Bài giảng Độc học môi trường - Chương 5
lượt xem 26
download
Sự nhiễm độc là đơn nhất đối với mỗi cơ quan vì mỗi cơ quan là một tập hợp đơn nhất của các mô và mỗi mô là một tập hợp đơn nhất của các tế bào.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Độc học môi trường - Chương 5
- CHƯƠNG 5 CH SỰ NHIỄM ĐỘC CÁC CƠ QUAN CHỌN LỌC
- Giới thiệu về sự nhiễm độc Gi cơ quan chọn lọc Sự nhiễm độc cơ quan chọn lọc là những ảnh hưởng có hại hay trạng thái bệnh tật biểu lộ ở những cơ quan riêng biệt trong cơ thể Sự nhiễm độc là đơn nhất đối với mỗi cơ quan vì mỗi cơ quan là m ột tập hợp đơn nhất của các mô và mỗi mô là một tập hợp đ ơn nhất c ủa các tế bào Cơ chế của sự nhiễm độc cơ quan chọn lọc không phải luôn luôn được biết rõ. Dưới ảnh hưởng của độc chất, mỗi cơ quan sẽ biểu lộ một trạng thái bệnh lý (sự nhiễm độc) khác nhau tùy thu ộc vào cấu trúc và chức năng của tế bào hiện diện
- Những lưu ý khi xem xét về sự nhiễm Nh độc cơ quan chọn lọc (1) Không phải tất cả các cơ quan đều bị ảnh hưởng của một độc chất theo một mức độ giống nhau (2) Một độc chất có thể gây ảnh hưởng lên một vài cơ quan chọn lọc (3) Một số độc chất khác nhau có thể gây ảnh hưởng lên cùng một cơ quan (4) Nồng độ cao nhất của độc chất không phải khi nào cũng là ở cơ quan chọn lọc (5) Nồng độ độc chất trong cơ quan chọn lọc là kết qủa của tất cả các qúa trình độc động học
- Sự nhiễm độc máu nhi (Hematotoxicity) Máu được phân loại là mô liên kết (connective tissue) thành phần tế bào máu (hồng cầu, bạch cầu và tiểu Các cầu) được tạo ra từ tế bào gốc (stem cell)có trong tuỷ xương nhờ các yếu tố kích thích (poietin). Ví dụ, erythropoietin là các yếu tố kích thích để t ế bào gốc phát triển thành hồng cầu Sự nhiễm độc máu xuất hiện khi các chức năng của máu (vận chuyển oxy, miễn dịch và tạo thành máu cục) bị rối loạn do ảnh hưởng của độc chất
- Bạch cầu ưa bazơ Hồng c ầu Bạch cầu ưa trung hoà Bản máu Bạch cầu tiểu cầu ưa eosin Bạch cầu Nguyên đơn bào nhân lympho Từ một loại TB gốc các yếu tố kích thích tác động để tạo thành các thành phần khác nhau của máu
- CƠ CHẾ NHIỄM ĐỘC MÁU CH Nhiễm độc máu được xác định khi số lượng và chất lượng các thành phần tế bào máu trở nên khác thường bởi ảnh hưởng của các độc tố máu (hematotoxin) dẫn đến rối loạn chức năng bình thường của máu. Chẳng hạn: Chứng thiếu máu Bệnh bạch cầu là do có qúa nhiều bạch cầu Chứng xuất huyết nội hay ngoại do không đủ tiểu cầu Chứng thiếu máu giảm sắc tố tiểu hồng cầu (microcytic hypochromic anemia) là do hồng cầu có dung lượng hemoglobin thấp (hồng cầu trở nên nhỏ và nhạt màu, khả năng vận chuyển oxy thấp)
- VÍ DỤ VỀ NHIỄM ĐỘC MÁU VÍ -Carbon monoxide (CO) là chất độc máu vì nó ưu tiên liên kết với hemoglobin dẫn đến chứng thiếu oxy máu (anoxia, các mô không nhận đủ oxy). Triệu chứng nhiễm độc là tụt huyết áp, uể oải, choáng váng, nhức đầu, yếu lả và buồn nôn - Hydro cyanua (HCN) và hydro sunfua (H2S) là những độc tố máu gây nên chứng tế bào giảm sử dụng oxy (cytoxic hypoxia). Chứng này có thể dẫn đến tử vong do nồng độ oxy trong tĩnh mạch trở nên cao một cách bất thường.
- VÍ DỤ VỀ NHIỄM ĐỘC MÁU VÍ Benzen (C6H6) có thể gây ra chứng thiếu tiểu cầu (thrombocytopenia) và chứng thừa bạch cầu (leukemia) DDT thường gây ra chứng giảm tế bào mono và tế bào lympho Naphtalen là độc chất làm xuất hiện chứng thiếu máu do hồng cầu bị phá hủy Chlordan có thể gây ra chúng giảm thiểu tất cả các tế bào máu O H SO + 2 4 2 Cl H CCl3 Cl Cl CCl3 DDT 1,1,1-Triclo-2,2-bis(p-clophenyl)etan Cl Cl Cl Cl Cl Cl Cl Cl Chlordan
- ĐÁNH GIÁ SỰ NHIỄM ĐỘC MÁU ĐÁNH Có 5 xét nghiệm máu thường được sử dụng (3 để đánh giá số lượng và 2 để đánh giá chất lượng - Số lượng: đếm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu - Chất lượng (xem vét khả năng vận chuyển oxy): hemoglobin (Hb) và hematocrit (HCT) Năm xét nghiệm trên (cộng với một số xét nghiệm khác) được gọi là đếm máu đầy đủ (CBC, complete blood count) có phân biệt (DIFF, with differential). CBC/DIFF cung cấp những thông tin về số lượng, sự đa dạng, thành phần %, nồng độ và chất lượng của các thành phần máu
- ĐÁNH GIÁ SỰ NHIỄM ĐỘC MÁU ĐÁNH Ngoài CBC/DIFF còn có các xét nghiệm về khí máu động mạch (ABGs, arterial blood gases). ABGs được dùng để xác định áp suất riêng phần của oxy (PaO2), của carbon dioxid (PaCO2) và % của hemoglobin bão hòa oxy (SaO2) nhằm đánh giá khả năng của máu trong việc tiếp nhận và trao oxy cho các mô
- Sự nhiễm độc gan nhi là cơ quan có chức năng tổng hợp một số protein (ví dụ, Gan albumin), tiết mật, trao đổi chất (chất béo, carbohydrat và protein. Gan đóng vai trò quan trọng trong sự khử độc hóa (chu trình gan-ruột, các phản ứng pha I và II) -Đơn vị chức năng của gan là tiểu thùy (50.000-100.000/người lớn) với đường kính 1-2 mm gồm các tế bào gan (hepatocyte), tĩnh mạch nhỏ, xoang và ống mật nhỏ Sự nhiễm độc gan xảy ra khi những ảnh hưởng độc biểu hiện ở gan
- Các cơ chế nhiễm độc Các độc chất gan gồm độc tế bào (cytotoxic) và độc mật (cholestatic) Độc tế bào làm ảnh hưởng đến tế bào gan dẫn đến chứng gan nhiễm mỡ, hoại tử gan và xơ gan. Độc mật làm ảnh hưởng đến dòng mật dẫn đến chứng tắt mật nội gan. Cơ chế độc mật có lẽ là sự vận chuyển qua tế màng tế bào bị dừng lại hoặc cũng có thể do sự tạo kết tủa trong ống mất nhỏ
- Các ví dụ về nhiễm độc gan Các -Tricloetylen (CCl2=CHCl), DDT, carbon tetarclorua (CCl4) gây độc cho gan, dẫn đến hoại tử gan, viêm gan hoặc xơ gan - Sự nhiễm độc etanol mãn tính dẫn đến gan nhiễm mỡ hoặc hoại tử gan Các muối mật, các steroid, α- NCO naphtylisocyanat là các chất có tính độc mật α-Naphtylisocyanat
- Đánh giá sự nhiễm độc gan Có ba loại xét nghiệm ‘không xâm phạm’ thường được dùng để đánh giá sự nhiễm độc gan Kiểm tra nồng độ các enzym đặc biệt trong huyết tương p (nồng độ này có thể lớn bất thường do có tế bào gan bị tổn thương đẩy chúng vào máu) Kiểm tra nồng độ các chuyển hóa chất thường gặp hằng p ngày (ví dụ, bilirubin) hoặc một hợp chất nào đó dùng để xét nghiệm (ví dụ, thuốc nhuộm) trong máu. Thời gian để tạo thành một cục máu đông cũng là một chỉ dấu về chức năng gan Kiểm tra giải phẩu học (vị trí và kích thước) và sinh lý p học (dòng chảy của máu hay mật) bằng cách tiêm vào tĩnh mạch một chất có tính phóng xạ sau đó chụp ảnh
- Sự nhiễm độc thận nhi Có ba quá trình xảy ra trong thận khi p sản xuất nước tiểu (lọc tiểu cầu thận, tái hấp thụ ống thận và bài tiết ống thận) Các chất có tính độc thận là những p độc chất gây bất bình thường cho ba qúa trình trên
- Các cơ chế nhiễm độc thận Ở giai đoạn lọc: có hai đáp ứng độc hại có thể biểu hiện đó là: - độc chất tích lũy nhiều trên bề mặt tiếp xúc của tiểu cầu thận và nang Bowman do có một thể tích lớn dịch lọc được tạo thành ở đây. - sự tích luỹ nhiều của độc chất dẫn đến làm thay đổi số lượng (tăng/giảm tốc độ lọc) và chất lượng dịch lọc. Độc chất có thể làm biến đổi những đặc trưng của tiểu cầu thận, nếu tiểu cầu thận trở nên xốp hơn (tức là kém lựa chọn hơn) dẫn tới một số các hợp chất bình thường bị tiểu cầu thận loại ra sẽ có khả năng đi qua và vào dịch lọc.
- Các cơ chế nhiễm độc thận Các Ở giai đoạn tái hấp thụ : ống thận gần chịu trách nhiệm p cho sự tái hấp thụ có chọn lọc phần lớn các muối và nước có trong dịch lọc. Tất cả các amino acid và glucose được tái hấp thụ và đưa trở lại máu trong giai đoạn này. Độc chất hay các chất chuyển hóa làm thay đổi các đặc trưng của màng tế bào tạo thành ống thận cuộn làm ảnh hưởng tới quá trình tái hấp thụ dẫn tới sự nhiễm độc thận diễn ra đoạn bài tiết: Giai đoạn này chịu trách nhiệm chính Giai cho sự vận chuyển chủ động các hợp chất(VD: H+;các xenobiotic) từ máu vào nước tiểu. Sự nhiễm độc xảy ra khi Độc chất hay các chất chuyển hóa làm thay đổi những cơ chế vận chuyển này.
- Các ví dụ về sự nhiễm độc thận Các Một số độc chất (ví dụ, chì và heroin) dẫn đến hai hội chứng là nephrotic (đặc trưng bằng chứng tiểu protein) và nephritic (đặc trưng bằng chứng tiểu máu) Puromycin (một loại thuốc kháng sinh) làm tăng tính thẩm thấu của albumin trong khi gentamycin và kanamycin (cũng là thuốc kháng sinh) làm giảm tốc độ lọc Các kim loại nặng, thuốc kháng sinh và các dung môi hữu cơ thường là nguyên nhân gây tổn thương tế bào biểu mô phủ các ống thận dẫn đến chứng hoại tử cấp tính ống thận (ATN, acute tubular necrosis).
- Các ví dụ về sự nhiễm độc thận Các (Cd), chì (Pb) và thủy ngân (Hg) gây Cadmi độc lên giai đoạn tái hấp thụ. Cd và Pb gây tiểu đường và tiểu amino acid do ức chế sự tái hấp thụ các chất này trong ống thận gần. Thủy ngân không hữu cơ (Hg2+) tác động lên ống thận dẩn đến chứng ít nước tiểu (oliguria) hoặc không có nước tiểu (anuria) làm tích tụ chất tải trong cơ thể có thể đưa đến tử vong Etylen glycol được cơ thể chuyển hóa thành canxi oxalat khó tan tích luỹ trong ống thận gần, trong lumen và các tế bào biểu mô phủ lên luman làm trở ngại dòng chảy bình thường của nước tiểu dẫn đến bệnh lý tắc nước tiểu
- Đánh giá sự nhiễm độc thận Các xét nghiệm thường được dùng cũng nhằm kiểm tra số lượng và chất lượng Nhớ lại, tốc độ lọc tiểu cầu (GFR, glomerular filtration rate) bình thường là 125ml/phút. Nếu kết qủa xét nghiệm GFR (tiêm inulin vào máu rồi đo nồng độ của nó trong huyết tương và trong nước tiểu) cho thấy GFR giảm thì có nghĩa là T1/2 tăng và có thể dẫn đến một sự nhiễm độc không những với thận mà còn với các cơ quan khác Xét nghiệm PAH (acid p-aminohipuvic, gần như được loại khỏi huyết tương sau một vòng qua thận) được dùng để kiểm tra tốc độ dòng huyết tương qua thận
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Độc học môi trường - Chương 9. Các độc chất môi trường
31 p | 324 | 81
-
Bài giảng độc học môi trường - Chương 2. Sự hấp thụ các độc chất
31 p | 233 | 57
-
Bài giảng Độc học môi trường - Chương 2. Các mối quan hệ liều lượng – đáp ứng
17 p | 551 | 56
-
Bài giảng Độc học môi trường - Chương 1. Giới thiệu
49 p | 182 | 35
-
Bài giảng Độc học môi trường - Chương 4. Sự chuyển hoá sinh học và sự đào thải độc chất
26 p | 226 | 31
-
Bài giảng Độc học môi trường căn bản
14 p | 178 | 28
-
Bài giảng Khoa học môi trường - Chương 1: Các khái niệm cơ bản
14 p | 199 | 25
-
Bài giảng môn Độc học môi trường - Chương 4: Độc học môi trường không khí (Phần 2) - TS. Trần Thị Thúy Nhàn
42 p | 152 | 23
-
Bài giảng Độc học môi trường - Chương 10. Đánh giá độ nguy hại
15 p | 146 | 23
-
Bài giảng môn Độc học môi trường - Chương 4: Độc học môi trường không khí - Sinh học - Kim loại nặng (Phần 3) - TS. Trần Thị Thúy Nhàn
33 p | 159 | 16
-
Bài giảng Độc học môi trường: Chương 6 - ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
50 p | 31 | 7
-
Bài giảng Độc học môi trường: Chương 1 - ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
148 p | 42 | 6
-
Bài giảng Độc học môi trường: Chương 3 - ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
98 p | 36 | 6
-
Bài giảng Độc học môi trường: Chương 4 - ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
100 p | 32 | 6
-
Bài giảng Độc học môi trường: Chương 2 - ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
69 p | 30 | 5
-
Bài giảng Độc học môi trường: Chương 5 - ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
93 p | 26 | 5
-
Bài giảng Độc học môi trường: Chương 7 - ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
56 p | 29 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn