của lợn đực giống.
Tuổi
Trọng lượng (kg)
Thành thục về tính
Số lượng thức ăn
4 tháng
50-60
2kg
Bắt đầu hình thành tinh trùng
5 tháng
70-80
2,2 - 2,4 kg
Chức năng sinh tinh hoạt động
6 tháng
90-100
2,2 - 2,4 kg
Chức năng sinh dục hoạt động mạnh
7 tháng
110
2,2 - 2,4 kg
Hầu hết thành thục, bắt đầu huấn luyện
8 tháng
130
2,2 - 2,4 kg
Bắt đầu làm việc 1 tuần 1 lần
140
Thành thục thế vóc
2,4 - 2,6
b. Cách cho lợn ăn:
- Kỹ thuật cho ăn: đảm bảo cho lợn đực giống ăn đúng giờ, đúng bữa đúng tiêu
chuẩn qui định. Yêu cầu cho ăn thức ăn ướt và cho ăn không quá no.
Cho ăn thức ăn tinh trước, thức ăn thô xanh sau. Cho uống nước sạch đầy đủ
theo nhu cầu.
Số bữa ăn/ngày: đực non: 3 bữa/ngày
đực trưởng thành: 2 bữa/ngày
Khi lợn đạt 80-90 kg lúc 7-8 tháng tuổi cho ăn hạn chế với lượng bằng 70% khẩu phần và tỷ lệ Pr thô 14%. Hạn chế khẩu phần để tránh lợn không béo, nhưng vẫn tăng trọng cao và tránh lãng phí thức ăn.
- Những ngày lấy tinh hoặc phối giống cho lợn đực ăn thêm 0,5 kg giá đỗ hoặc
thóc mầm/ngày.
- Sau mỗi lần phối giống bổ sung 1 - 2 quả trứng gà/ngày.
4.4. CHUỒNG TRẠI VÀ KỸ THUẬT CHĂM SÓC QUẢN LÝ ĐỰC GIỐNG
4.4.1. Chuồng trại
- Yêu cầu thoáng mát về mùa hè, khô dáo và ấm áp về mùa đông.
- Độ ẩm chuồng nuôi thích hợp từ 70-80%. - Nhiệt độ chuồng nuôi: 18-200C
- Nền chuồng bền chắc, cao hơn mặt đất từ 0,3-0,4 m. Độ dốc: 2%
48
- Hướng chuồng : nếu chuồng một dãy mặt trước hướng Đông – Nam. Nếu
chuồng hai dãy xây theo hướng Nam - Bắc.
- Diện tích chuồng: lợn nội: 5 m2/con ; Ngoại: 7 m2/con - Sân chơi: lợn nội: 7 m2/con. Lợn ngoại: 9 m2/con.
+ Chuồng có sân chơi hướng Đông dùng nuôi lợn con, nái nuôi con và nái có
chửa.
+ Chuồng có sân chơi hướng Tây dùng nuôi nái tách con, nái tơ và nuôi lợn
thịt.
- Chuồng lợn đực nên xây theo kiểu một dãy.
- Yêu cầu nhốt mỗi con một ô. Chiều cao tường từ 1 -1,5m, mặt tường phải
nhẵn.
4.4.2. Chăm sóc
a. Vận động
- Mùa hè cho vận động vào buổi sáng.
- Mùa đông cho vận động cả sáng và chiều lúc thời tiết tốt. Có thể cho vận động tự do hoặc vận động cưỡng bức. Thời gian chuẩn bị vào lúc phối giống với đực non cần tăng cường cho vận động.
Chú ý: không cho vận động vào lúc thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh. Trước khi cho vận động cần kiểm tra tình hình sức khoẻ của lợn đực giống và tình trạng trên đồng cỏ, sân vận động. Sau khi vận động không cho lợn ăn ngay, cho nghỉ 30 phút đến 1 giờ mới cho ăn hoặc tắm rửa. Không lấy tinh ngay sau khi tắm.
b. Tắm chải:
- Thường xuyên tắm chải cho lợn đực giống. Mùa hè thì tắm chải, mùa đông
chỉ nên chải cho lợn.
- Tắm chải có tác dụng giúp cho quá trình thải nhiệt, điều hoà thân nhiệt, kích thích tuần hoàn máu, tăng quá trình trao đổi chất, từ đó giúp lợn ăn ngon, có sức khoẻ tốt hơn, làm sạch bên ngoài da giảm được các bệnh ngoài ra của lợn.
c. Chăm sóc móng chân cho lợn đực giống:
Lợn đực rất dễ bị hà móng, thối móng nhất là với giống lợn Landrace cần phải
chống bằng cách đặt một hố cát hoặc nếu có CuSO4 để lợn ngâm chân.
d. Định kỳ cân trọng lượng
Cân để biết sự thay đổi trọng lượng, giúp cho kiểm tra chế độ chăm sóc nuôi
dưỡng, chế độ sử dụng có hợp lý hay không.
Yêu cầu: đực non phải tăng trọng, đực trưởng thành và đực già ít nhất là trọng
lượng không thay đổi.
49
e. Định kỳ kiểm tra phẩm chất tinh dịch
Phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống được đánh giá bằng chỉ tiêu tổng hợp
VAC (triệu tinh trùng tiến thẳng/1 lần lấy tinh)
- Kiểm tra về nồng độ tinh trùng/ml tinh dịch (C)
- Kiểm tra hoạt lực tinh trùng (A).
- Kiểm tra lượng tinh dịch/lần xuất (V).
- Kiểm tra tỷ lệ kỳ hình (K)
4.5. CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG
4.5.1. Tuổi sử dụng
- Đực nội: 5 tháng tuổi : khối lượng (P) đạt 30 kg
- Đực lai: 6 tháng tuổi: khối lượng đạt 70 kg
- Đực ngoại: 8 tháng tuổi: khối lượng đạt 90 kg.
4.5.2. Thời hạn sử dụng:
- Thời hạn sử dụng lợn đực giống thường 3 năm.
- Nếu sử dụng lợn đực giống kéo dài thì dễ bị đồng huyết, chất lượng tịnh dịch
giảm.
4.5.3. Chế độ sử dụng
- Tốt nhất nên sử dụng 3 ngày lấy tinh hoặc phối giống một lần.
- Đối với lợn đực dưới 1 năm tuổi: 1 tuần không quá 2 lần.
- Đối với lợn đực trên 2 năm tuổi: 1 tuần không quá 4 lần.
Chú ý: khi không có nhu cầu về tinh dịch để phối cho lợn nái thì vẫn phải lấy
tinh để duy trì phản xạ cho đực giống
4.5.4. Chế dộ quản lý:
- Phải quản lý chặt chẽ đàn đực giống
- Có hệ thống sổ sách ghi chép thường xuyên, khách quan chính xác.
4.6. VỆ SINH PHÒNG BỆNH
4.6.1. Vệ sinh chuồng trại và máng ăn, máng uống
- Chuồng trại và máng ăn, máng uống phải được quét dọn hàng ngày, không để
thức ăn trong máng ăn.
- Cho ăn thức ăn tốt, không ôi mốc, uống nước sạch.
- Hàng tháng tiến hành tẩy uế chuồng trại bằng nước vôi 20% nền và tường
chuồng.
50
- Phân và nước tiểu phải hót vào chỗ chứa phân, nước tiểu và nước rửa chuồng
phải cho vào bể lắng lọc tránh giun sán.
4.6.2. Tiêm phòng bằng vacxin
- Định kỳ tiêm phòng vacxin cho lợn đực giống từ 3-6 tháng một lần.
- Cấm người lạ vào chuồng trại, hạn chế tham quan.
- Điều trị kịp thời những lợn mắc bệnh. Loại thải kịp thời những lợn mắc bệnh
truyền nhiễm.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4
1. Trình bày cách chọn lọc lợn đực làm giống.
2. Nêu nhu cầu dinh dưỡng của lợn đực giống ngoại.
3. Thức ăn và cách cho lợn đực giống ăn?
4. Trình bày kỹ thuật chăm sóc lợn đực giống.
51
CHƯƠNG 5: CHĂN NUÔI LỢN NÁI
- Nhớ được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của lợn nái; xác định được nhu cầu
Mục tiêu: dinh dưỡng của từng loại lợn nái, lợn con theo mẹ.
- Chọn lọc được lợn nái nuôi có khả năng sinh sản tốt - Thực hiện được qui trình kỹ thuật trong nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý lợn
nái, lợn con.
- Có thái độ đối xử tốt trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái, lợn con để
nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Nội dung tóm tắt :
- Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật - Chọn lợn nái - Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho lợn nái, lợn con - Chuồng trại và dụng cụ cho lợn nái - Chăm sóc lợn nái, lợn con theo mẹ - Tổ chức lao động trong chăn nuôi lợn nái - Vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái
5.1. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT
5.1.1. Đối với lợn nái hậu bị: cần đạt các chỉ tiêu sau:
Bảng 5.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đối với lợn nái hậu bị
Tiêu tốn thức ăn
Khối lượng cai sữa (kg) Tuổi phối giống Loại lợn ((kg/1 kgP)) Khối lượng lúc phối giống (kg) (tháng tuổi)
Lợn nội 7,0 6 6-7 35-40
Lợn lai 8-9 8 5,0 60
Lợn ngoại 10-12 10 4,5 90
5.1.2. Đối với lợn sinh sản (kiểm định và cơ bản)
52
Bảng 5.2. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đối với lợn nái sinh sản
Chỉ tiêu Loại lợn Lợn nội Lợn lai Lợn ngoại
Số con đẻ ra/lứa - Nái cơ bản 12 11 10
- Nái kiểm định 8 7 10
Số lứa đẻ/năm - Nái cơ bản 2,0 1,8 1,7
- Nái kiểm định 1,7 1,6 1,5
Khối sơ sinh (kg) - Nái cơ bản 0,5 0,8 1,2
- Nái kiểm định 0,35 0,7 1,0
Khối lượng cai sữa(kg) - Nái cơ bản 6,0 8,0 10,0
- Nái kiểm định 5,0 7,0 8,0
- Nái cơ bản 10,0 8,0 10,0
Mức độ tiêu tốn TĂ/1kg tăng trọng - Nái kiểm định 12,0 10,0 8,0
5.2. CHỌN LỢN NÁI
5.2.1. Chọn lợn hậu bị:
Chọn lợn hậu bị là chọn lợn trong độ tuổi qui định :
- Lợn nội: 2 - 8 tháng tuổi
- Lợn ngoại: 2 - 10 tháng tuổi.
a. Chọn lọc tổ tiên
- Chọn con của những cặp bố mẹ, ông bà có cấp tổng hợp từ cấp I trở lên. Mỗi
đàn chỉ chọn 2 - 4 con .
- Chọn con của những nái đẻ từ lứa thứ 4 đến lứa thứ 7 vì ở những lứa này lợn
mẹ có lượng sữa ổn định, tính di truyền ổn định.
b. Chọn lọc bản thân
- Chọn ngay trong thời gian theo mẹ. Chọn những con khoẻ mạnh nhanh nhẹn, có ngoại hình cân đối, đặc trưng cho phẩm giống, không mắc bệnh truyền nhiễm như ỉa phân trắng, viêm phổi, phó thương hàn, sảy thai truyền nhiễm…
- Chọn những con có đầu cổ kết hợp tốt, không ngấn vai, đai cổ, 4 chân vững chắc, không đi bàn, móng đều, không nứt nẻ. Lưng thẳng, bụng gọn, mông nở. Có 12 vú trở lên. Khoảng cách ngang dọc giữa các núm vú không quá xa nhau, núm vú to, nổi rõ, âm hộ phát triển vừa phải.
53
- Chọn những con hiền hành lành, dịu dàng … để sau này dễ tiếp cận, chăm sóc
con khi đẻ, xoa bóp bầu vú …
- Tuổi lên giống: không nên phối muộn hoặc sớm quá. Nếu phối sớm quá thì gây ảnh hưởng tới sự phát triển của bào thai do cơ thể lợn mẹ vẫn đang phát triển nên dinh dưỡng không tập trung cho sự phát triển của bào thai gây ảnh hưởng đến sức lớn của lợn con sau này. Nếu phối muộn thì không hiệu quả kinh tế.
5.2.2. Chọn lợn nái kiểm định và nái cơ bản:
a. Chọn lợn nái kiểm định:
- Lợn nái kiểm định là lợn nái trong độ tuổi qui định:
+ Nái nội: Từ 8-20 tháng tuổi
+ Nái ngoại: Từ 10 - 22 tháng tuổi
- Thời gian nuôi nái kiểm định từ lần chửa thứ nhất đến lúc cai sữa của lứa thứ 2. Ở lần lựa chọn này cần loại bỏ những con sinh trưởng kém, khuyết tật về ngoại hình, tiêu tốn thức ăn cao, khả năng sinh sản kém….
b. Chọn lợn nái cơ bản:
- Lợn nái cơ bản gồm các nái kiểm định chuyển lên đã được theo dõi qua 2 lứa
đẻ, bao gồm các chỉ tiêu sau:
+ Ngoại hình đạt tiêu chuẩn của phẩm giống
+ Tỷ lệ thụ thai cao
+ Số lứa /năm cao: 1,7-2,2 lứa
+ Số con đẻ ra/lứa cao
+ Khối lượng sơ sinh cao.
+ Số con cai sữa/nái/ổ cao
+ Tỷ lệ nuôi sống cao.
+ Lợn phàm ăn, ít bệnh tật, sản lượng sữa cao (tiết sữa nhiều lần/ngày).
+ Lợn con lớn nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp.
5.3. NHU CẦU DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHO LỢN NÁI - LỢN CON
5.3.1. Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho lợn nái:
a. Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho lợn nái hậu bị
* Nhu cầu dinh dưỡng cho lợn nái hậu bị:
- Nhu cầu Protein: nhu cầu dinh dưỡng nói chung và protein nói riêng của lợn
nái hậu bị giống như lợn thịt ở giai đoạn sinh trưởng và phát triển.
+ Giai đoạn I ( từ 25-55 kg): nhu cầu Pr thô : 14-15%
+ Giai đoạn II ( từ 55-80 kg): nhu cầu Pr thô: 12-13%
54
- Nhu cầu về khoáng:
+ Giai đoạn I: Ca= 0,7%; P= 0,5%
+ Giai đoạn II: Ca= 0,6%; P= 0,4%
- Nhu cầu về vitamin:
+ Vitamin A: 9-12000 UI/100 kg P
+ Vitamin D: 1000UI/100 kgP
+ Vitamin E: 20 mg/kg thức ăn.
* Thức ăn cho nái hậu bị:
- Thức ăn phải có chất lượng tốt, cần chú ý đến tỷ lệ thức ăn thô xanh thích hợp để vừa tiết kiệm thức ăn tinh và phù hợp với đặc điểm sinh lý của lợn cái, mặt khác có tác dụng nâng cao chất lượng cũng như số lượng của trứng rụng.
- Tỷ lệ thức ăn thô xanh, củ quả: 50-60%
Thức ăn tinh: chiếm 40-50-%
- Số bữa ăn tuỳ theo từng độ tuổi nên áp dụng 2-3 bữa/ngày. Lợn có khối lượng 25-55 kg cho ăn1,5-1,8 kg thức ăn /con/ngày; lợn có khối lượng 55-80 kg cho ăn mỗi ngày 2 kg thức ăn/con/ngày.
- Cho lợn nái hậu bị ăn đúng giờ, đúng bữa, đúng tiêu chuẩn. Tập cho lợn ăn ỉa
đúng chỗ.
- Thời kỳ chuẩn bị phối giống cần tăng cường cho lợn vận động nếu lợn quá
béo.
b. Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho lợn nái mang thai.
*. Nhu cầu dinh dưỡng cho lợn nái mang thai:
Bảng 5.3: Nhu cầu dinh dưỡng cho lợn nái mang thai
- Nái nội < 2 năm tuổi - Nái ngoại < 2 năm tuổi Nhu cầu dinh dưỡng Chửa kỳ I Chửa kỳ II Chửa kỳ I Chửa kỳ II
Năng lượng: ME (Kcal) 2800-2900 2900-3000 2800-2900 2900-3000
Pr thô (%) 13 12 13 14
Ca (%) 0,7 0,7 0,7 0,7
P (%) 0,6 0,6 0,6 0,6
- Nái nội > 2 năm tuổi - Nái ngoại > 2 năm tuổi
Năng lượng: ME (Kcal) 2900-3000 2900-3000
2800- 2900 2800- 2900
Pr thô (%) 12 14-15 11 12-13
55
Ca (%) 0,7 0,7 0,7 0,7
P (%) 0,6 0,6 0,6 0,6
- Các nguyên tố khoáng vi lượng:
Sulfat Fe: 100 mg/kg thức ăn
Sulfat Cu: 10 mg/kg thức ăn
Sulfat Zn: 50 mg/kg thức ăn
Sulfat Mn: 40 mg/kg thức ăn
Chlotrycoban: 2 mg/kg thức ăn
Iod: 0,2 mg/ kg thức ăn
- Về nhu cầu vitamin:
Vitamin A: nái chửa: 5000UI/kg TĂ
Vitamin D: 300UI/kg TĂ
Vitamin E: 20 mg/kg TĂ
* Thức ăn và cách cho lợn nái ăn:
- Thức ăn: thức ăn cho lợn nái mang thai phải đảm bảo có chất lượng tốt, không
ôi mốc, không nhiễm các chất hoá học gây độc cho lợn nái mang thai.
- Cách cho ăn:
+ Trong thời gian có chửa, người ta phân ra làm 2 thời kỳ: Chửa kỳ I: 2 tháng đầu( tính từ ngày phối giống đến ngày chửa 84), chửa kỳ II là 2 tháng cuối (từ 85- 114 ngày).
Ở thời kỳ I do nhu cầu về dinh dưỡng của thai còn ít nên thức ăn ở thời kỳ này chưa cần cung cấp nhiều cho lợn mẹ nhiều lắm. Nhưng ở thời kỳ I do thai chưa bám chắc vào sừng tử cung nên dễ bị sảy thai. Do vậy thức ăn ở thời kỳ I cung cấp cho lợn phải có chất lượng tốt, không bị ôi mốc, dễ tiêu hoá, nhuận tràng, cho ăn mỗi ngày từ 1-2 kg rau xanh.
Riêng đối với lợn nái gầy do sau đẻ bị hao mòn nghiêm trọng thì phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng để lợn nái chóng hồi phục, cơ quan sinh dục phát triển tốt và tạo điều kiện cho thai làm tổ.
+ Mức ăn đối với lợn lai: chửa kỳ I cho ăn 1,3 - 1,4 kg thức ăn hỗn hợp, và
chửa kỳ II cho ăn 1,6-1,7 kg thức ăn/ngày.
+ Mức ăn đối với lợn ngoại: chửa kỳ I cho ăn 1,8-2 kg, chửa kỳ II cho ăn 2,2-
2,4 kg thức ăn.
56
- Đối với lợn nái có chửa, hiện nay có nơi áp dụng phương pháp Plushing như
sau:
+ Chửa kỳ I: từ 1-30 ngày cho ăn 1,6-2 kg/ngày/con.. Từ 31-84 ngày cho ăn 2
kg thức ăn/con/ngày
+ Chửa kỳ II: từ 85-110 ngày (trước khi đẻ 5 ngày) cho ăn 4 kg/ngày
+ Trước khi đẻ 1-2 ngày cho ăn 0,5 kg/ngày (kinh nghiệm cho thấy nếu cho ăn
như vậy đa số lợn nái sau khi đẻ sẽ ăn ngay)
+ Cho ăn hạn chế trong thời gian chửa kỳ I để tránh lợn quá béo ảnh hưởng đến số con đẻ ra, còn tăng lượng Protein thô trong khẩu phần ở giai đoạn II là để giúp cho bào thai phát triển và tạo sữa.
Trong chăn nuôi gia đình có thể cho ăn rau xanh rửa sạch 2-3 kg /ngày, không
hại đến sức khoẻ và cũng không gây ảnh hưởng đến sinh sản..
c. Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho lợn nái nuôi con:
*. Nhu cầu dinh dưỡng:
- Nhu cầu về năng lượng (ME): cần đảm bảo có 3100-3200 Kcal ME/1 kg thức
ăn (TĂ). Có thể cung cấp ở mức 3500-3600 Kcal ME/kgTĂ ( bổ sung mỡ động vật)
- Nhu cầu về Protein: hàm lượng protein thô (Pr thô) trong khẩu phần ăn của
lợn nái nuôi con cần đảm bảo:
+ Lợn nội: Pr thô: 14-15%
+ Lợn lai: Pr thô: 15-16%
+ Lợn ngoại: Pr thô: 16-17%
( Sữa đầu có 15% protein, sữa thường có 6% protein)
- Nhu cầu về chất khoáng:
+ Ca: 0,7%
+ P: 0,5%
+ FeSO4: 100mg/kg TĂ
+ CuSO4: 10 mg/kg TĂ
+ ZnSO4: 50 mg/kg TĂ
+ MnSO4: 40 mg/kgTĂ
+ Iod: 0,2 mg/kgTĂ
+ Chlotrycoban: 2 mg/kgTĂ
- Nhu cầu về vitanin:
+ Vitamin A: A: 4000 UI/kg TĂ
+ Vitamin D: 300 UI/kg TĂ
57
+ Vitamin B: 480 mg/kg TĂ (B1, B2, B3, B7, B6, B12 …)
+ Vitamin C: 100 mg/kgTĂ
*. Thức ăn và khẩu phần ăn:
- Đối với lợn nái nuôi con, khi phối hợp khẩu phần thức thức ăn cần sử dụng
các loại thức ăn ít xơ, dễ tiêu hoá, nhuận tràng.
- Khẩu phần ăn: 80% thức ăn tổng hợp + 20% thức ăn thô xanh. Các loại thức ăn củ quả, rau xanh non có tác dụng nâng cao khả năng tiết sữa, do đó cần phải cho lợn nái ăn các loại rau xanh .
Có thể sử dụng các loại men vi sinh hoặc bỗng rượu, bã bia, bỗng rượu. Cần
tránh không cho ăn các thức ăn có nhiều nấm mốc độc, thức ăn ôi, thiu.
- Lượng thức ăn cần cung cấp:
+ Ngày lợn đẻ: không cho lợn nái ăn nhưng cho uống nước tự do.
+ Ngày nuôi thứ nhất: cho ăn 1 kg/con mẹ/ngày
+ Ngày nuôi thứ 2: cho ăn 2 kg/con mẹ/ngày
+ Ngày nuôi thứ 3: Cho ăn 3 kg/con mẹ/ngày
+ Ngày nuôi thứ 4-6: cho ăn 4 kg/con mẹ/ngày.
+ Từ ngày thứ 7 trở đi:
Nái nuôi 6 con cho ăn: 2 kg + (6 con x 0,3 kg/con) = 3,8 kg
Nái nuôi 7 con cho ăn: 2 kg + (7 con x 0,3 kg/con) = 4,1 kg
Nái nuôi 8 con cho ăn: 2 kg + (8 con x 0,3 kg/con) = 4,4 kg
Nái nuôi 9 con cho ăn: 2 kg + (9 con x 0,3 kg/con) = 4,7 kg
Nái nuôi 10 con cho ăn: 2 kg + (10 con x 0,3 kg/con) = 5,0 kg
Từ tuần thứ 5 trở đi cho ăn 4 kg thức ăn/ngày. Trước khi cai sữa cho lợn con
cần giảm lượng thức ăn xuống để tránh viêm vú cho lợn nái.
Khẩu phần ăn qui định ở trên là thức ăn tinh hỗn hợp, phải cho lợn mẹ ăn hết để
có nhiều sữa nuôi con. Vì vậy phải cho ăn 3-4 bữa/ngày theo đúng giờ qui định.
- Cho lợn nái uống nước tự do (có thể cho uống nước qua núm tự động trong
chăn nuôi công nghiệp).
5.3.2. Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho lợn con .
a. Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của lợn con:
* Sinh trưởng và phát dục nhanh: qua thí nghiệm và thực tế cho thấy:
- 10 ngày tuổi lợn con tăng trọng gấp 2 lần so với lúc sơ sinh
- P 30 ngày tuổi tăng gấp 4 lần so với lúc sơ sinh
58
- P 60 ngày tuổi tăng trọng gấp 10 lần so với lúc sơ sinh
y à g n i ỗ m
t ế i t a ữ s g n ợ ư L
5000 4500 4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500
Khả năng đồng hoá trao đổi chất của lợn con cao, thể hiện ở khả năng tích luỹ Prôtit/1kg cơ thể: Lợn con đẻ 20 ngày tuổi mỗi ngày tích luỹ được 9-14 gr prôtit/1kg trọng lượng cơ thể. Nhưng lợn trưởng thành chỉ tích luỹ được 0,3-0,4 gr Protein/kg khối lượng cơ thể.
420g 390g 360g 330g 300g 270g 240g 210g 180
Lượng sữa tiết mỗi ngày Tăng trọng của lợn con
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 Ngày
Hình 5.1. Sơ đồ liên quan giữa lượng sữa của lợn mẹ và sự tăng trọng của lợn con
* Bộ máy tiêu hoá phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh:
- Khi lợn con mới sơ sinh, các tuyến tiêu hoá phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh, dung tích nhỏ, song trong vòng hai tháng đầu chúng phát triển rất nhanh chóng. Tuy vậy về mặt chức năng tiêu hoá thức ăn là chưa hoàn thiện.
+ Lợn con mới sơ sinh ít men pepsin
+ 20 ngày tuổi thì chưa có axit HCl ở trong dịch vị dạ dày nên tính kháng khuẩn ở dạ dày chưa có, lợn con dễ bị nhiễm bệnh. Sau 15 ngày thì HCl mới có, tính kháng khuẩn chỉ thể hiện sau 40-45 ngày tuổi.
+ Đường Saccarosa sau 15 ngày tuổi mới tiêu hoá được.
+ Men Pepsin sau 20 ngày tuổi mới hoạt động
+ Men Amylaza trong dịch tuỵ và Mantaza trong dịch ruột tăng số lượng và
hoạt lực tiêu hoá từ tuần thứ 2 đến tuần thứ 5.
+ Men Lactaza hoạt lực giảm dần theo tuổi.
+ Lợn con 20-25 ngày tuổi chưa thuỷ phân được đạm động thực vật, cho nên cai sữa cho lợn con phải có giai đoạn tập ăn sớm để thúc đẩy việc tiết dịch vị tiêu hoá ở dạ dày sớm hơn.
* Cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh:
59
- Khi mới sơ sinh, cơ thể lợn con chứa tới 82% là nước, sau khi sinh 30 phút tỷ lệ nước ở lợn con giảm 1-2%, nhiệt độ cơ thể giảm tới 5%. Chính khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn con kém nên năng lực phản ứng với sự thay đổi nhiệt độ, ẩm độ yếu nên rất dễ bị ảnh hưởng xấu của khí hậu nóng, lạnh, ẩm. Nhiệt độ thích hợp: lợn mới sơ sinh là: 32-350C
lợn con sau 7 ngày tuổi: 29-310C lợn 31-60 ngày tuổi: 26-220C.
Ẩm độ thích hợp: 60-70%.
Ngoài ra, do lớp mỡ dưới da của lợn con mỏng nên khả năng chống lạnh giữ
thân nhiệt của lợn con kém. b. Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho lợn con bú sữa * Nhu cầu dinh dưỡng:
Bảng 5.4. Nhu cầu dinh dưỡng cho lợn con bú sữa
Nhu cầu ME (Kcal/kg TĂ) Pr thô (%) Ca (%) P (%) Lyzin (%) Methionin (%) Muối (%) Chất béo (%) Xơ (%) Lợn dưới 5 kg 3000 24 1 0,5 1,2 0,55 0,3 3 3 Lợn > 5 kg 3100 20 0,9 0,45 1,0 0,5 0,3 4 3
* Thức ăn: được trộn với nước ở dạng sền sệt. Tập cho lợn con ăn từ 10 ngày tuổi trở đi, vì lúc đó lợn đã mọc răng, thích gặm nhấm. Cho lợn con ăn từ ít tới nhiều. Đến 20 ngày tuổi có thể cho ăn thêm rau xanh để kích thích nhu động ruột và lợn thích ăn lên.
Công thức thức ăn cho lợn con tập ăn như sau:
Bột gạo 26,7% Bột cá nhạt loại 1: 20% :
Bột ngô vàng: 30% Khô đậu tương : 10%
Đường 10% Bột xương : 2% :
Premix vitamin : 0,3% Khoáng vi lượng : 0,5%
Muối : 0,5%
5.4. CHUỒNG TRẠI VÀ DỤNG CỤ CHO LỢN NÁI:
5.4.1. Chuồng trại và dụng cụ cho lợn nái hậu bị và nái chửa:
- Thường bố trí mỗi ô chuồng 4-5 m2
60
Lợn hậu bị từ 3-5 tháng tuổi nhốt 10 con/ô
Lợn từ 6-8 tháng tuổi bố trí 4 con/ô
Nên làm chuồng 2 dãy có lối đi cho ăn ở giữa và có sân vận động ở 2 bên.
- Máng ăn bố trí ở phía lối đi cho ăn, có cửa thông và lối di cho ăn. Cửa thông
với sân chơi.
- Máng uống: đặt ở góc ngoài sân .
- Rãnh thoát nước tiểu và nước rửa chuồng bố trí sát chân tường ngoài sân lát,
có độ dốc 0,5-1% dẫn về phía bể lắng lọc trứng giun sán.
- Dụng cụ: chổi, xe chở thức ăn, xô, xe chở phân, bàn chải ….
5.4.2. Chuồng trại và dụng cụ cho lợn nái nuôi con:
- Kiểu chuồng, kích thước, diện tích mỗi ô chuồng và sân chơi giống với lợn nái chửa. Nhưng chỉ khác là bố trí ô chuồng úm và ô tập ăn cho lợn con vào giữa 2 ô chuồng lợn nái: Kích thước: 1,2 m x 1,1 m.
- Máng ăn: bố trí ở lối đi cho ăn nửa trong, nửa ngoài hình lòng thuyền để dễ
quét dọn.
- Máng uống: bố trí trí ngoài sân chơi.
- Máng ăn cho lợn con có thể làm bằng tôn hoặc gỗ để dễ rửa, phơi. Kích thước
máng: 0,15m/con x rộng máng 0,15m
- Dụng cụ khác: chổi, xẻng, xe chở phân, chở thức ăn, kìm bấm nanh lợn con, kìm bấm lỗ tai, cân để cân trọng lượng lợn con, thuốc sát trùng, dây khống chế lợn mẹ, thuốc thú y …
Hình 5.2. Chuồng lợn nái hậu bị, mang thai, chờ phối (Kiểu chuồng cũi)
61
5.5. CHĂM SÓC LỢN NÁI
5.5.1. Chăm sóc nái hậu bị:
a. Vận động
Lợn nái hậu bị vận động tự do trong sân lát không cần cưỡng bức.
b. Tắm chải:
Cho lợn hậu bị tắm chải mỗi ngày một lần vào những ngày nắng nóng và
những ngày trời ấm áp. Mùa Đông nên xoa chải cho lợn.
c. Cân đo lợn nái hậu bị:
Cân và đo lợn nái hậu bị vào lúc 6-8 tháng tuổi để theo dõi tốc độ tăng trọng,
loại thải những con chậm lớn, kích thước không phù hợp với giống.
d. Vệ sinh chuồng trại:
- Quét dọn hàng ngày từ 2-3 lần phân và nước tiểu
- Máng ăn, máng uống phải vệ sinh, rửa sạch hàng ngày, không để thức ăn lưu
lại trong máng ăn.
e. Phối giống cho lợn nái hậu bị:
- Khi được 6-8 tháng tuổi loại bỏ những con không đạt tiêu chuẩn làm giống.
- Phát hiện lợn động dục và phối giống cho lợn nái kịp thời. Thường phối giống
cho lợn nái hậu bị ở lần động dục thứ 2:
Tuổi phối giống: Lợn nội 6 tháng tuổi; P= 35-40 kg
Lợn lai: 7 tháng tuổi; P= 65-70 kg
Lợn ngoại: 8-10 tháng tuổi; P= 90-100 kg
5.5.2. Chăm sóc nái mang thai và nái chờ phối:
a. Vận động
- Cho nái chờ phối và nái mang thai vận động tự do, vận động trong sân chơi,
không nên cho vận động cưỡng bức để tránh sảy thai.
- Đối với nái chửa kỳ cuối, những con bụng quá to hoặc quá xệ thì hạn chế vận
động.
b. Tắm chải:
- Mùa nóng: mỗi ngày tắm chải một lần. Mùa lạnh chải 2 lần/ngày, những ngày
ấm áp tắm cho lợn.
- Đối với lợn mang thai việc tắm chải phải thường xuyên, nhẹ nhàng, tránh làm
cho lợn nái xô chạy có thể gây trượt, ngã gây sảy thai.
Tuần cuối của thời kỳ có thai không nên tắm chải và nên nhốt riêng mỗi con 1
ô để chuẩn bị cho lợn đẻ.
62
c. Vệ sinh chuồng trại cho lợn nái
- Chuồng tại phải quét dọn thường xuyên mỗi ngày 1 lần, máng ăn, máng uống
phải quét dọn rửa hàng ngày.
- Giai đoạn đầu nên nhốt 4 con 1 ô chuồng (4m2/con). Từ tháng thứ 4 chuyển
mỗi con 1 ô chuồng (4m2/con) để chuẩn bị cho lợn đẻ.
- Chú ý vệ sinh thức ăn, không cho ăn thức ăn bị ôi mốc vì dễ gây ngộ độc cho
thai.
5.5.3. Chăm sóc nái đẻ và nái nuôi con
a. Chăm sóc lợn nái đẻ
*. Chuẩn bị đỡ đẻ:
Thời gian có chửa của lợn là 114 ngày. Vì vậy khi lợn đến ngày đẻ hoặc lợn có
triệu chứng đẻ phải cử người trực đỡ đẻ cho lợn.
- Dụng cụ:
+ Khay men để đựng dụng cụ
+ Kìm bấm nanh cho lợn con, bấm lỗ tai, Kim, dao, kéo, cồn chỉ khâu, cân để
cân trọng lượng sơ sinh.
+ Giẻ lau, thùng đựng lợn con có lót rơm, lò sưởi. Nên làm hộp sưởi cho lợn
con, cạnh lợn mẹ (khi đẻ vào mùa đông)
+ Người đỡ đẻ cần cắt sạch móng tay, sát trùng sạch sẽ, nếu có găng tay cao
su thì phải đeo găng cao su vào.
+ Chuẩn bị thuốc thú y: oxitoxin, thuốc cầm máu, thuốc trợ sức
+ Chuẩn bị dụng cụ thú y: tinh quản để thụt rửa tử cung., bơm kim tiêm
Khi chuẩn bị đỡ đẻ cho lợn, quan trọng nhất là phải giữ chuồng sạch, khô ráo, thay rơm mới, có bóng điện sáng (không sáng quá, gây kích thích lợn nái), trước khi lợn đẻ 2-3 ngày (tránh gây stress khi đẻ).
Người đỡ nên có thời gian “làm quen” với lợn mẹ.
*. Đỡ đẻ cho lợn nái:
Lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ kéo dài 2-4 giờ.
* Triệu chứng lợn sắp đẻ:
- Âm hộ sưng to, mọng. Ngày đẻ bắt đầu teo, có nếp nhăn và có ít nước nhờn.
Vú căng to, núm vú chĩa sang hai bên, khi vắt thấy sữa vọt ra ở các núm vú.
- Lợn đứng nằm không yên, chân cào nên, gặm phá, lợn có biểu hiện bồn chồn
lo lắng.
- Lúc sắp đẻ bắt đầu đi đái ỉa liên tục, phân ít và nhớt. trước khi đẻ 1-2 giờ nút niêm dịch cổ tử cung mở chảy ra ngoài âm hộ có màu trắng trong. Lợn bắt đầu có
63
hiện tượng rặn đẻ, lúc đầu các cơn rặn thưa yếu, sau đó tăng dần, nhiều con co cả người, cả chân để rặn hoặc co một chân sau . Khi bắt đầu vỡ ối thấy có một ít nước màu hồng chảy ra ở mép âm hộ là lợn bắt đầu đẻ phải theo dõi và đỡ đẻ ngay.
- Khi lợn nái đẻ: người đỡ ngồi quan sát, chỉ can thiệp khi có sự cố: Lợn con có
bọc (nhanh chóng xé bọc rồi thả ngay vào gần vú mẹ), đẻ khó ….
Khi thấy con đầu tiên ra, cứ kệ nó(có thế lau mồm, mũi để tránh ngạt thở), không động vào, lợn con sẽ tự tìm đến vú mẹ. Động tác bú mẹ của con đầu tiên gây kích thích lên thần kinh lợn mẹ rất mạnh, làm tăng nồng độ oxytoxin trong máu, gây co thắt cơ trơn tử cung, làm lợn nái đẻ dễ dàng và nhanh.
Sau khi lợn nái đẻ xong, lấy nhau đi và tiến hành các thao tác kỹ thuật khác:
- Cắt rốn: dùng chỉ buộc cách rốn của lợn con 2-3 cm, sau đó dùng kéo cắt rốn
cách chỗ buộc 1cm rồi dùng cồn Iod 5% sát trùng vết cắt.
- Bấm nanh: dùng kìm bấm tất cả các răng của lợn. Khi đẻ lợn con có 8 răng (4
răng nanh, 4 răng cửa sau).
- Đánh số tai: áp dụng cho lợn con để làm giống, để thí nghiệm, cắt bấm lỗ tai
theo thứ tự qui định, ghi sổ sách theo dõi.
- Cân: để cân trọng lượng sơ sinh của lợn con.
- Xử lý các trường hợp đẻ khó. Lợn nái đẻ lứa đầu thường đẻ khó hơn nái rạ. Trường hợp lợn nái đã vỡ ối từ 2-3 giờ mà mà không thấy lợn con ra mặc dù lợn nái vẫn rặn đẻ. Trường hợp này ta phải can thiệp bằng 2 phương pháp:
+ Phương pháp 1: sát trùng tay, bôi vazơlin hoặc xà phòng vào tay và kiểm tra xem cổ tử cung đã mở hết chưa. Nếu đã mở cho tay vào xoanh chậu kiểm tra. Nếu thấy có lợn con thì có thể kéo ra, không thấy thì có thể tiêm oxitoxin để kích thích đẩy thai với liều 2-3 ml. Nếu đầu ra trước thì dùng 2 ngón tay, ngón tay trỏ đệm dưới hàm, còn ngón tay cái đưa vào trong miệng. Kẹp 2 ngón tay ép lấy hàm dưới kéo thai ra ngoài. Nếu 2 chân sau ra trước thì ta dùng ngón tay giữa đưa vào giữa hai chân sau, ngón trỏ và ngón áp út kẹp chặt vào 2 chân sau rồi kéo ra theo nhịp rặn của lợn nái mẹ.
+ Phương pháp 2: nếu kiểm tra bằng tay không thấy lợn con mà âm hộ, cổ tử cung và xoang chậu rộng không có biểu hiện đẻ khó do thai quá lớn thì dùng thuốc oxitoxin tiêm cho lợn với liều 10-15 UI/80-100 kg trọng lượng lợn nái.
Tiêm oxitoxin chỉ áp dụng trong trường hợp lợn nái đã đẻ 1-2 con nhưng đẻ
chậm hoặc những lợn nái rạ tuy đẻ được nhưng rặn đẻ kém sau 2-3 giờ mới ra 1 con.
Đối với lợn con đẻ ra bị ngạt thì dốc ngược lợn con, móc hết nhớt, xoa lồng
ngực theo từng nhịp để kích thích tim đập và hô hấp nhân tạo cho lợn con.
- Cho lợn con bú: đối với nái hiền lành thì khi lợn con đẻ ra 20-30 phút có thể
cho bú sữa đầu ngay. Cho bú ngay có tác dụng như sau:
Lợn con chóng khoẻ do bú được sữa đầu.
64
Khi lợn mẹ cho bú do kích thích của lợn con lên bầu vú, lượng oxitoxin tiết ra
nhiều hơn do đó lợn nái đẻ nhanh hơn.
Do có lợn con bú nên lợn nái nằm yên, do đó tiện cho việc đỡ đẻ.
Trường hợp cho lợn con bú ngay mà lợn mẹ dữ không cho con bú hoặc cắn lợn con thì phải ngừng không cho bú ngay. Nhưng không nên để quá 2 giờ mới cho con bú vì như thế lợn con dói dễ cứng hàm không bú được và có thể chết.
Cách cho bú: lau sạch bầu vú mẹ, cho từng con bú. Để mồm lợn con ngậm vào núm vú ít nhất 1 lần sau đó sẽ quen. Cho con yếu nhỏ bú vú ở hàng vú ngực, cho con to khoẻ bú vú phía bụng bởi vì vú phía ngực nhiều sữa hơn vú phía bụng, vú hàng bên phải nhiều sữa hơn vú hàng bên trái. Cho bú cố định như vậy đàn lợn con lớn đồng đều và lợn nái tiết nhiều sữa hơn do những con khoẻ kích thích nhiều nên những vú ít sữa cũng có nhiều sữa. Thời gian cố định đầu vú khoảng 3 ngày.
- Lấy nhau thai: sau khi đẻ 30 phút đến 2 giờ là nhau ra hết. Nếu quá 2 giờ mà nhau chưa ra thì dùng oxitoxin liều 10-30UI/100kg P. Tránh không cho lợn mẹ ăn nhau thai.
- San đàn ghép ổ:
+ Ưu điểm: kinh tế, dễ làm.
+ Phương pháp: đối với nái đẻ ít con thì cho lợn nái nuôi 2-3 ổ hoặc đối với nái
đẻ quá nhiều con thì có thể san cho nái khác đẻ ít con.
+ Nguyên tắc san đàn ghép ổ:
Cả 2 đàn lợn nái hoặc một trong 2 đàn nái đều không mắc bệnh truyền nhiễm
Tuổi của 2 đàn lợn không chênh lệch nhau quá 1 tuần nên 3-4 ngày là tốt nhất.
Trước khi ghép phải cho lợn con được bú sữa đầu.
Nên ghép vào ban đêm và trước khi ghép nên phun dầu hôi lên cả 2 đàn con
để lợn mẹ không phân biệt được mùi của lợn con.
* Chăm sóc lợn mẹ đẻ:
- Chống viêm tử cung: tử cung rất dễ bị viêm nhiễm sau đẻ. Thường sau 24 giờ nếu bị viêm sẽ có mủ chảy ra ở âm hộ. lợn bị viêm sẽ kém ăn hoặc bỏ ăn hoàn toàn, lượng sữa kém, dễ bị lây viêm vú, lợn con đói, còi cọc. Để phòng viêm tốt nhất sau đẻ 1-2 giờ cần thụt rửa vào tử cung lợn 1-2 lít nước muối 10% hoặc thuốc tím 0,1% để sát trùng chống viêm cho đến khi nước ra sạch không hôi thối, làm như vậy 1-3 ngày. Nếu có viêm tiếp tục điều trị.
- Nếu lợn nái mỏi hay nằm trong 3 ngày đầu, lợn mẹ ít đi lại, nằm lâu một bên thì cần trở mình cho lợn nái hoặc đập cho lợn nái dậy ăn uống, đi đại tiểu tiện từ 1-2 giờ/lần.
65
- Bổ sung thức ăn đầy đủ dinh dưỡng như nấu cháo, có nhiều đạm, cá, trứng, sữa cho những con ăn ít để đủ sức cho con bú, có thể tiêm các loại thuốc trợ sức như B1, C, ADE, Strychnin - B1, B.comlex …
b. Chăm sóc lợn nái nuôi con.
- Khai thác triệt để các núm vú của lợn mẹ:
Mục đích: nhằm làm cho bầu vú phát triển cân đối, thu được nhiều sữa, đàn con
đồng đều về khối lượng.
- Vận động: những ngày đầu nên hạn chế vận động để đỡ đè vào lợn con do con còn yếu. Sau 10 ngày có thể cho vận động tự do. Những núm vú quá xệ nên giảm vận động.
- Tắm chải: để hạn chế độ ẩm cao trong chuồng nuôi thì không nên tắm cho lợn nái trong suốt thời gian nuôi con. Mùa hè có thể tắm cho lợn nái ( không tắm cho lợn con).
- Vệ sinh chuồng trại: chuồng trại phải quét khô, lau khô thường xuyên, bảo
đảm thoáng, sạch, khô, ấm.
- Cho lợn nái ăn, uống: số bữa ăn/ngày: 3 - 4 bữa/ngày.
Do thành phần của sữa nhiều muối vì vậy cần cho lợn nái uống đủ nước để đủ
sữa, nên cho lợn uống tự do.
c. Chăm sóc lợn con theo mẹ:
*. Giữ ấm cho lợn con
- Lợn con sau khi sinh cần đưa vào ô úm, thùng úm hoặc lò sưởi. Nhiệt độ thích
hợp cho lợn con:
Ngày đầu mới sơ sinh là: 350C
Ngày thứ 2: 330C Ngày thứ 3: 310C. Ngày thứ 4: 290C. Ngày thứ 5: 270C. Ngày thứ 6: 250C. Ngày thứ 7: 230C. Ngày thứ 8- cai sữa: 210C.
Để giữ ấm cho lợn con nên che kín chuồng, tránh gió lùa trực tiếp, không rửa
chuồng để giảm độ ẩm.
*. Bảo đảm số lần bú trong ngày:
Thường 30 phút đến 1 giờ lợn con bú một lần. Nếu để lâu lợn con bị ảnh hưởng
đến khả năng tăng trọng, lợn con sẽ bị còi cọc. Sau 7 ngày nên để lợn con bú tự do.
66
Trước 7 ngày sau đẻ nếu nhốt riêng thì phải đảm bảo số lần bú 30 phút đến 1
giờ/lần bú.
*. Thiến hoạn:
- Thời gian thiến hoạn cho lợn đực từ 10-14 ngày. Nếu thiến sớm quá hòn cà nhỏ, khó thiến. Nếu thiến muộn hơn 20 ngày trở đi thì lúc này lượng sữa giảm, lợn con dễ bị ảnh hưởng đến tốc độ tăng trọng, hơn nữa thường dịch hoàn già dễ bị chảy máu, vết thiến lâu lành.
Lợn thiến lúc 10-14 ngày tuổi là tốt nhất vì dịch hoàn to vừa phải, dễ thiến, lợn con đỡ đau hơn, vết thiến chóng lành, sữa mẹ đang tăng không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trọng.
*. Cai sữa cho lợn con
- Tuỳ theo điều kiện nuôi dưỡng của từng vùng và mỗi hộ gia đình, có thể cai sữa lợn con ở các lứa tuổi 25-30; 35-40; 40-45; 45-50; 50-55 ngày tuổi; trong chăn nuôi công nghiệp hiện nay thường cai sữa cho lợn con lúc 28 ngày tuổi. Vì vậy phải tập cho lợn con tập ăn sớm.
Tập cho lợn con ăn sớm: Tập cho lợn con ăn sớm là cách giảm khoảng cách giữa khả năng cho sữa của mẹ với sự tăng trưởng cuả lợn con, không bị ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của lợn con.
Tập ăn cho lợn con ăn sớm chia làm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: 5-7 ngày sau khi đẻ, có thể tập cho lợn con làm quen với thức ăn. Thức ăn hạt được đem rang thơm, nghiền nhỏ để ở ô nuôi lợn con riêng để chúng ngửi, liếm tự do, không ép ăn. Lợn con vẫn bú sữa mẹ. Giai đoạn này kéo dài 3-5 ngày.
+ Giai đoạn 2: tập cho lợn con ăn thêm trước khi bú mẹ. Thời gian tập khoảng 1 tiếng, ngày đầu 2-3 lần, sau đó tăng dần thời gian ở chỗ tập ăn 2-3 tiếng. Trong khi đó vẫn cho lợn mẹ ăn như thường lệ, ăn xong mới thả lợn con về với mẹ.
Thời gian tập ăn có thể kéo dài 20-25 ngày, nếu cai sữa lợn con ở 50-55 ngày
tuổi. Trong thời gian này lợn con vẫn được về với mẹ vào ban đêm.
Có thể cai sữa sớm trước 45 ngày tuổi, đây là giai đoạn chuyển tiếp cần đặc biệt
chú ý chăm sóc và thức ăn đủ chất.
Lợn con quen ăn thức ăn thêm ngoài, lợn mẹ giảm số lần cho con bú sữa, sự
hao mòn cơ thể lợn mẹ ít bị ảnh hưởng.
Cho lợn con tập ăn thức ăn hỗn hợp trộn dễ tiêu. Những ngày đầu lợn con chưa
quen, ăn chưa hết thì chuyển cho lợn mẹ ăn.
Cai sữa ở lứa tuổi nào cũng phải đảm bảo lợn con nuôi tiếp đến 2 tháng tuổi đạt
14-15 kg ở lợn lai và lợn ngoại.
67
- Khi chuẩn bị tách lợn mẹ khỏi đàn con, hạn chế lợn con bú sữa mẹ, tăng cường bữa ăn thêm. Tiến hành tách mẹ trong thời gian 3-5 ngày bằng cách hạn chế số lần bú mẹ.
Ngày thứ nhất, con bú mẹ 4-5 lần.
Ngày thứ 2, con bú 3-4 lần
Ngày thứ 3, con bú mẹ 2-3 lần
Ngày thứ 4, con bú mẹ 1-2 lần
Chỉ cho bú sữa mẹ sau khi tập cho ăn ngoài 1-2 tiếng. ép cho lợn con ăn thức
ăn tập ăn lúc còn đói.
Trong thời gian chuẩn bị cai sữa lợn con, không cho lợn mẹ ăn rau xanh và củ quả 5-6 ngày trước khi cai sữa. Sau đấy cho lợn mẹ giảm ăn để giảm hẳn tiết sữa. Lợn nái đã cạn sữa cho ăn đầy đủ dinh dưỡng và chuẩn bị phối giống. Có thể tiêm vitamin ADE cho lợn nái mẹ với liều l5 ml/nái nhằm giúp lợn mẹ mau phục hồi chóng động dục trở lại.
*. Công tác thú y đối với lợn con:
- Lợn con đẻ ra cần được tiêm bổ sung sắt:
+ Lần 1: tiêm vào 3-4 ngày tuổi: 1 ml/con
+ Lần 2: tiêm vào 13-14 ngày tuổi: tiêm 2 ml/con ( 1 ml = 10 mg)
- Lợn con chưa được tiêm phòng thì phải tiêm phòng trước khi xuất chuồng các
loại vacxin sau:
+ 21 ngày tuổi tiêm vacxin phòng phó thương hàn.
+ 28 ngày tuổi tiêm nhắc lại vacxin phó thương hàn lần 2 và vacxin tụ dấu.
+ 35 ngày tuổi tiêm vacxin dịch tả.
5.6. TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TRONG CHĂN NUÔI LỢN NÁI
- Trong chăn nuôi lợn nái, đặc biệt là chăn nuôi lợn nái nuôi con cần phải có hiểu biết, tinh thần trách nhiệm và có đủ sức khoẻ. Vì vậy cần phải chọn những lao động có sức khoẻ tốt, có tinh thần trách nhiệm và có hiểu biết để ưu tiên nuôi lợn nái nuôi con.
- Cần phải tổ chức khoán đến sản phẩm cuối cùng để nâng cao tinh thần trách
nhiệm của ngời lao động.
- Phân công trách nhiệm đến từng tổ, đội sản xuất, có kiểm tra đánh giá rút kinh
nghiệm để nhằm khắc phục những sai sót, yếu kém kịp thời.
5.7. VỆ SINH PHÒNG BỆNH CHO LỢN NÁI
- Đảm bảo công tác vệ sinh chuồng trại, vệ sinh máng ăn, máng uống, dụng cụ
thường xuyên.
68
- Định kỳ tiêu độc mỗi tháng một lần bằng các thuốc sát trùng
- Tiêm các vacxin phòng các bệnh truyền nhiễm : Bệnh tụ huyết trùng, đóng
dấu, phó thương hàn, dịch tả … theo qui định.
- Chẩn đoán, điều trị kịp thời, đúng lúc và đúng cách các bệnh xảy ra
- Kiên quyết xử lý các bệnh truyền nhiễm có tiên lượng xấu
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5
1. Nêu các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của lợn nái? 2. Trình bày kỹ thuật chọn lọc lợn nái hậu bị, nái kiểm định và nái cơ bản để làm
giống
3. Nêu nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho lợn nái chửa. 4. Nêu nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho nái nuôi con. 5. Trình bày kỹ thuật chăm sóc lợn nái hậu bị và nái chửa. 6. Trình bày kỹ thuật chăm sóc lợn nái đẻ 7. Trình bày kỹ thuật chăm sóc lợn nái nuôi con và chăm sóc lợn con theo mẹ. 69
CHƯƠNG 6: CHĂN NUÔI LỢN THỊT
Mục tiêu:
- Nhớ được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của thịt trong chọn lợn nuôi thịt. - Lựa chọn được lợn nuôi thịt có tiêu chuẩn tốt. - Xác định được nhu cầu dinh dưỡng của từng loại lợn nuôi thịt ; - Thực hiện được qui trình kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý lợn thịt. - Vận dụng linh hoạt trong việc lựa chọn giống lợn nuôi thịt và sử dụng thức ăn
phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng phát triển của lợn thịt.
Nội dung tóm tắt:
- Đặc điểm quy luật tích luỹ nạc – mỡ ở lợn - Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật - Chọn lợn nuôi thịt - Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho lợn thịt - Chuồng trại và dụng cụ - Qui trình chăm sóc lợn thịt - Tổ chức phân công lao động trong chăn nuôi lợn thịt - Vệ sinh và phòng trừ dịch bệnh cho dàn lợn thịt
6.1. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT
Giống lợn
Thời gian nuôi (tháng) 8-10 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5
Tăng trọng trung bình (g/ngày) - 480-540 550-575 566-587 735 563-656
Tiêu tốn thức ăn (kg TĂ/kg tăng trọng) 4,5-5 3,61-4,26 3,44-3,77 3,27-3,63 3,0 3,0-3,3
P xuất chuồng (kg) 65 90-95 90-95 90-95 90-95 90-95
Lợn nội Lợn lai(1/2 máu ngoại) Lợn lai(3/4 máu ngoại) Lợn lai(7/8 máu ngoại) Lợn ngoại thuần Ngoại x Ngoại ( Nguồn: PGS.TS Nguyễn Thiện. Giống lợn và các công thức lai lợn mới ở Việt nam, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội, 2006)
6.2. CHỌN LỢN NUÔI THỊT
6.2.1. Chọn giống
- Tuỳ theo mục đích chăn nuôi và tập quán sử dụng mỡ hay nạc mà chọn giống
lợn nuôi cho phù hợp.
70
- Để chọn được giống lợn thịt phù hợp thì cần phải biết rõ nguồn gốc lợn thịt, qua đó mới xác định được tỷ lệ máu trong cơ thể lợn thịt, mới chọn được lợn nuôi thịt có ngoại hình chuẩn của giống.
- Những nơi có điều kiện kinh tế khá, tập quán chăn nuôi tốt, có thói quen sử
dụng nhiều thịt nạc nhiều thì nên chọn giống lợn nuôi là F1, F2.
- Những nơi chăn nuôi lợn tập trung với mục đích xuất khẩu có điều kiện chăn nuôi tốt thì nên nuôi các giống lợn thuần chủng cao sản hoặc lợn lai giữa các giống lợn ngoại như: Yorshire, Landrace …
6.2.2. Về ngoại hình:
- Chọn những con có mình dài, các bộ phận kết cấu hài hoà, cân đối, nhanh nhẹn, hiền lành, hay ăn. Có trọng lượng cai sữa cao. Nên chọn những con của nái đẻ từ lứa thứ 3 trở đi. Lợn đực thường chóng lớn hơn lợn cái.
- Có 6 cặp vú , da hồng hào, lông thưa bóng mượt, mềm. Khối lượng lợn con cai sữa 28-35 ngày tuổi có trọng lượng 7-8 kg trở lên hoặc lúc 2-3 tháng tuổi đạt 15- 20kg trở lên. Khối lượng lúc 2 tháng tuổi phải đạt 15-20 kg.
- Lợn phải được tiêm phòng các bệnh: dịch tả, tụ huyết trùng, thương hàn trước.
Không chọn những con kém ăn, mắc các bệnh truyền nhiễm vì sẽ tăng trọng
chậm, chi phí thuốc cao….
6.3. NHU CẦU DINH DƯỠNG CHO LỢN THỊT
* Đặc điểm qui luật tích luỹ nạc - mỡ của lợn:
Trong cơ thể lợn cũng như các loại gia súc khác, giữa các cơ quan tổ chức khác nhau có một sự ưu tiên cung cấp các chất dinh dưỡng ở mức độ khác nhau. Trong đó sự ưu tiên tích luỹ ở cơ bắp và tổ chức mỡ lại thấp nhất.
Chính vì vậy phải đảm bảo nhu cầu duy trì và nhu cầu sản xuất mới có thể thu được sản phẩm. Nếu mức độ dinh dưỡng giảm 20% thì sự tích luỹ mỡ sẽ ngừng lại, giảm 40% thì sự sinh trưởng và tổ chức mỡ, cơ bắp ngừng lại.
Giữa 2 sản phẩm nạc và mỡ thì sự hình thành nạc sớm hơn sự hình thành mỡ. Do đó nếu kết thúc sớm thời gian nuôi vỗ béo sẽ thu được nhiều nạc hơn và ngược lại.
71
Mỡ
Cơ bắp
Bộ xương
Não,hệ thần kinh
Nhau Bào thai thai
Dinh dưỡng
Hình 6.1. Sơ đồ qui luật tích luỹ nạc- mỡ ở lợn
6.3.1. Giai đoạn sau cai sữa 3-4 tháng tuổi ( 15-30 kg):
Đây là giai đoạn khủng hoảng nhất của lợn khi thức ăn chuyển từ bú sữa và thức ăn bổ sung sang nguồn thức ăn tự túc hoàn toàn(chủ yếu do con người cung cấp). Vì vậy cần chú ý cho lợn ăn và chăm sóc chu đáo.
Giai đoạn 3-4 tháng tuổi: sự tăng trọng của lợn con chủ yếu tăng về xương và
thịt nạc. Vì vậy nhu câù về các chất dinh dưỡng chủ yếu là Protein, vitamin, khoáng.
a. Nhu cầu dinh dưỡng:
- Năng lượng: 3000 Kcal ME/1 kg TĂ
- Protein thô: đối với lợn lai: 17% Pr thô/kg thức ăn; lợn ngoại:18-19% Pr
thô/kg TĂ
- Nhu cầu về các chất khoáng vi lượng:
Fe: 120 mg/con/ngày đêm
Cu: 12 mg/con/ngày đêm
Co: 1,2 mg/con/ngày đêm
Zn: 30 mg/con/ngày đêm
Iod: 0,12 mg/con/ngày đêm
72
- Nhu cầu về vitamin:
+ Vitamin A(Retinol): 3000 UI/1kg thức ăn. Có thể bổ sung bằng cách cho ăn
các loại thức ăn giàu vitamin A hoặc tiêm cho lợn 1 ml ADE/con/lần.
+ Vitamin D: Bổ sung 300 UI/1 kg thức ăn, có thể bổ sung bằng cách cho lợn con tắm nắng từ 1-3 giờ vì trên da lợn dưới tác dụng của tia cực tím ánh nắng mặt trời thì:
Tia cực tím
7-Dehydrocolesterol Vitamin D3
ánh nắng mặt trời
Vitamin D có nhiều ở cá biển, dầu gan cá; lòng đỏ trứng gà, vịt; nấm và men
bia.
- Vitamin B:B1: 0,9 mg/con/ngày đêm
B2: 1,86 mg/con/ngày đêm
B3: 15mg/con/ngày đêm
B6: 1,3 mg/con/ngày đêm
B12: 15,6 mg/con/ngày đêm
b. Thức ăn:
Thức ăn được chế biến cho lợn phải tốt, không mốc và bị ôi. Rau xanh nên
dùng rau non, ít xơ.
Bảng 6.1: Nhu cầu dinh dưỡng của lợn thịt
( lợn lai 3/4 máu ngoại và lợn lai F1 nuôi thịt)
Giai đoạn nuôi thịt 10-30 31-60 61-95
Mức ăn(kg) 0,5-0,7 1,5-2,0 2,5-3,0
NLTĐ (Kcal/kg thức ăn) 2900-3000 2900-3000 2900-3000
Protein thô (%) 17 15 13
Xơ thô (%) 5 6 7
Canxi (%) 0,8 0,7 0,7
Photpho (%) 0,6 0,5 0,5
Lyzin (%) 0,9 0,75 0,6
Metionin (%) 0,5 0,4 0,35
Muối (%) 0,35 0,5 0,5
73
Bảng 6.2: Nhu cầu dinh dưỡng và tiêu chuẩn ăn cho lợn ngoại và lợn lai:
(Ngoại x Ngoại ) nuôi thịt
Giai đoạn nuôi thịt 10-30 kg 31-60 kg 61-95 kg
Mức ăn (kg) 0,7-0,9 1,5-1,9 2,0-2,9
NLTĐ (Kcal/kg thức ăn) 2900-3100 2800-3000 2900-3000
19-17 17-15 15-13 Protein thô (%)
Xơ thô (%) 5 6 7
Canxi (%) 0,9 0,8 0,7
Photpho (%) 0,6 0,5 0,5
Lyzin (%) 0,95 0,9 0,8
Methionin (%) 0,55 0,5 0,5
Muối (%) 0,35 0,5 0,5
6.3.2. Giai đoạn lợn 31-60 kg:
Giai đoạn này hệ cơ và xương cũng đang phát triển. Nên hạn chế những loại thức ăn giàu năng lượng để lợn không béo sớm. Đối với lợn cái thiến có thể cho ăn tự do vì lợn tích luỹ mỡ ít. Còn đực thiến và cái thiến thì nên cho ăn hạn chế để hạn chế sự tích luỹ mỡ sớm.
a. Nhu cầu dinh dưỡng:
- Năng lượng: 3000 Kcal ME/1 kg TĂ
- Protein thô: đối với lợn lai: 15% Pr thô/kg thức ăn; lợn ngoại:16-17% Pr
thô/kg TĂ
- Nhu cầu về chất khoáng
- Nhu cầu khoáng đa lượng: Ca: 0,7-0,8%; P: 0,5%
- Nhu cầu về khoáng vi lượng:
Fe: 210 - 250 mg/con/ngày đêm
Cu: 21 mg/con/ngày đêm
Zn: 4,2 mg/con/ngày đêm
Iod: 0,42 mg/con/ngày đêm
- Nhu cầu về vitamin:
Vitamin A: 2000-2300 UI/kg thức ăn
D: 250-300 UI/kg thức ăn
74
B1: 3 mg/kg ngày đêm
B2: 4-5 mg/ngày đêm
B3: 35-40 mg/con/ngày đêm
B12: 25-30 microgam/con/ngày đêm
b. Thức ăn:
- Ở giai đoạn lợn choai cần đảm bảo tỷ lệ xơ nhất định cho từng giống lợn nuôi
không quá theo tiêu chuẩn khẩu phần qui định.
Bổ sung chất xơ có thể dùng cám gạo hoặc rau xanh.
- Thức ăn chế biến cho lợn phải có chất lượng tốt, thức ăn có mùi thơm ngon
không ôi mốc. Hạn chế sử dụng các loại rau già, nhiều xơ như cây chuối, bèo già.
6.3.3. Giai đoạn vỗ béo ( 61-95 kg)
- Giai đoạn vỗ béo là giai đoạn mà cơ thể lợn chủ yếu tăng trọng là mỡ. Vì vậy giai đoạn này cần có tỷ lệ protein hợp lý và cần nhiều tinh bột như cám gạo, bột ngô, bột sắn, các loại rau xanh, các loại củ quả.
- Cần chú ý tăng số bữa ăn/ngày (4 bữa/ngày)
- Những ngày nắng nóng hoặc rét, do vận chuyển cần bổ sung thêm vitamin và
axit amin trong khẩu phần để tăng cường sức đề kháng cho các loại lợn.
6.4. CHUỒNG TRẠI VÀ DỤNG CỤ:
6.4.1. Điều kiện chuồng trại cho lợn thịt
- Diện tích chuồng nuôi: + Lợn từ 15-30 kg: 0,3-0,4 m2/con + Lợn từ 31-60 kg: 0,5-0,6 m2/con + Lợn từ 61-95 kg: 0,8-1 m2/con Hoặc 1-2 m2/con với qui mô chăn nuôi nhỏ
- Sân vận động: chỉ áp dụng cho lợn từ 2-3 tháng tuổi. Nếu chăn nuôi theo lối
công nghiệp thì không cần sân vận động.
6.4.2. Dụng cụ sử dụng:
- Xẻng hót phân
- Chổi quét máng ăn, máng uống
- Xô xách nước
- Xe chở thức ăn
- Chổi quét chuồng
- Cân để cân trọng lượng
75
- Sổ sách ghi chép
- Xe chở phân
- Kìm bấm số tai
- Bàn chải tắm cho lợn
- Vòi nước và các dụng cụ dùng cho thú y
6.5. QUI TRÌNH CHĂM SÓC LỢN THỊT
6.5.1. Vận động
Đối với lợn thịt cho vận động tự do trong chuồng hoặc sân lát. Ở giai đoạn còn nhỏ cho lợn tăng cường vận động. Giai đoạn vỗ béo nên giảm vận động để tập trung năng lượng cho việc lên cân, chóng lớn.
6.5.2. Tắm chải:
- Ngày nắng nóng: tắm chải cho lợn 2 lần vào lúc 9-10 giờ và 13 giờ.
- Mùa lạnh hoặc ngày rét thì không nên tắm mà chỉ nên xoa chải để tăng cường
lưu thông, tuần hoàn máu giúp cơ thể tăng cường trao đổi chất tốt hơn.
6.5.3. Chống nóng và chống rét cho lợn
- Lợn là loài gia súc có lớp mỡ dưới da tương đối dày, khả năng chịu rét tương đối tốt. Song để tập trung năng lượng cho việc tăng trọng thì cần chú ý chống rét cho lợn băng cách che chắn chống lạnh vào những ngày rét hoặc có gió mùa Đông Bắc.
- Ngày nắng nóng đảm bảo chuồng thoáng mát: Thiết kế quạt thông gió trong
chuồng; làm hệ thống phun sương làm mát mái chuồng v.v.
6.5.4. Ánh sáng
Trong thời gian nuôi vỗ béo cần nuôi trong chuồng tương đối yên tĩnh, tối, tạo
điều kiện tốt cho lợn nghỉ ngơi.
6.5.5. Phân lô, chia đàn.
- Ưu điểm: có tác dụng nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nhân lực, lợn đua nhau ăn dẫn đến lợn ăn được nhiều, béo nhanh. Cần tuân thủ theo những nguyên tắc sau.
+ Căn cứ vào giai đoạn phát dục khác nhau mà chia theo thể chất, khối lượng
đực cái.
+ Khối lượng các con trong đàn không chênh lệch nhau quá 5-8 kg.
+ Sau khi phân đàn một thời gian có thể xuất hiện chênh lệch về khối lượng,
cần điều chỉnh kịp thời cho đạt đồng đều về khối lượng.
+ Số lượng con có thể nhốt 2-20 con/1 ô chuồng trong giai đoạn nhỏ, sau đó có
thể phân đàn tiếp.
76
6.5.6. Kiểm tra khối lượng
- Nên kiểm tra khối lượng của đàn lợn hàng tháng để theo dõi mức độ tăng trọng của đàn lợn. Thông qua khối lượng để chúng ta có căn cứ điều chỉnh khẩu phần ăn, chăm sóc, nuôi dưỡng cho hợp lý.
- Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra mẫu: con to + con bé và chia bình quân. Nên
cân vào lúc trước khi cho ăn, thường vào buổi sáng.
6.6. TỔ CHỨC PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG
- Tổ chức phân công lao động phải hợp lý, cần dựa vào các giai đoạn phát triển
của lợn thịt mà phân công , khoán đầu công việc. Ví dụ:
+ Nhóm lao động nuôi lợn giai đoạn: Lợn con - choai
+ Nhóm lao động nuôi lợn thịt giai đoạn lợn choai.
+ Nhóm lao động nuôi lợn thịt giai đoạn lợn choai đến khi xuất chuồng.
- Tổ chức các tổ lao động: xây dựng lịch trình chăn nuôi để đảm bảo nguyên tắc
chung trong qui trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt là:
+ Đúng giờ
+ Đúng bữa
+ Đúng tiêu chuẩn khẩu phần
+ Đúng tiêu chuẩn vệ sinh thú y. Ví dụ: 6h đến 6h 30’ kiểm tra đàn lợn, quét dọn chuồng, máng ăn, máng uống.
7h đến 7h 30’ cho lợn ăn. 9h30’ đến 10h30’ làm công tác thú y + tắm cho lợn. 11h đến11 h 30’ cho lợn ăn, uống nước 15h cho dọn vệ sinh, tắm cho lợn. 17h đến 17h 30’ cho lợn ăn, uống nước ...
6.7. VỆ SINH VÀ PHÒNG TRỪ DỊCH BỆNH
6.7.1. Vệ sinh chuồng trại:
- Hàng ngày quét dọn chuồng trại 2-3 lần/ngày.
- Dọn thức ăn thừa trong máng ăn, thay nước uống cho lợn
- Hàng tháng phải tiến hành tiêu độc chuồng trại bằng vôi bột hoặc các dung dịch
sát trùng.
6.7.2. Phòng trừ dịch bệnh
- Phải có nội qui, qui, qui định người ra vào trại.
77
- Có bảo hộ lao động phục vụ cho người công nhân chăn nuôi lợn riêng như phải
có giày, ủng, dép, áo, mũ, khẩu trang….
- Hạn chế người ra vào tham quan.
- Định kỳ tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm.
- Định kỳ tẩy giun sán cho lợn: 2 tháng 1 lần.
- Lợn mới mua về phải nuôi cách ly ở chuồng tân đáo (chuồng cách ly) và được
tiêm phòng các bệnh trước khi đưa vào chuồng nuôi chính là 15 ngày.
- Phát hiện kịp thời và cách ly con bệnh để xử lý, điều trị kịp thời.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 6
1. Trình bày kỹ thuật chọn lợn nuôi thịt.
2. Nêu nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho lợn thịt..
3. Trình bày qui trình chăm sóc lợn thịt.
4. Để chăn nuôi lợn thịt đạt được hiệu quả cần thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh,
phòng dịch như thế nào?
78
CHƯƠNG 7: KẾ HOẠCH CHĂN NUÔI LỢN
- Xác định được cách thức tính toán xây dựng kế hoạch chăn nuôi lợn thịt, lợn
- Xây dựng được kế hoạch chu chuyển đàn lợn thịt, lợn sinh sản; tính toán và
Mục tiêu: sinh sản. xây dựng được các kế hoạch về thức ăn, kế hoạch lao động và các kế hoạch khác trong chăn nuôi lợn thịt và lợn sinh sản.
Nội dung tóm tắt:
- Xây dựng kế hoạch chăn nuôi lợn thịt - Xây dựng kế hoạch nuôi lợn sinh sản
7.1. KẾ HOẠCH CHĂN NUÔI LỢN THỊT
Để có kế hoạch trong việc bán sản phẩm, chuẩn bị cung ứng thức ăn, chuồng trại, lao động, tiền vốn … thì phải tiến hành xây dựng kế hoạch chu chuyển đàn - Đó là kế hoạch của mọi kế hoạch. Trước khi xây dựng kế hoạch chu chuyển đàn, ta cần nắm vững được các chỉ tiêu - kế hoạch về giao nộp sản phẩm, về phương hướng sản xuất, về con giống, về số đầu kỳ và số cuối kỳ, về tình hình sản xuất con giống và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
7.1.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
a.Chỉ tiêu về bán sản phẩm:
- Dựa vào nhu cầu của thị trường
- Dựa vào các hợp đồng kinh tế để xác định
Ví dụ: Một trại lợn thịt có nhiệm vụ bán sản phẩm trong một năm là 41 tấn thịt hơi.
b. Chỉ tiêu cơ cấu đàn:
- Căn cứ vào khả năng của trại và nhu cầu dự báo của năm tới để xác định
Ví dụ trên ta xác định: cuối năm cơ cấu đàn lợn thịt là 220 con đủ các tháng
tuổi để đảm bảo nhu cầu của thị trường.
c. Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
Phải căn cứ vào điều kiện giống, trình độ kỹ thuật và thực tế của những năm
trước để xác định:
Ví dụ: Lợn nuôi thịt là lợn lai
- Thời gian nuôi là 6 tháng nuôi và 8 tháng tuổi.
- Trọng lượng xuất bán là 100 kg.
79
7.1.2. Xây dựng kế hoạch chu chuyển đàn:
- Để xây dựng kế hoạch chu chuyển đàn cần phải tìm được số đầu kỳ. Đây là số liệu của cuối kỳ năm trước (31/12/năm trước) về số đầu con, về tháng tuổi của từng nhóm.
- Cần phải biết dựa vào bảng kế hoạch phối giống sinh đẻ của nhóm lợn nái để
biết số lượng đàn con được bổ sung vào các tháng như thế nào?
Ví dụ: Theo số liệu báo cáo của năm trước thì đầu kỳ có số lượng như sau:
Tổng số: 151 con bao gồm:
3 tháng tuổi: 20 con 6 tháng tuổi: 30 con
4 tháng tuổi: 21 con 7 tháng tuổi: 30 con
5 tháng tuổi: 20 con 8 tháng tuổi: 30 con
Theo kế hoạch phối giống và sinh sản của đàn lợn lợn nái thì số lượng lợn con
3 tháng tuổi được bổ sung vào các tháng trong năm như sau:
Tháng 1: 42 con tháng 5: 48 con tháng 9: 28 con
6: 42 con 10: 46 con 2: 48 con
7: 36 con 11: 42 con 3: 42 con
8: 36 con 12: 33 con 4: 42 con
- Sau khi biết được số liệu trên ta tiến hành lập bảng kế hoạch chu chuyển đàn
như sau:
80
Số
Bảng 7.1. Kế hoạch chu chuyển đàn lợn thịt
Tháng Chỉ tiêu
đầu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
kỳ
Số cuối kỳ
151 163 181 193 215 242 264 258 246 232 236 230 263
Biến động tăng (+), giảm (-)
42
48
42
42 48 42
36
36
28
46
42
33 +485
42
20
48
42
42 48 42
36
36
28
46
42
33
33
21
20
48
42 42 48
42
36
36
28
46
42
42
42
20
21
20
42
48 42 42
48
42
36
36
28
46
46
30
20
21
20
42 48 42
42
48
42
36
36
28
28
30
30
20
21
20 42 48
42
42
48
42
36
36
36
30
30
30
20
21 20 42
48
42
42
48
42
36
36
- Số có mặt thường xuyên - Số chuyển đến do lợn con - Số mua vào (nếu có) - Lợn 3 tháng tuổi - Lợn 4 tháng tuổi - Lợn 5 tháng tuổi - Lợn 6 tháng tuổi - Lợn 7 tháng tuổi - Lợn 8 tháng tuổi Xuất bán
30
30
30
20 21 20
42
48
42
42
48
42
-415
Nhìn vào bảng chu chuyển đàn lợn thịt ta thấy:
Số có mặt thường xuyên hàng tháng = số đầu kỳ tháng trước + Số chuyển đến - số bán
+ Mũi tên chỉ hướng chu chuyển của nhóm lợn từ tháng này cho đến tháng
khác đến khi xuất bán.
Để cân đối xem có đúng kế hoạch đề ra hay không ta xem xét:
- Kế hoạch ghi xuất bán: 38 tấn thịt thì ta có: Bán trong năm qua các tháng là:
383 con x 100kg/con= 38,3 tấn thịt lợn hơi. Như vậy là đạt kế hoạch.
81
- Kế hoạch ghi số con của kỳ là 320 con đủ các tháng tuổi, ta có 319 con số
cuối kỳ, như vậy là đạt kế hoạch.
Nếu không đạt thì ta có thể bổ sung thêm hoặc bớt đi để điều chỉnh cho đúng kế
hoạch.
7.1.3. Dự trù kế hoạch chuồng trại cho đàn lợn thịt
Muốn dự trù kế hoạch chuồng nuôi ta phải nắm được định mức chuồng nuôi
cho đàn lợn thịt:
Bảng 7.2. Tiêu chuẩn định mức chuồng nuôi cho đàn lợn thịt
Giai đoạn
2-6 tháng tuổi
7-10 tháng tuổi Lợn nội 0,4m2/con 0,7m2/con Lợn lai + lợn ngoại 0,5m2/con 0,8m2/con
Sau đó cần tính số đầu lợn trung bình từng tháng của 2 nhóm lợn từ 2-6 tháng và từ 7-10 tháng rồi nhân với định mức để tính ra dự trù chuồng trại (về diện tích). Theo kế hoạch chu chuyển đàn lợn thịt ở bảng 7.1 ta có:
12
- Số lợn (Z) từ 3-5 tháng tuổi bình quân trong năm:
Z 3 tháng tuổi + Z 4 tháng tuổi + Z 5 tháng tuổi Z =
485 + 472 + 451
Z = = 117,33 117 con/tháng
12
- Số lợn từ 6-8 tháng bình quân trong năm:
425 + 472 + 428
Z = = 106,08 106 con/tháng
12
Như vậy diện tích chuồng nuôi cần là:
117 x 0,5m2 = 58,5 m2 59 m2 106 x 0,8m2 = 84,8 m2 85 m2 = 144 m2 Cộng
Nếu mỗi ô chuồng có diện tích = 4 m2 thì số ô cần là:
144 : 4 = 36 ô chuồng
82
Ngoài ra cần xem xét đến số ô chuồng dự phòng, vì số lượng lợn thịt trong các tháng có thể không bằng nhau. Vì vậy nên dự phòng 1-2 ô chuồng cho những tháng có số lợn cao và có thể phải để trống để sửa chữa.
7.1.4. Dự trù kế hoạch thức ăn cho đàn lợn thịt
* Đối với nhu cầu 1 ngày, 1 tháng thì thường tính tỷ mỷ dựa trên định mức tiêu
chuẩn ăn từng con/1 ngày x số con x số ngày
* Đối với nhu cầu tương đối dài hạn như nhu cầu hàng quý, nửa năm hay một năm thì tính đơn giản hơn bằng cách lấy số định mức cho một đàn lợn x số con bình quân trong năm, vì nếu tỷ mỷ thì chỉ rắc rối thêm mà cũng không thật chính xác. Sau đây dựa trên thí dụ trên ta có thể tính như sau:
Bảng 7.3. Định mức thức ăn cho đàn lợn thịt từng ngày.
Tháng tuổi Định mức thức ăn
Tăng trọng ngày (gam/ngày) 1 con/ngày (kg)
300 3 0,8
400 4 1,0
400 5 1,4
530 6 1,7
600 7 2,6
700 8 3,2
Bảng 7.4. Tính nhu cầu của tháng cho đàn lợn trên ta có:
Loại lợn Số con
Số ngày trong tháng Định mức thức ăn 1con/ngày Lượng thức ăn cần (kg)
3 tháng 42 31 0,8 1041,6
4 tháng 20 31 1,0 620,0
5 tháng 21 31 1,4 911,4
6 tháng 20 31 1,7 1054,0
7 tháng 30 31 2,6 2418,0
8 tháng 30 31 3,2 2976,0
Cộng 9021,0
83
Để tính từng loại thức ăn ta có thể nhân với tỷ lệ % các loại thức ăn theo công
thức hỗn hợp là tính được các loại nguyên liệu cần thiết.
Khi tính được lượng thức ăn của từng tháng ta chỉ cần cộng lại là tính được
lượng thức ăn của cả năm.
7.1.5. Nhu cầu thức ăn cho đàn lợn thịt cả năm
Trước tiên ta tính định mức thức ăn cho 1 đàn lợn thịt:
- Qua nhiều thí nghiệm cho thấy tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của lợn ở một trại lợn là 3,56 kg thức ăn (TĂ). Như vậy để tăng trọng được 90 kg cần: 90 x 3,56 = 320,4321 kg thức ăn hỗn hợp (dự kiến vượt hơn). Thời gian nuôi là 6 tháng, vậy 1 năm thì cần: 321 x 2 = 642 kg TĂ cho 1 đầu lợn thịt/năm.
Vậy vấn đề còn lại là tính số con có mặt thường xuyên trong năm:
Số có mặt thường xuyên trong năm = số con ở các tháng cộng lại và chia cho
1 + 2 + 3 + ….+ 12
12 tháng: 12
Theo thí dụ trên (bảng 7.1.) ta có: 163 + 181+ 193 + 215 + ….+ 263 = 2723
2723 : 12 = 226,92 con = 227 con
Nhu cầu thức ăn hỗn hợp toàn đàn là:
642 x 226,92 con = 145680,5 kg thức ăn = 145,5805 tấn thức ăn hỗn hợp.
Để chủ động về thức ăn và vốn ta cần cộng thêm khoảng 5% số lượng thức ăn
để dự trữ thêm.
7.1.6. Dự trù kế hoạch lao dộng cho đàn lợn thịt: Bao gồm:
- Xác định được mức lao động trong chăn nuôi lợn thịt (thường khoán):
+ Công chế biến thức ăn
+ Công nuôi dưỡng chăm sóc
+ Công của cán bộ thú y ….
- Định mức lao động cần căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất của trại; qui mô, các trang thiết bị và mức độ thành thạo của người lao động. Thông thường 1 lao động có thể nuôi dưỡng 100 lợn thịt các loại. Công chế biến thức ăn khoảng 80% số lao động nuôi dưỡng.
Theo ví dụ trên thì cần: 227 con : 100 = 2,27 công lao động nuôi dưỡng
Chế biến thức ăn: (227:100) x 80% = 1,8160 = 1,82 công lao động
Tổng cộng= 4,09 công lao động
84
7.1.7. Các dự trữ kế hoạch khác
- Mua sắm các dụng cụ rẻ tiền mau hỏng: bơm tiêm, kim tiêm , chổi quét….
- Thuốc thú y: vacxin, các loại thuốc thú y sử dụng phòng và trị bệnh cho lợn.
7.2. KẾ HOẠCH CHĂN NUÔI LỢN ĐỰC GIỐNG VÀ LỢN NÁI
Để xây dựng kế hoạch sản xuất của đàn lợn nái và lợn thịt trước tiên phải nắm được các chỉ tiêu kế hoạch qui định nhiệm vụ bán sản phẩm, qui định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cần đạt được để đảm bảo nhiệm vụ của trại.
7.2.1. Các chỉ tiêu
7.2.1.1. Chỉ tiêu sản xuất của lợn con
- Cần dựa vào năng lực thực tế của đàn nái: sung sức hay già
- Cần dựa vào kết qủa sản xuất của những năm trước đó
Ví dụ: Nhiệm vụ của trại nái sản xuất trong năm là 568 lợn con, số lợn con này
ngoài việc nuôi hậu bị để thay thế đàn, số còn lại chuyển sang nuôi thịt.
7.2.1.2. Chỉ tiêu đầu con đầu kỳ:
Theo số liệu đầu kỳ có số đàn nái như sau:
Bảng 7.5. Số liệu số đàn lợn đầu kỳ
Nhóm lợn Nhóm lợn
Nái cơ bản: gồm: Chửa tháng thứ 1 Chửa tháng thứ 2 Chửa tháng thứ 3 Chửa tháng thứ 4 Nuôi con tháng 1 Nuôi con tháng 2 Đực làm việc Số lượng 24 4 4 4 4 4 (40 con con) 4 (40 con con) 1
Cái hậu bị: Trong đó: 8 tháng tuổi 6 tháng tuổi 4 tháng tuổi 2 tháng tuổi Nái kiểm định: Trong đó: Chửa tháng thứ 1 Chửa tháng thứ 2 Chửa tháng thứ 3 Chửa tháng thứ 4 Nuôi con tháng 1 Nuôi con tháng 2
Số lượng 10 3 2 3 2 8 1 2 1 1 2 (16 con con) 1(8 con con)
Toàn bộ nái kiểm định là lứa đẻ thứ 2:
Yêu cầu số con cuối kỳ là giữ nguyên đàn nái sinh sản về cơ cấu.
Để tiến hành xây dựng kế hoạch cần phải xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
85
7.2.1.3. Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho đàn lợn nái:
Bảng 7.6. Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho đàn lợn nái
Nhóm lợn
Lứa đẻ/năm Số con/lứa
Tỷ lệ sống (%)
Nái cơ bản Nái kiểm định Nái hậu bị 1,8 1,6 10 8 90 75 Tỷ lệ loại thải hàng năm (%) 25 Hậu bị lên kiểm định (%) 75 Kiểm định lên cơ bản (%) 75
Phải căn cứ vào giống lợn để xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, căn cứ vài
trình độ sản xuất và mức độ thành thạo của công nhân.
Ví dụ: Trên toàn bộ đàn lợn là lợn ngoại vì vậy thời gian bắt đầu sử dụng đối
với lợn hậu bị cái và đực là sau 8-10 tháng tuổi.
Lợn kiểm định sau 2 lứa đẻ đạt tiêu chuẩn thì chuyển lên cơ bản, số còn lại thì
loại thải.
Để xây dựng kế hoạch chu chuyển đàn cho đàn lợn nái thì cần phải xây dựng kế
hoạch phối giống và sinh sản đàn nái.
7.2.2. Kế hoạch phối giống và sinh sản của đàn lợn nái
* Để xây dựng được kế hoạch phối giống và sinh sản cần phải dự tính được
những biến động như :
- Số hậu bị chuyển lên kiểm định vào tháng nào, số lượng bao nhiêu?
- Nái kiểm định chuyển lên cơ bản vào tháng nào, số lượng là bao nhiêu?
- Nái loại thải vào tháng nào? Số lượng bao nhiêu
* Trong ví dụ trên ta có thể nhận thấy như sau:
- Nái hậu bị: đủ 10 tháng tuổi chuyển lên kiểm định 75% ta có:
+ Chuyển kiểm định:
Tháng 3: 2 con; tháng 5: 2 con; tháng 7: 2 con; tháng 9: 2 con.
+ Loại thải: tháng 3: 1 con; tháng 7: 1 con.
- Nái kiểm định chuyển lên cơ bản 75% = 8 x 75% = 6,0 con; loại 2 con .
Chuyển và loại nái kiểm định vào các tháng như sau:
Chuyển lên cơ bản lần lượt 6 con mỗi tháng 1 con: Tháng 1,2,3,4,5,6,
Loại 2 con vào tháng 2 và tháng 5.
86
- Nái cơ bản: loại 6 con (vì 24 x 25%) vào các tháng 1,2,3,4,5,6, mỗi tháng 1
con.
Trong thực tế việc loại thải phải căn cứ vào thành tích cá nhân của từng con,
nhưng vì ở đây là xây dựng kế hoạch nên ta dự kiến như vậy.
Sau khi đã dự kiến được các biến động trên ta tiến hành lập bảng kế hoạch phối
giống và sinh sản như bảng sau:
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12 Cộng
2 1 1 1 1 1 1 1
12 4 4 4 5 3 4 4 4 4 1 1
16 12 11 88 72 51 46 48
40
36
40
Đầu kỳ 1 2 1 1 2 1 4 4 4 4 4 4 4
48
1 2 1 1 1 2 0 1 8 6 4 4 4 4 4 4 4 4 4 1 1 40 36 48 42
1 2 1 1 1 1 1 8 12 4 4 4 4 4 4 4 4 4 1 1 40 36 48 48
1 2 1 1 1 1 1 1 1 2 1 2 2 1 2 1 1 8 16 6 6 5 4 5 3 5 3 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 1 1 1 1 40 40 36 36 48 56 42 42
1 1 1 1 1 1 1 4 3 3 4 5 3 4 4 4 1 1 40 36 40 42
2 1 1 1 1 1 1 1 2 8 5 5 5 3 4 5 3 3 4 30 36 38 36
1 1 1 1 1 1 1 1 1 8 4 4 4 5 3 4 5 5 3 50 36 58 36
3 2 2 1 1 1 1 1 1 2 8 6 3 2 2 4 5 3 4 4 5 40 27 48 33
2 2 2 2 1 1 1 1 1 8 6 6 6 6 2 4 5 3 3 4 30 45 38 51
1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 8 8 6 6 4 4 3 3 3 3 3 6 6 2 2 4 4 5 4 5 5 3 50 40 480 36 27 423 568 48 58 495 33 42
Nái kiểm định Số phối giống Số đậu thai Chửa tháng 1 Chửa tháng 2 Chửa tháng3 Chửa tháng 4 Đẻ Nuôi con tháng1 Nuôi con tháng 2 Nhận hậu bị đến Chuyển cơ bản Loại thải Số con đẻ ra Số con cai sữa Nái cơ bản Số phối giống Số đậu thai Chửa tháng 1 Chửa tháng 2 Chửa tháng3 Chửa tháng 4 Đẻ Nuôi con tháng1 Nuôi con tháng 2 Nhận K.Định lên Loại thải vỗ béo Số con đẻ ra Số con cai sữa Cộng số con đẻ ra Cộng số con cai sữa
87
Khi tiến hành lập bảng cần chú ý mấy điểm sau:
* Thời gian 1 lứa đẻ của 1 nái được tính tròn là 6 tháng với các thời điểm sau:
- Chửa + đẻ + thời gian chờ phối = 4 tháng trong đó: chửa 3 tháng 24 ngày +
chờ phối 6 ngày = 4 tháng
- Thời gian nuôi con tính bằng 2 tháng.
Vì vậy đẻ và nuôi con tháng 1 là giống nhau (sau đẻ lợn nái được tính là nuôi
con tháng 1)
* Số phối giống= số nái nuôi con tháng thứ 2 trước đó + số chuyển đến + Số
phối trượt tháng trước (số không đậu thai tháng trước)
* Số đậu thai và chửa tháng 1 là một số.
* Số loại thải hoặc chuyển đi sau khi tách con (sau 2 tháng nuôi). Sau khi lập bảng phối giống và sinh sản xong cần kiểm tra lại kết quả xem có đúng không cần phải kiểm tra.
* Số nái cuối kỳ= số đầu kỳ + số tăng - số giảm, nếu đúng thì không cần kiểm
tra tiếp, nếu không đúng phải kiểm tra các tháng trước cũng bằng cách đó.
* Số đậu thai = số phối giống x tỷ lệ phối giống.
Ở đây ví dụ ta có nái kiểm định: 16 x 80%= 12,8 như vậy số đúng sẽ là: 11,12
hoặc 13. Ở đây số đậu là 12 có thể chấp nhận.
* Nái cơ bản là: 51 x 90% = 45,9 như vậy số đậu có thể là 45, 46 hoặc 47.
Trong ví dụ trên 46 như vậy là đạt.
Một vấn đề được đặt ra ở đây là xác định được tỷ lệ phối giống bằng cách nào?
có thể xác định = số lứa đẻ/năm của một lợn nái.
Nếu số lứa đẻ là 2: Tỷ lệ phối giống là 100%.
Nếu số lứa đẻ là 1,8: Tỷ lệ phối giống là 90%.
Nếu số lứa đẻ là 1,6: Tỷ lệ phối giống là 80%.
7.2.3. Kế hoạch chu chuyển đàn lợn nái
Trước khi xây dựng kế hoạch chu chuyển đàn lợn nái cần phải xác định một số
số liệu sau:
- Xác định số lượng đàn lợn nái hậu bị: theo bài ra thì để giữ nguyên cơ cấu đàn nái sinh sản thì phải thay 6 nái cơ bản. Số nái kiểm định để thay nái cơ bản cần có 8 con vì ( 8 x 75% = 6,0).
- Do vậy nái hậu bị cần: 10 con chuyển lên nái kiểm định là: 10 x 75% = 7,5 8
Trong thực tế 10 con hậu bị của đầu kỳ đã chuyển hết lên kiểm định trong năm, vậy để có đàn hậu bị thay thế cho đàn kiểm định năm sau phải cần có 10 hậu bị khác. Do đó ta có thể dự kiến giữ lại 10 lợn con chuyển lên hậu bị vào các tháng 9 và 10, mỗi tháng 5 con. 88
Do số lượng nái không nhiều , tháng nào cao nhất cũng chỉ cần phối có 9 con (theo kế hoạch phối giống) vì vậy chỉ cần nuôi 1 đực giống là đủ. Song để đảm bảo cho đàn lợn không bị đồng huyết thì cứ 2 năm ta thay đực giống một lần bằng cách mua vào (từ các trại giống) 2 con hậu bị để chọn một con giữ lại sau này. Sau đó ta lập bảng chu chuyển:
Đầu
Bảng 7.7. Chu chuyển đàn lợn nái (con)
Nhóm
10
11
12
Tháng
1
2
3
5
4
6
7
8
9
kỳ
lợn
02
02
02
02
02
02
Biến động
0
đực hậu bị
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
02 02 01
Có mặt thường xuyên Mua vào Có mặt thường xuyên
Đực làm việc
10
10
10
10
10
10
05
07
02
Nái hậu bị
05
05 02
05 05 02
08
08
08
08
06
+8
05 02 01 06 02
08 02
Nái kiểm định
-6
07 02 01 06 02 01
07 01
05 01
-2
Có mặt thường xuyên Lợn con đến Chuyển kiểm định Loại thải Có mặt thường xuyên Hậu bị chuyển đến Chuyển cơ bản Loại thải
05 01 01
05 02 01 01
04 01
24
24
24
24
24
24
24
Nái cơ bản
+6
-6
Có mặt thường xuyên Kiểm định đến Loại thải
24 01 01
24 01 01
24 01 01
24 01 01
24 01 01
86
96
106
Có mặt
thường
96
88
80
104 104
76
94
106
Lợn
24 01 01 104 104
xuyên
con
0-2
+568
38
58
48
Đẻ ra
56
48
48
40
40
48
38
58
48
07
06
05
-71
- Chết + loại
06
08
06
08
06
06
06
04
03
tháng tuổi
51
42
33
-495
- Cai sữa
42
48
42
48
42
42
36
36
33
05
0
0
-10
- Chuyển hậu bị
0
0
0
0
0
0
0
0
05
0
0 46
-485
0 42
0 33
- Chuyển nuôi thịt - Bán giống
0 42
0 48
0 42
0 48
0 42
0 36
0 36
0 28
42
Khi lập bảng chu chuyển cần chú ý là cần ghi các biến động trên.
89
Ví dụ: Đàn nái hậu bị ta ghi số tăng (số do lợn con chuyển đến) trước rồi ghi số giảm (số chuyển kiểm định + loại thải) sau đó muốn tính đến số có mặt thường xuyên.
Số có mặt thường xuyên của tháng này = số có mặt tháng trước + số tăng - Số
giảm. Sau khi lập bảng chu chuyển ta cần kiểm tra lại nếu số cuối kỳ đúng.
Số cuối kỳ = Số đầu kỳ + Tăng - giảm = Số cuối kỳ do chu chuyển thì bài toán đúng. Ngược lại nếu sai thì phải tìm chỗ sai. Có thể chia ra từng mốc 6 tháng, 3 tháng để kiểm tra.
Ngoài ra cũng cần ghi nhớ: những đực loại thải, nái loại thải phải tính toán, thường thì cần ghi lại để đem vỗ béo 3 tháng và nên thiến để cải tiến phẩm chất thịt và mỡ.
7.2.4. Kế hoạch thức ăn, chuồng trại và công lao động
7.2.4.1. Kế hoạch thức ăn
- Nhu cầu thức ăn hàng ngày, hàng tháng: nên tính tỷ mỷ, dựa trên định mức do
khẩu phần quy định, sau đó nhân với nái và số ngày để tính
Đối với nái và đực hậu bị cách tính giống như lợn thịt. Riêng đàn nái thì có thể
tính như sau.
Bảng 7.8. Định mức lượng thức ăn một ngày/1 nái
Loại lợn Nái chửa và không chửa Nái nuôi con
Nái kiểm định 2,5 kg 4,5 kg
Nái cơ bản 2,08 kg 4,3 kg
Bảng 7.9. Định mức lượng thức ăn của 1 tháng
Số lượng Loại lợn Số ngày Lượng thức ăn cả tháng (kg) (con) Định lượng thức ăn (kg/con)
Nái kiểm định 04 2,5 310,00 31
Nái cơ bản nuôi con 08 1,3 1066,40 31
Nái cơ bản chửa 16 2,08 1031,68 31
03 4,5 418,50 31
Nái kiểm định nuôi con
T ổng c ộng 31 2826,58
90
Nếu đem nhu cầu của 12 tháng cộng lại với nhau ta sẽ có nhu cầu về thức ăn của đàn nái cả năm. Tuy nhiên để tính nhu cầu cả năm một cách nhanh chóng hơn ta sẽ có cách tính:
Định mức thức ăn cho một đàn nái x số nái bình quân trong năm.
Ví dụ: Có thể tham khảo định mức thức ăn cho một đàn nái như sau:
Bảng 7.10. Định mức thức ăn cho một lợn nái/năm
Nhóm lợn Khối lượng thức ăn trong một năm (kg)
Nái kiểm định 1344
Nái cơ bản 1182
Bây giờ ta tìm số nái bình quân trong năm:
7+5+6+5+5+4+6+6+8+8+8+8
Nái kiểm định = = 6,33 con 12
24 x 12
Nái cơ bản = = 24 con 12 Ta sẽ có khối lượng thức ăn như sau:
Nhóm lợn
Lượng thức ăn trong năm (kg)
Bảng 7.11. Khối lượng thức ăn cho đàn lợn nái Số lượng nái bình quân trong năm (con) 6,33 24 30,33 Định mức thức ăn (kg) 1344 1182 8.507,52 28.368,00 36.875,52
Nái kiểm định Nái cơ bản Cộng
Tương tự như vậy ta có thể tính được lượng thức ăn hỗn hợp cần thiết cho đàn
Để tính ra từng loại thức ăn, ta đem nhân với tỷ lệ % các loại nguyên liệu trong
lợn con tập ăn, lợn đực giống … khẩu phần thức ăn hỗn hợp ta sẽ có từng loại nguyên liệu cần thiết.
Tổng nhu cầu thức ăn của tất cả các nhóm lợn lai, ta sẽ có nhu cầu thức ăn của cả đàn lợn từng ngày, từng tháng và cả năm. Tuy nhiên để dự phòng bất trắc ta có thể dự trù thêm khoảng 5% lượng thức ăn được tính để chủ động trong sản xuất.
7.2.4.2 Dự trù chuồng trại cho đàn nái
Để tính chuồng trại cho một đàn nái trong năm ta phải xác định mức chuồng trại cho một đầu nái. Sau đó đem nhân với số lượng lợn nái có mặt thường xuyên trong cả năm thì sẽ được nhu cầu chuồng trại trong cả năm.
91
Bảng 7.12. Định mức chuồng trại cho một đàn nái
Định mức chuồng trại Nhóm lợn
Nái hậu bị 3-6 tháng
Nái hậu bị 7-10 tháng
Nái chửa và không chửa
Nái nuôi con (kể cả ô tập ăn)
Đực làm việc Nội 0,4m2 0,7m2 1,0m2 6m2 7m2 Ngoại 0,5m2 0,8m2 1,25m2 7m2 9m2
Bây giờ ta tính số đầu con bình quân trong năm:
- Hậu bị 3-6 tháng = = 4,08 4 con
12
- Nái hậu bị 7-10 tháng = = 2,83 3 con
- Nái chửa và không chửa = 19,66 20 con
4+3+2+2+3+4+4+4+5+6+6+6
- Nái kiểm định = = 4,08 con
12
16+16+15+16+16+15+17++16+14+17+15+14 - Nái cơ bản = = 15,58 con chửa
12 (Nái cơ bản là số nái có chửa hàng tháng cộng lại chia cho 12 tháng)
12+12+15+10 7+7+10+10 12
3+2+3+3+1+1+2+2+2+2+2
12
* Nái nuôi con: 9,91 10 Trong đó: - Nái kiểm định = = 1,91 con 8+8+8+8+8+8+7+8+9+7+8+9 - Nái cơ bản = = 8 con
12
=> Ta có nhu cầu chuồng trại như sau:
92
Bảng 7.13. Nhu cầu diện tích chuồng trại cho đàn lợn thịt
Nhóm lợn Nhu cầu về diện tích của đàn (m2) Định mức chuồng (m2/con) Số con thường xuyên (con)
Nái hậu bị 3-6 tháng 4 0,5 2,0
Nái hậu bị 7-10 tháng 3 0,8 2,4
Nái chửa và không chửa 20 1,25 25,0
Nái nuôi con 10 7,0 70,0
Đực làm việc 1 9,0
Tổng cộng 9,0 108,4m2
Tuy nhiên trong thực tế có lúc số lượng lợn nhiều, có lúc số lượng thấp, do đó có thể dự phòng 1-2 ô chuồng để có thể đủ chuồng và trong trường hợp chuồng hỏng có chỗ nhốt lợn để sửa chữa kịp thời.
7.2.4.3 Kế hoạch công lao động để chăn nuôi lợn nái
Giống như dự trù kế hoạch công lao động của đàn lợn thịt, ta cần định mức
được công lao động cho thật sát thì dự trù mới sát.
- Nếu chăn nuôi lợn nái theo hình thức thủ công thì mức lao động cho lợn nái
nói chung là 25 con/1 công lao động.
Theo ví dụ trên ta có:
+ Nái sinh sản tổng bình quân là: 30 con = 1,2 công
+ Nái hậu bị bình quân : 7 con= 0,07 công
+ Đực giống : 1 con= 0,08 công
+ Đực hậu bị : 2con = 1,00 công
Cộng: = 2,27 công
Nhưng trong chăn nuôi phải bố trí cả ngày lễ và chủ nhật, ngày tết vì vậy số
công thực tế là: Công = 2,27 x 365 ngày = 828,5 công
Nhưng trong thực tế một công lao động được 280 ngày công/1 năm vì còn nghỉ
lễ, tết, chủ nhật, ốm đau nên cần số người thay thế là:
828,5 : 280 = 2,92 người 3 người.
=> Cần bố trí 3 người để thay thế lẫn nhau.
* Lưu ý: Cần phải khoán để nâng cao trách nhiệm của người lao động..
Ngoài những kế hoạch trên cần phải chú ý các kế hoạch khác như kế hoạch vật tư, dụng cụ , thuốc thú y, tiền vốn, kế hoạch bán sản phẩm thì mới có thể tiến hành sản xuất tốt được.
93
BÀI TẬP CHƯƠNG 7
Bài tập 1: Theo số liệu báo cáo của cơ sở năm trước thì đầu kỳ có số lượng là 230 con, bao gồm:
3 tháng tuổi: 50 con 4 tháng tuổi: 40 con 5 tháng tuổi: 40 con 6 tháng tuổi: 50 con 7 tháng tuổi: 50 con Theo kế hoạch phối giống và sinh sản của đàn lợn lợn nái thì số lượng lợn con
tháng 9: 36 con 10: 40 con 11: 50 con 12: 48 con tháng 5: 48 con 6:40 con 7: 45 con 8: 45 con
3 tháng tuổi được bổ sung vào các tháng trong năm như sau: Tháng 1: 50 con 2: 60 con 3: 50 con 4: 40 con Hãy lập bảng kế hoạch chu chuyển đàn lợn thịt và xây dựng kế hoạch thức ăn, kế hoạch chuồng trại. Biết rằng kế hoạch giao bán sản phẩm của cơ sở là 60 tấn thịt lợn hơi/năm
Yêu cầu về chỉ tiêu sản phẩm: Lợn nuôi thịt là lợn lai 7/8 máu ngoại
- Thời gian nuôi là 5 tháng nuôi . - Trọng lượng xuất bán là 90 kg. - Tiêu tốn thức ăn: 3,4 kg
Yêu cầu diện tích chuồng nuôi/1 lợn là 0,7m2
Bài tập 2: Theo số liệu đầu kỳ có số đàn nái như sau:
Nhóm lợn
Nhóm lợn Nái cơ bản: gồm: Chửa tháng thứ 1 Chửa tháng thứ 2 Chửa tháng thứ 3 Chửa tháng thứ 4 Nuôi con tháng 1 Nuôi con tháng 2 Đực làm việc
Số lượng 32 6 6 5 5 5 (50 con con) 5 (50 con con) 1
Số lượng 19 5 5 5 4 18 3 3 3 3 4 (32 con con) 2(16 con con)
Cái hậu bị: Trong đó: 8 tháng tuổi 6 tháng tuổi 4 tháng tuổi 2 tháng tuổi Nái kiểm định( đẻ, chửa lứa đầu): Trong đó: Chửa tháng thứ 1 Chửa tháng thứ 2 Chửa tháng thứ 3 Chửa tháng thứ 4 Nuôi con tháng 1 Nuôi con tháng 2
94
Toàn bộ nái kiểm định là lứa đẻ thứ 1:
Nhóm lợn
Số con/lứa Tỷ lệ sống
Lứa đẻ/năm
(%)
Hậu bị lên kiểm định (%)
Kiểm định lên cơ bản (%)
90
Tỷ lệ loại thải hàng năm (%) 25
Nái cơ bản
1,8
10
75
75
75
Nái kiểm định Nái hậu bị
1,6
8
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho đàn lợn nái của cơ sở:
Lợn hậu bị bắt đầu sử dụng đối với lợn hậu bị cái và đực là sau 8-10 tháng tuổi. Lợn kiểm định sau 2 lứa đẻ đạt tiêu chuẩn thì chuyển lên cơ bản, số còn lại thì
Hãy xây dựng kế hoạch chu chuyển đàn cho đàn lợn nái thì cần phải xây dựng
loại thải. kế hoạch phối giống và sinh sản đàn nái.
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Phạm hữu Doanh, Kỹ thuật nuôi lợn nái đẻ sai con, Nhà xuất bản Nông
nghiệp Hà Nội, 1993.
- Phạm Hữu Doanh- Lưu Kỳ, Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nhà
xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 2008.
- Trương Lăng, Cai sữa sớm lợn con, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội,
2008
- Nguyễn Văn Thiện- Nguyễn Tuấn Anh, Thụ tinh nhân tạo cho lợn, Nhà
xuất bản nông nghiệp Hà Nội, 1993
- PGS.TS. Nguyễn Thiện, Giống lợn và các công thức lai lợn mới ở Việt
Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 2006.
- Cẩm nang chăn nuôi gia súc- gia cầm, tập I, Nhà xuất bản Nông nghiệp
Hà Nội, 2002.
- Cục khuyến nông và khuyến lâm, Quản lý, năng suất chất lượng lợn
giống, 1997
- Hội chăn nuôi Việt Nam,Cẩm nang chăn nuôi lợn, Nhà xuất bản Nông
nghiệp Hà Nội, 2008.
- Trường TH Kỹ thuật Nông nghiệp Trung Ương, Giáo trình chăn nuôi lợn ,
Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội, 1998.
96