Chương 5. Vật liệu điện
Bài 5.1. Vật liệu dẫn điện
Cấu trúc vùng năng lượng
5.1.1. Khái niệm vật liệu dẫn điện
Năng lượng của một nguyên tử độc lập, điện tử có thể nằm ở các mức năng lượng gián đoạn rời rạc nào đó - các mức năng lượng nguyên tử.
- Để tạo thành vật liệu, các nguyên tử tiến lại rất gần nhau (cỡ A0), chúng tương tác với nhau làm cho các mức năng lượng rời rạc đó tiến rất gần nhau và suy biến thành nhiều mức năng lượng sát nhau tạo thành vùng năng lượng gần như liên tục.
Chương 5. Vật liệu điện
Bài 5.1. Vật liệu dẫn điện
5.1.1. Khái niệm vật dẫn điện
Vùng hóa trị (Valence band): Là vùng có năng lượng thấp nhất theo thang năng lượng, là vùng mà điện tử bị liên kết mạnh với nguyên tử và không linh động. Mọi mức năng lượng đều đã bị điện tử chiếm chỗ.
Cấu trúc vùng năng lượng
Vùng dẫn (Conduction band): Vùng có mức năng lượng cao nhất, là vùng mà điện tử sẽ linh động (điện tử tự do) , các mức năng lượng đều còn bỏ trống hoặc bị điện tử chiếm chỗ một phần. Điện tử ở vùng này sẽ có khả năng dẫn điện. Tính dẫn điện tăng khi mật độ điện tử trên vùng dẫn tăng.
Vùng cấm (Forbidden band): Là vùng nằm giữa vùng hóa trị và vùng dẫn, không có mức năng lượng nào do đó điện tử không thể tồn tại trên vùng cấm. Khoảng cách giữa đáy vùng dẫn và đỉnh vùng hóa trị gọi là độ rộng vùng cấm, hay năng lượng vùng cấm (Band Gap).
Tùy theo độ rộng vùng cấm lớn hay nhỏ mà chất có thể là dẫn điện hoặc không dẫn điện. Bán dẫn pha tạp, có thể xuất hiện các mức năng lượng trong vùng cấm (mức pha tạp).
Chương 5. Vật liệu điện
Bài 5.1. Vật liệu dẫn điện
Khái niệm
5.1.1. Khái niệm Vật liệu dẫn điện
Vật liệu dẫn điện là loại vật chất có vùng hóa trị và vùng dẫn gần nhau có thể chồng chập một phần, không có vùng cấm. Vì vậy ở nhiệt độ bình thường dưới tác dụng của điện trường các điện tử tự do trong vùng hóa trị có thể dễ dàng chuyển sang vùng trống. Vật liệu dẫn điện cho phép dòng điện đi qua.
Chương 5. Vật liệu điện
Bài 5.1. Vật liệu dẫn điện
“ Độ dẫn điện là đại lượng đặc trưng cho khả năng di chuyển của các hạt điện tích qua một môi trường vật chất khi có lực tác động vào các hạt điện tích”. Độ dẫn điện ký hiệu là
“Điện trở suất là đại lượng đặc trưng cho sự cản trở chuyển động có
hướng của các hạt điện tích trong mỗi chất”
là hệ số nhiệt điện trở của chất
là điện trở suất của chất nhiệt độ t0 = 200C
Điện trở là đại lượng đặc trưng cho khả năng ngăn cản dòng điện trong mạch và tỷ lệ nghịch với độ dẫn điện, tỷ lệ thuận với điện trở suất.
R- điện trở của vật dẫn
5.1.2. Độ dẫn điện. Điện trở
Chương 5. Vật liệu điện
Bài 5.1. Vật liệu dẫn điện
Trong mạch điện điện trở là phần tử tcó đặc điểm ngăn cản dòng điện.
là chiều di dây dẫn điện, S là tiết diện dây dẫn điện,
là điện trở suất của dây dẫn điện
Điện trở suất của chất dẫn điện 10-8 đến 10-5
5.1.2. Độ dẫn điện. Điện trở
Chương 5. Vật liệu điện
Bài 5.1. Vật liệu dẫn điện
5.1.2. Độ dẫn điện. Điện trở
Cách ghi và đọc tham số trên thân điện trở
Dung sai (sai số) trên điện trở là độ chênh lệch của giá trị thực tế của điện trở so với giá trị đúng (giá trị định danh) tính theo phần trăm
Dựa vào % dung sai, ta chia điện trở ở 5 cấp chính xác:
Cấp 005: có sai số ± 0,5 %
Cấp 01: có sai số ± 1 %
Cấp I: có sai số ± 5 %
Cấp II: có sai số ± 10 %
Cấp III: có sai số ± 20 %
Chương 5. Vật liệu điện
Bài 5.1. Vật liệu dẫn điện
5.1.2. Độ dẫn điện. Điện trở
Cách ghi và đọc tham số trên thân điện trở
Quy ước cách ghi trên điện trở
Ký hiệu cách ghi trên điện trở
Ghi dung sai: B=0.1%, C=0.5%, F=1%, G=2%, J=5%, K=10%,
M=20%
Ghi đơn vị: Chữ E là , chữ K là K, chữ M là M, chữ R tương
ứng với điểm thập phân (chẳng hạn 1R2 =1,2)
Ví dụ 220E=220 , 0R45= 0,45Ω hoặc R45= 0,45, 100K=
100 K, 47R = 47Ω
Chương 5. Vật liệu điện
Bài 5.1. Vật liệu dẫn điện
5.1.2. Độ dẫn điện. Điện trở Cách ghi và đọc tham số trên thân điện trở
Quy ước cách ghi trên điện trở
Quy ước theo vòng màu
Loại 3 vòng màu: hai vòng màu đầu tiên là chỉ số thực của điện trở, vòng màu thứ 3 là hệ số nhân
Loại 4 vòng màu: hai vòng màu đầu tiên là chỉ số thực của điện trở, vòng màu thứ 3 là hệ số nhân, vòng màu thứ 4 là dung sai
Loại 5 vòng màu: ba vòng màu đầu tiên là chỉ số thực của điện trở, vòng màu thứ 4 là hệ số nhân, vòng thứ 5 là dung sai
Loại 6 vòng màu: ba vòng màu đầu tiên là chỉ số thực của điện trở, vòng màu thứ 4 là hệ số nhân, vòng thứ 5 là dung sai, vòng thứ 6 là hằng số nhiệt điện trở (TCR)
Ví dụ về cách đọc điện trở ở hình vẽ
Ta thấy điện trở đầu tiên có 4 vòng màu là vàng, xanh lá cây (lục), đỏ và hoàng kim. Theo quy ước 2 vòng đầu là chỉ số thực của điện trở thì vàng và lục tương ứng là 4 và 5, vòng thứ ba là hệ số nhân: màu đỏ hệ số nhân là 2, tức là được nhân với 102. Vòng thứ tư màu hoàng kim cho thấy dung sai là 5%. Do vậy, giá trị điện trở là 45.102 tức là 4500 và dung sai là 5%, hay có thể viết là 4K5 dung sai 5%.
Lưu ý: Đối với các điện trở có tổng số vòng màu từ 5 trở xuống thì có thể không bị nhầm lẫn vì vị trí bị trống không có vòng màu sẽ được đặt về phía tay phải trước khi đọc giá trị. Còn đối với các điện trở có độ chính xác cao và có thêm tham số thay đổi theo nhiệt độ thì phải để ý vòng màu tham số nhiệt có chiều rộng lớn hơn và phải được xếp về bên tay phải trước khi đọc giá trị của điện trở.
5.1.2. Độ dẫn điện. Điện trở
Chương 5. Vật liệu điện
Bài 5.1. Vật liệu dẫn điện
• Khi đặt một vật dẫn bằng kim loại BC gần một
5.1.3. Hiện tượng điện hưởng
B
C
vật mang điện A • Điện trường của vật
A
mang điện A sẽ tác dụng lên các electron tự do trong vật dẫn BC làm chúng chuyển dời ngược chiều điện trường
e-
Điện tích cảm ứng
Kết quả là các electron tự do bị dồn về một đầu vật dẫn, đầu đó tích điện âm, đầu đối diện tích điện dương và hai đầu vật đẫn sẽ mang điện trái dấu.
Hiện tượng đó được gọi là hiện tượng điện hưởng
Chương 5. Vật liệu điện
Bài 5.1. Vật liệu dẫn điện
5.1.3. Hiện tượng điện hưởng
Điều kiện cân bằng tĩnh điện Khi có hiện tượng điện hưởng, trong lòng vật dẫn tồn tại hai điện trường:
B
C
Điện trường ngoài do vật mang điện gây ra
A
Điện trường phụ do điện tích cảm ứng ở hai đầu vật dẫn gây ra
Hai điện trường
, ngược chiều nhau
Khi = thì điện trường trong vật dẫn bằng không, các electron trong vật ngừng dịch chuyển, ta nói vật dẫn đạt trạng thái cân bằng tĩnh điện.
Chương 5. Vật liệu điện
Bài 5.1. Vật liệu dẫn điện
5.1.3. Hiện tượng điện hưởng
Điều kiện cân bằng tĩnh điện
B
C
A
Như vậy, để đạt trạng thái cân bằng tĩnh điện (các điện tích trong vật dẫn ở trạng thái cân bằng, không dịch chuyển), phải có các điều kiện: - Véc tơ cường độ điện trường tại mọi điểm bên trong vật dẫn phải bằng không. - Véc tơ cường độ điện trường tại mọi điểm trên bề mặt vật đẫn phải vuông góc với bề mặt.
Chương 5. Vật liệu điện
Bài 5.1. Vật liệu dẫn điện
5.1.3. Hiện tượng điện hưởng
Tính chất của vật dẫn cân bằng tĩnh điện
Mọi điểm trên vật đẫn đều có
điện thế bằng nhau.
Nếu vật dẫn mang điện thì
điện tích chỉ phân bố ở bề mặt của vật dẫn.
Nếu vật dẫn có hình dạng không đều thì điện tích tập trung chủ yếu ở những chỗ lồi của vật.
Chương 5. Vật liệu điện
Bài 5.1. Vật liệu dẫn điện
Là linh kiện dùng để chứa điện tích (dự trữ năng lượng điện trường). Gồm 2 bản dẫn điện đặt song song ngăn cách nhau bởi 1 lớp cách điện.
5.1.4. Tụ điện
Q = C.u C gọi là điện dung của tụ điện, u hiệu điện thế trên 2 bản tụ
Chương 5. Vật liệu điện
Bài 5.1. Vật liệu dẫn điện
“Điện dung của tụ là đại lượng đặc trưng cho khả năng tích điện của tụ ở một hiệu điện thế xác định và được xác định bằng tỷ số giữa điện tích của tụ và hiệu điện thế giữa hai bản tụ điện”.
Đơn vị của điện dung là Fara (F). Fara là điện dung của một tụ điện mà khi hiệu điện thế giữa hai bản tụ là một vôn (1V) thì điện tích của tụ là một Culông (1C).
Ngoài ra, ta còn có thể dùng đơn vị điện dung là
5.1.4. Tụ điện
microfara, nanofara, picofara…(mF, nF, pF…)
Chương 5. Vật liệu điện
Bài 5.1. Vật liệu dẫn điện
5.1.4. Tụ điện
Chương 5. Vật liệu điện
Bài 5.1. Vật liệu dẫn điện
Đối với tụ phẳng
S là diện tích bản tụ, d khoảng cách 2 bản tụ, là hằng số điện môi và hằng số điện
5.1.4. Tụ điện
Điện dung của tụ trụ
Điện dung của tụ cầu
Ra là bán kính ngoài của bản trụ trong, Rb bán kính trong của bản trụ ngoài
Mặt cắt của tụ trụ và tụ cầu
Chương 5. Vật liệu điện
Bài 5.1. Vật liệu dẫn điện
- Với dòng không đổi u=U=const nên i=0. Vậy tụ không cho
5.1.4. Tụ điện
dòng không đổi (1 chiều- DC) đi qua, tụ chỉ cho dòng xoay chiều đi qua được sử dụng để truyền tín hiệu giữa các tầng khuyếch đại có chênh lệch về điện áp một chiều.
- Loc điện áp xoay chiều sau khi đã được chỉnh lưu thành điện áp
một chiều bằng phẳng.
vô lý. Vì vậy điện áp trên tụ không thể
- Nếu dt 0 thì i thay đổi đột ngột Tụ dùng để hạn chế xung.
Chương 5. Vật liệu điện
Bài 5.1. Vật liệu dẫn điện
5.1.4. Tụ điện
Chương 5. Vật liệu điện
Bài 5.1. Vật liệu dẫn điện
Các tham số kỹ thuật đặc trưng cho tụ điện
- Trị số dung lượng C (đơn vị F, pF, ….)
- Dung sai hay sai số của tụ
- Điện áp làm việc (Nếu quá thì tụ bị đánh thủng)
-Hệ số nhiệt: khoảng nhiệt độ chịu ảnh hưởng (TCC), VD từ -550C1250C
- Dòng điện dò: vì thực tế chất cách điện giữa 2 bản tụ không lý tưởng nên có dòng dò giữa 2 bản tụ điện
- Sự phân cực: Đối với tụ điện giải có đánh dấu cực dương và âm, chỉ sử dụng tụ loại này trong trường hợp cần điện áp làm việc có các cực không thay đổi.
5.1.4. Tụ điện
Chương 5. Vật liệu điện
Bài 5.2. Vật liệu cách điện ( điện môi)
EG>6eV
0 5.2.1. Khái niệm Chương 5. Vật liệu điện Tính chất quan trọng bậc nhất của chất điện môi là khả năng phân
cực của nó dưới tác dụng của điện trường ngoài. 5.2.2. Sự phân cực chất điện môi • Phân tử của bất kỳ vật chất nào của điện môi cũng có cấu tạo từ
những nguyên tử. Trong phân tử có các điện tích dương hoặc âm.
• Lực liên kết giữa các điện tích xác định tính chất cơ học của vật chất. • Tổng đại số của tất cả các điện tích trong phân tử đều bằng 0, tuy nhiên vị trí các điện tích trong phân tử khác nhau. • Nếu thay tất cả các điện tích dương và điện tích âm bằng một
điện tích dương và một điện tích âm tương đương thì vị trí trọng
tâm của các điện tích dương và âm có thể trùng nhau hoặc không
trùng nhau Chương 5. Vật liệu điện 5.2.2. Sự phân cực chất điện môi Chất điện môi không cực là chất điện môi ở điều kiện bình
thường mỗi phân tử có tâm của các điện tích âm trùng với tâm của
các điện tích dương.(H2…) Chất điện môi có cực là chất điện môi ở điều kiện bình thường
mỗi phân tử đã là một lưỡng cực điện (có hai cực âm và dương tích
điện trái dấu, bằng nhau về độ lớn, cách nhau một khoảng cách
nhỏ). Tâm của các điện tích dương và các điện tích âm không trùng
nhau. (NH3, H2O…) Phân tử H2 là chất điện môi không cực Phân tử H2O là chất điện môi có cực Chương 5. Vật liệu điện + Do chuyển động nhiệt, các lưỡng cực sắp xếp hỗn loạn nên không tạo ra
điện tích trái dấu ở bất kỳ phía nào của khối điện môi + Khi đặt khối điện môi trong điện trường, dưới tác dụng của điện trường
các lưỡng cực điện sẽ quay và sắp xếp có trật tự, nằm dọc theo đường sức
điện trường. Các cực dương cùng chiều điện trường, các cực âm ngược
chiều điện trường. Kết quả khi được đặt trong điện trường hai đầu khối chất điện môi xuất hiện các điện tích trái dấu. 5.2.2. Sự phân cực chất điện môi Chương 5. Vật liệu điện Với chất điện môi không cực (N2 , H2,...) + Ở điều kiện bình thường các phân
tử chất điện môi không cực. Nhưng
trong điện
khi đặt khối điện môi
trường, dưới
tác dụng của điện
trường các phân tử đang từ không có
cực trở thành có cực đồng thời sắp
xếp có trật tự nằm dọc theo đường
sức điện trường. Các cực dương
cùng chiều điện trường, các cực âm
ngược chiều điện trường.
“Hiện tượng phân cực chất điện môi là hiện tượng xuất
hiện các điện tích trái dấu trên hai đầu thanh chất điện
môi khi đặt thanh chất đó trong điện trường ngoài”. 5.2.2. Sự phân cực chất điện môi Chương 5. Vật liệu điện Khi khối chất điện môi bị phân
cực, trong lòng chất điện môi xuất hiện
điện trường phụ ngược chiều với điện
trường ngoài Điện trường tổng hợp trong lòng chất
điện môi là Về độ lớn: Các phép tính chứng tỏ E tỷ lệ với E0 : Với là hàng số chất điện môi của môi trường. Ý nghĩa:
Hằng số chất điện môi
cho biết cường độ
điện trường trong chất
điện môi giảm đi bao
nhiêu lần so với trong
chân không. 5.2.2. Sự phân cực chất điện môi Chương 5. Vật liệu điện -Vật liệu bán dẫn là những vật liệu có tính chất dẫn điện nằm giữa
chất dẫn điện và chất cách điện, năng lượng vùng cấm 0< EG < 6 eV EG>6eV 0 5.3.1. Khái niệm Chương 5. Vật liệu điện Tính chất của điện trở suất của chất bán dẫn 5.3.1. Khái niệm Điện trở suất của bán dẫn có giá trị trung gian giữa kim loại và điện môi. Điện trở
suất của bán dẫn tinh khiết giảm mạnh khi nhiệt độ tăng. Do đó ở nhiệt độ thấp,
bán dẫn dẫn điện kém, còn ở nhiệt độ cao, bán dẫn dẫn điện khá tốt. Tính dẫn
điện của bán dẫn phụ thuộc mạnh vào tạp chất pha vào chất bán dẫn Chương 5. Vật liệu điện Chất bán dẫn 5.3.1. Khái niệm Chương 5. Vật liệu điện 5.3.1. Khái niệm - - - - - - - Chương 5. Vật liệu điện Electron và lỗ trống T> 0:
- Dao động nhiệt có thể phá vỡ T=0: liên kết cộng hóa trị - Tất cả electron nằm trong - Hình thành cặp electron – lỗ liên kết cộng hóa trị trống - Không có hạt tải điện tự do - Cả electron và lỗ trống có thể
dịch chuyển trong toàn tinh
thể và trở thành hạt tải điện 5.3.1. Khái niệm Chương 5. Vật liệu điện Dòng điện trong chất bán dẫn là dòng dịch chuyển có hướng của các eletron
và lỗ trống Electron và lỗ trống - Ở nhiệt độ thấp các electron (e) hóa trị gắn bó chặt chẽ với các
nguyên tử ở nút mạng tinh thể. Do đó không có hạt tải điện tự
do. - Ở nhiệt độ tương đối cao các e thu thêm năng lượng giải
phóng khỏi liên kết và trở thành e tự do, đồng thời để lại lỗ
trống (liên kết bị bỏ trống). Lỗ trống mang điện dương. Một e
nào đó ở gần có thể đến lấp đầy lỗ trống và tạo thành lỗ trống
ở vị trí khác. Như vậy lỗ trống cũng có thể bị dịch chuyển. - Khi có điện trường đặt vào e dịch chuyển ngược chiều điện
trường, lỗ trống dịch chuyển cùng chiều điện trường gây nên
dòng điện trong chất bán dẫn. Chương 5. Vật liệu điện - - - - Ở 0 Kenvin,
không tồn tại
điện tử tự do. Các lỗ trống
để lại bởi
điện tử sẽ
mang điện
dương - - - - -
Si -
- - - - -
-
-
Si -
+
-
-
-
Si -
-
- Điện tử tự do
-
Si -
-
-
-
Si -
Si -
-
-
-
Si -
- - - - I = 0 -
Si -
- Cấu trúc mạng tinh thể Silic Chương 5. Vật liệu điện Bán dẫn tinh khiết (Loại i) 5.3.2. Các loại bán dẫn Ví dụ: Si (Silic) - Tính dẫn điện của bán dẫn phụ thuộc mạnh vào tạp chất pha vào
chất bán dẫn nên ta có bán dẫn loại n và bán dẫn loại p Bán dẫn loại p Bán dẫn loại n Ví dụ: Silic (Si) pha thêm Boron (B) Ví dụ: Silic (Si) pha thêm
Photpho (P) hoặc Asen (As) Chương 5. Vật liệu điện 5.3.2. Các loại bán dẫn Chương 5. Vật liệu điện - - - -
+ - - - -
- -
Si -
- -
- - - -
-
-
Si -
-
+
-
-
-
Si -
-
- - - - Bán dẫn loại n pha tạp As
-
Si -
-
-
Si -
-
-
-
Si -
-
-
-
-
-
-
Si -
-
+
- -
Si -
- • Cấy nguyên tử As vào mạng tinh thể Silic • As có 5 điện tử ở lớp vỏ ngoài cùng, dư 1 điện tử so với Silic • Có thêm nhiều điện tử tự do hơn tham gia vào quá trình dẫn • Bán dẫn loại N (n – vì hạt tải điện chủ yếu là điện tích âm) Chương 5. Vật liệu điện Bán dẫn loại p pha tạp Boron - - - -
+ - -
Si -
- - -
Si -
- • Hình thành các lỗ trong trong mạng tinh thể và tham gia vào quá silicon) trình dẫn điện • Bán dẫn loại P (p – vì hạt tải điện chủ yếu là điện tích dương) Chương 5. Vật liệu điện Lớp tiếp xúc giữa miền bán dẫn loại N và loại P Do sự chênh lệch mật độ hạt tải
điện nên quá trình khuếch tán
hạt tải điện sẽ diển ra qua lớp
tiếp xúc P-N một cách tự động. + electron khuếch tán sang miền P + lỗ trống khuếch tán sang miền N Chương 5. Vật liệu điện Si Si B Si B Si Si Si As Si Si Si B Si As Si As Si Si As B Si Si B Si Si Si Si As Si Si Si Si Si Si Si As Si B Si P-type N-type • Hiệu ứng khuếch tán khi chưa có điện trường E – Điện tử và lỗ trống dịch chuyển theo chiều giảm của mật độ. • Chúng hủy lẫn nhau và tạo thành có rất ít hạt tích điện (có điện trở rất lớn).
Vùng này có tên là vùng nghèo hạt tải điện tự do và có tác dụng ngăn cản
sự chuyển động của các hạt tải điện khác qua lớp tiếp xúc Chương 5. Vật liệu điện • Tại miền tiếp xúc P-N, electron
khuếch tán sang miền P còn lỗ
trống khuếch tán sang miền N. • Do sự thiếu hụt electron trong miền N dẫn tới trên bề mặt của
miền này mang điện tích dương. • Tương tự trên bề mặt của miền P
do thiếu hụt lỗ trống nên mang
điện tích âm. • Kết quả là sự hình thành điện trường có chiều từ N sang P ngăn
cản quá trình khuếch tán của điện
tử và lỗ trống Chương 5. Vật liệu điện – Mối liên hệ giữa mật độ tạp chất pha tạp và độ rộng của miền nghèo: D: Donor (Arsen)
A: Acceptor (Boron) (V là hiệu điện thế của lớp tiếp xúc PN (V=0,7V)) Chương 5. Vật liệu điện +V -V D
D p
p N
N Diode là linh kiện bán dẫn có lớp tiếp xúc (lớp chuyển tiếp ) P-N
Phân cực thuận: cực dương của nguồn nối với bán dẫn P, cực âm nối với bán dẫn N Thiết lập thế phân
cực thuận trên hai
đầu P-N sẽ thiết lập
dòng điện chạy qua
diod. • Điện trở lớn - -V +V
+ D
D
D điện trường lớn p
p
p N
N
N • Nếu điện thế càng lớn dòng điện ngược • đánh thủng lớp tiếp xúc Chương 5. Vật liệu điện Chương 5. Vật liệu điện Chương 5. Vật liệu điện Ba lớp bán dẫn được nối ra thành ba cực:
- Lớp giữa gọi là cực nền (cực gốc) ký hiệu là B ( Base ), lớp bán
dẫn B rất mỏng và có nồng độ tạp chất thấp.
- Hai lớp bán dẫn bên ngoài được nối ra thành cực phát (Emitter )
viết tắt là E (có lượng tạp chất lớn nhất), và cực thu hay cực góp
(Collector ) viết tắt là C (có lượng tạp chất trung bình). - Vùng bán dẫn E và C có cùng loại bán dẫn (loại N hay P ) nhưng
có kích thước và nồng độ tạp chất khác nhau nên không hoán vị
cho nhau được. Chương 5. Vật liệu điện Về kí hiệu Tranzito cần chú ý là mũi tên đặt ở giữa cực Êmitơ và
Bazơ có chiều từ bán dẫn p sang bán dẫn n. Loại pnp có mũi tên chạy
vào, loại npn có mũi tên chạy ra. Chiều mũi tên chỉ chiều dòng điện chạy
trong tranzito. Để sử dụng Transistor trong mạch cần phải cấp cho nó một nguồn điện,
nguồn điện cung cấp cho Transistor được quy ước là nguồn cấp cho cực CE. Chương 5. Vật liệu điện Để tranzito làm việc, người ta phải đưa
điện áp một chiều (cung cấp điện trường)
tới các điện cực của nó, gọi là phân cực cho
tranzito. Ở chế độ khuếch đại của tranzito thì
mối nối B-E phải được phân cực thuận (cỡ
0,7V với Si và cỡ 0,3V với Ge ). Do tác dụng của điện trường làm cho
các hạt tải điện cơ bản xuất phát đi ra cùng
chiều điện trường. Mối B-C phân cực
ngược để nhờ điện trường gia tốc lôi kéo
tập trung các hạt này chạy đến cực thu C. Dù là loại tranzito npn hay pnp thì
nguyên tắc hoạt động đều tương tự như
nhau. Chẳng hạn ta xét: Với transitor npn, Chương 5. Vật liệu điện Tại cực E nồng độ tạp chất cao, lại được
phân cực thuận nên các điện tử dễ dàng
vượt qua lớp tiếp giáp B-E để vào cực B. Vì cực nền B hẹp và mật độ tạp chất ít (lỗ trống ít) nên số ít các điện tử tái
hợp lỗ trống tại đây, một số ít đi ra khỏi cực
nền B hình thành dòng IB nhỏ. Còn lại phần lớn điện tử dưới tác dụng của điện trường tạo bởi phân cực
ngược tại lớp tiếp giáp B-C lôi kéo chúng
khuếch tán vào cực thu C. Các điện tử đi qua cực thu C về cực dương của nguồn điện áp ngoài mà ta
đang cấp cho cực thu, từ đó hình thành
dòng Ic lớn hơn nhiều dòng IB. Do vậy, theo
bảo toàn năng lượng điện tích ta suy ra Chương 5. Vật liệu điện Để đánh giá mức độ hao hụt dòng điện khuếch tán của các hạt tải điện cơ bản khi tràn qua miền B, người ta đưa ra hệ số truyền đạt Để đánh giá tác dụng điều khiển của dòng IB tới dòng IC người ta dùng hệ số khuếch đại . Suy ra Chương 5. Vật liệu điện Phép đo cho biết Transitor bị đứt BE Phép đo cho thấy Transtor bị chập CETrong các chất điện môi không có các điện tích tự do. Chúng
không thể dẫn điện trong điều kiện bình thường. Năng lượng
vùng cấm lớn hơn 6eV
Bài 5.2. Vật liệu cách điện ( điện môi)
Chất điện môi không cực và có cực
Bài 5.2. Vật liệu cách điện ( điện môi)
Bài 5.2. Vật liệu cách điện ( điện môi)
Bài 5.2. Vật liệu cách điện ( điện môi)
Bài 5.2. Vật liệu cách điện ( điện môi)
Bài 5.3. Vật liệu bán dẫn
Bài 5.3. Vật liệu bán dẫn
Bài 5.3. Vật liệu bán dẫn
Bài 5.3. Vật liệu bán dẫn
-
-
-
-
-
Si
14
-
-
• Liên kết cộng hóa trị là
liên kết được hình thành
giữa các nguyên tử bằng
một hay nhiều cặp điện tử
(electron) chung.
Bài 5.3. Vật liệu bán dẫn
Bài 5.3. Vật liệu bán dẫn
5.3.2. Các loại chất bán dẫn
Bài 5.3. Vật liệu bán dẫn
-
Si -
-
-
Si -
-
-
Si -
-
-
-
Si -
-
-
-
-
Si -
-
+
-
-
Si -
-
-
Si -
-
-
Si -
-
-
-
Si -
Si -
-
-
-
-
Si -
-
-
Si -
-
-
Si -
-
Cung cấp nhiệt làm phá vỡ liên kết cộng
hóa trị, tại ra các điện tử tự do
Bài 5.3. Vật liệu bán dẫn
Là loại bán dẫn có số electron và số lỗ trống bằng nhau
Là loại bán dẫn có mật độ
electron lớn hơn mật độ lỗ trống
Là loại bán dẫn có mật độ
electron nhỏ hơn mật độ lỗ trống
Bài 5.3. Vật liệu bán dẫn
Bài 5.3. Vật liệu bán dẫn
-
Si -
-
-
-
Si -
-
-
-
+
Si -
Si -
-
-
-
Si -
-
-
Si -
-
- -
-
Si -
As -
-
-
- -
-
Si -
As -
-
-
-
-
Si -
Si -
-
-
-
- -
-
Si -
As -
-
-
-
Si -
-
-
Si -
-
điện
Bài 5.3. Vật liệu bán dẫn
-
Si -
-
-
-
+
-
-
Si -
-
+
-
-
-
-
Si -
-
-
-
Si -
-
-
-
Si -
Si -
-
-
+
-
-
B -
Si -
-
-
-
-
-
-
Si -
-
-
Si -
-
-
-
-
Si -
-
-
-
-
Si -
-
+
-
-
Si -
-
-
-
Si -
-
- +
+
-
Si -
B -
-
-
-
-
-
Si -
Si -
-
-
-
-
Si -
-
+
-
-
+
Si -
-
B -
-
-
-
Si -
-
-
• Cấy Boron vào mạng tinh thể Silic.
• Boron có 3 điện tử ở lớp vỏ ngoài cùng (ít hơn 1 electron so với
Bài 5.3. Vật liệu bán dẫn
5.3.3. Diode bán dẫn. Mạch chỉnh lưu
Bài 5.3. Vật liệu bán dẫn
Bài 5.3. Vật liệu bán dẫn
Tính chất của lớp tiếp xúc
Bài 5.3. Vật liệu bán dẫn
Tính chất vật lý của miền nghèo
– Độ rộng của miền nghèo được cho bởi:
Bài 5.3. Vật liệu bán dẫn
5.3.3. Diode bán dẫn. Mạch chỉnh lưu
Phân cực ngược: cực dương của nguồn nối với bán dẫn n, cực âm nối với bán
dẫn p, không có dòng điện chạy qua lớp tiếp xúc
Bài 5.3. Vật liệu bán dẫn
5.3.3. Diode bán dẫn. Mạch chỉnh lưu
Bài 5.3. Vật liệu bán dẫn
5.3.3. Diode bán dẫn. Mạch chỉnh lưu
Bài 5.3. Vật liệu bán dẫn
5.3.4. Transitor. Mạch khuếnh đại
Bài 5.3. Vật liệu bán dẫn
5.3.4. Transitor. Mạch khuếnh đại
Bài 5.3. Vật liệu bán dẫn
5.3.4. Transitor. Mạch khuếch đại
Bài 5.3. Vật liệu bán dẫn
5.3.4. Transitor. Mạch khuếch đại
Bài 5.3. Vật liệu bán dẫn
5.3.4. Transitor. Mạch khuếch đại
Bài 5.3. Vật liệu bán dẫn
Cách kiểm tra Transitor .