CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC
CÔNG CỤ PHÁI SINH
1
NỘI DUNG
1.
Khái quát thị trường công cụ phái sinh
2.
Các loại công cụ phái sinh chủ yếu
3.
Các chủ thể tham gia vào giao dịch phái sinh
4.
2
Mục đích sử dụng công cụ phái sinh
Lịch sử hình thành công cụ phái sinh
§ Các công cụ phái sinh bắt nguồn từ thời Trung cổ, khi
có nhu cầu bảo hiểm giá cả cho các hàng hoá nông sản.
Lúc này, những hình thức đầu tiên của hợp đồng kỳ hạn
đã ra đời.
§ Hợp đồng quyền chọn cũng được ra đời từ những năm
624 B.C
§ Năm 1848 trung tâm giao dịch Chicago Board of Trade
(CBOT) ra đời và là nơi giao dịch chính thức đầu tiên
của công cụ phái sinh.
§ Những hợp đồng hoán đổi được giao dịch lần đầu tiên
3
vào đầu những năm 1980.
Khái niệm công cụ phái sinh
§ Công cụ phái sinh được hiểu là những công cụ
tài chính mà giá trị của nó phụ thuộc (hoặc bắt
nguồn) từ công cụ khác, những biến số cơ bản.
4
Tài sản cơ bản
§ Những tài sản cơ bản là tài sản gốc trong những
hợp đồng phái sinh.
§ Những tài sản gốc này rất phong phú: lúa mỳ,
nước cam, thịt lợn, phái sinh điện, phái sinh bảo
hiểm đến các hiện tượng tự nhiên…
5
Thị trường giao dịch công cụ phái sinh
Thị trường giao dịch
Thị trường tập trung
Thị trường phi tập trung
Futures
Options
Forwards
Swaps
Options
6
Đặc điểm thị trường công cụ phái sinh
§ Giá trị giao dịch rất lớn;
§ Là thị trường có tính linh hoạt, mềm dẻo hơn so với các
thị trường khác;
§ Đa dạng hàng hoá giao dịch;
§ Chịu ảnh hưởng của sự biến động giá cả hàng hoá thị
trường lớn;
7
§ Đa dạng chủ thể tham gia.
Các công cụ phái sinh chủ yếu
1
Hợp đồng kỳ hạn
2
Hợp đồng tương lai
3
Hợp đồng hoán đổi
4
Hợp đồng quyền chọn
8
Hợp đồng kỳ hạn
§ Khái niệm: hợp đồng kỳ hạn là một thoả thuận mua
hoặc bán một tài sản tại một thời điểm nhất định trong
tương lai với một mức giá nhất định đã thoả thuận từ
hôm nay.
§ Như vậy, hợp đồng kỳ hạn là loại hợp đồng giao sau,
9
đối lập với hợp đồng giao ngay.
Hợp đồng tương lai
§ Khái niệm: hợp đồng tương lai là một thoả thuận giữa
hai bên để mua hoặc bán một tài sản tại một thời điểm
nhất định trong tương lai với một mức giá nhất định.
§ Bên mua – bên có trạng thái trường: đồng ý mua tài sản
vào một ngày nhất định với mức giá đã xác định trước.
§ Bên bán – bên có trạng thái đoản: đồng ý bán tài sản
10
vào một ngày nhất định với mức giá đã xác định trước.
Hợp đồng hoán đổi
§ Trong thị trường tài chính, một hợp đồng hoán đổi là
một thoả thuận để trao đổi một chuỗi các dòng tiền tại
một thời điểm nhất định trong tương lai theo một
nguyên tắc nhất định nào đó.
§ Giao dịch hoán đổi được tạo ra để chủ thể kiểm soát tốt
11
hơn các dòng lưu chuyển tiền tệ của mình.
Hợp đồng hoán đổi
§ Khi mới xuất hiện công cụ này vào đầu thập kỷ 80’s,
các ngân hàng dàn xếp các giao dịch hoán đổi cho các
bên cụ thể có nhu cầu cần bổ sung cho nhau. Các ngân
hàng thu được phí do làm đại diện trong các giao dịch
này.
12
§ Thị trường càng phát triển, ngân hàng tham gia với vai
trò chủ chốt, thực hiện những bù trừ tất cả các trạng thái
với các bên ngang nhau và đối nghịch. Thu nhập được
tạo ra từ sự chênh lệch giữa lãi suất hoán đổi thanh toán
và nhận được, hoặc phí trả trước để dàn xếp.
Hợp đồng quyền chọn
§ Khái niệm: quyền chọn là một công cụ phái sinh cho
phép người nắm giữ nó có quyền mua hoặc bán một
khối lượng nhất định hàng hoá với một mức giá xác
định, vào một thời điểm xác định trước.
" Người mua quyền chọn được quyền lựa chọn khi mức
giá trên thị trường có lợi cho mình và phải trả khoản phí
13
cho quyền lựa chọn đó.
Kiểu quyền chọn
cho phép người nắm giữ quyền mua
một tài sản với một giá cụ thể trước
hoặc đúng ngày đáo hạn
Quyền
chọn
mua –
Call options
cho phép người nắm giữ quyền bán
một tài sản với một giá cụ thể trước
hoặc đúng ngày đáo hạn
14
Quyền
chọn
bán –
Put options
Kiểu quyền chọn
Quyền
chọn
kiểu Mỹ cho phép người giữ quyền thực hiện
tại bất cứ thời điểm nào trước ngày
đáo hạn hợp đồng
chỉ cho phép người giữ quyền thực
hiện vào đúng ngày đáo hạn hợp đồng
15
Quyền
chọn kiểu
Châu Âu
Các yếu tố cơ bản trong hợp đồng quyền chọn
Tên hàng hoá cơ sở và khối lượng mua theo yêu cầu
Ngày đáo hạn – Expiration date or maturity date
Loại quyền chọn: mua và bán
Giá thực hiện – Exercise price or strike price
16
Giá quyền lựa chọn hay phí quyền chọn
Các chủ thể tham gia thị trường
Thị trường công cụ phái sinh
Nhà tự
bảo hiểm
Nhà đầu
cơ
Nhà
kinh doanh
chênh lệch
giá
17
Nhà tự bảo hiểm - Hedger
§ Nhà tự bảo hiểm: là những người nắm trong tay tài sản
gốc như hàng hoá, chứng khoán… và sử dụng công cụ
phái sinh để giảm thiểu hoặc loại bỏ các rủi ro tiềm
tàng do sự biến động giá cả của các tài sản do mình
nắm giữ.
§ Nhà tự bảo hiểm có thể là bất cứ ai, các tổ chức như
công ty, doanh nghiệp sản xuất hoặc những cá nhân như
18
người nông dân, hộ sản xuất nhỏ…
Nhà đầu cơ - Speculator
§ Nhà đầu cơ là những người
sẵn sàng đối mặt với rủi ro,
thu lợi nhuận từ sự biến
động giá cả của tài sản gốc.
§ Họ sử dụng công cụ phái
sinh như một đòn bẩy đặc
19
biệt.
Nhà kinh doanh chênh lệch giá
§ Những người kinh doanh chênh lệch giá là những người
tìm kiếm lợi nhuận từ sự chênh lệch giá của một loại
hàng hoá giữa hai hay nhiều thị trường.
§ Họ không phải nhà đầu tư mà cũng không phải là nhà
đầu cơ bởi vì họ không phải gánh chịu bất cứ một loại
rủi ro nào.
§ Nhà kinh doanh chênh lệch giá có thể là cá nhân, tổ
20
chức…
Mục đích sử dụng công cụ phái sinh
• Phòng ngừa rủi ro
1
• Đầu cơ
2
• Giao dịch
3
• Cơ cấu lại tài sản nợ - có
4
21