CÁCH SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG SINH
Sau đây những đề nghị về cách chữa trcác bệnh nhiễm trùng dựa
trên thử nghiệm về vi trùng học, thử nghiệm về bệnh và những kinh
nghiệm của các cố vấn của Medical Letter. Mỗi địa phương, mỗi thể
những phương thức kháng thể riêng người thầy thuốc phải để ý khi
chữa bệnh.
I. BỆNH NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG PHỔI (Pneumonia):
1. Pneumonia từ địa phương (community acquired pneumonia):
thường được y bởi:
a. Streptococcus pneumoniae. Vi khuẩn này khuynh hướng kháng
penicillin càng ngày ng tăng tính chất kng cephalosporins,
macrolides ngay cả quinolones (trong cộng đồng nước Mỹ). Nếu bệnh
nhân phải nằm bệnh vin t thể dùng ngay cefotaxime, ceftriaxone
trước khi có kết quả của thử nghiệm cấy sinh trùng.
b. Haemophilus influenzae, Staphilococcus aureus, Klebsiella
pneumoniae là những vi trùng khác thể y nhim trùng đường phổi:
dùng kng sinh như trên, thể dùng tm fluoroquinoline như
gatifloxacin, levofloxacin hay vancomycin trong trường hợp bệnh nhân
không tốt lên khi dùng cephalosporin hay bệnh nhân nặng.
c. Ngoài ra n các vi trùng bất thường (atypical) như Mycoplasma
pneumoniae, Chlamydia pneumoniae, Legionella (hiếm). Dùng
macrolides như erythromycin, azithromycin hay clarithromycim. Loại
quinolones mới như moxifloxacin, gatifloxacin thể dùng thay thế cho
cephalosporin và macrolides.
d. Siêu vi trùng (virus)
e. Tuberculosis, Pneumocysis carinii, các loại nấm như
histoplasmosis, coccidioidomycosis...
2. Nếu bệnh nhân còn khoẻ không cần nhập viện thì thể chữa
bằng thuốc uống như macrolides, doxycycline hay loại flouroquinolone
mi hiệu nghiệm đối với pneumococcus như levfofloxacin, gatifloxacin,
moxifloxacin.. Dùng fluoquinolones cho những người già, các bệnh
hoạn khác vì pneumococcus rấtthể kháng doxy hay macrolide những
người bệnh nhân này.
II. BỆNH NHIỄM TRÙNG PHỔI BỆNH VIỆN (Hospital
acquired pneumonia):
Thường bị gây bởi vi trùng gram âm như Klebsiella, Enterobater,
Pseudomonas aeruginosa, Staphilococcus aureus... những vi trùng này
thường kháng kng sinh sẵn hay nhim đặc tính y trong khi chữa tr.
Dùng phối hợp của một aminoglycoside như tobramycin, gentamicin,
amikacin với một trong các thứ thuốc như: cefotaxine, ceftriaxone,
cefepime, ticarcillin/clavulanic acid, piperacillin/tazobactam, meropenem,
imipenem. Thế h III cephalosporins như cefotaxine, ceftizoxime,
ceftriaxone, kng tác dụng tốt trên Pseudomonas Staphilococcus.
Trường hợp đó, nhất là trong trại chăm sóc đặc biệt nên dùng ceftazadime,
cefepime, imipenem, meropenen vi một aminoglycoside. Dùng
vancomycin nếu ở nhà thường có nhiều trường hợp như staphilococcus.
Bệnh nhiễm trùng màng não.
1. Nếu bệnh nhân ngoài cộng đồng thường do S.pneumonia hay
Neiseria meningitidis. Hemophilus influenza type b thường gây nên bệnh
trẻ em. Sreptococcus groupB, Listeria monocytogenes các vi trùng
gram âm đường ruột gây nên bệnh các trẻ sinh hay người già q
60 tuổi.
2. Chữa bệnh nhiễm trùng màng não trẻ con hai tháng tuổi hay người
ln khi chưa kết quả thử nghiệm t dùng liều cao cefotaxime hay
ceftriaxone với vancomycin hay không rifampin để trừ
pneumococci kháng kháng sinh. Vancomycin phải dùng cho đến
4gm/ngày để đnồng độ màng não. Nếu kết quả cấy vi trùng cho thấy
tác dụng với cephalosporins thì nên ngừng ngay vancomycin và rifampin.
3. Trong trường hợp bnhiêm trong bệnh nhân (nosocmial meningitis)
dùng vancomycin với ceftazadime (có tác dụng tốt trên pseudomonas).
Nếu kết quả cấy vi trùng pseudomonas nên tm một aminoglycoside
(tobramycin, gentamicin, amikacin).
4. Trong trường hợp bệnh bgây nên bởi listeria, dùng ampicillin một
mình hay cộng với gentamicin.
5. Nếu bệnh nhân dng với cephalosporin dùng vancomycin/rifampin
để chữa pneumococci, chloramphenicol nếu kng phải gram âm
trimethoprim/sulfamethoxazole chữa listeria.
6. ý kiến y học hiện thời chưa khẳng định được ích lợi của việc dùng
dexamethasone cùng với liu đầu tiên kháng sinh để ngừa điếc tai và bệnh
thn kinh ở trẻ em bị nhiễm trùng màng não.
7. Với trẻ sinh, nên dùng ampicillin với cephotaxime kng hoặc
cùng với gentamicin.
Bệnh nhiễm trùng máu.
8. Chọn thuốc dùng dựa tn sự chẩn đoán của nguồn gốc nhiễm trùng.
Cần thiết phải nhuộm tiêu bản gram để tìm nguyên nhân: thể dùng
cephalosporin đời III hay IV như cefotaxime, ceftizoxime, ceftraxone,
cefepime.Ngoài ceftazadime, cefepime tác dụng trên pseudomonas
meropenem, imipenem, aztreoman cũng hữu nghiệm. Meropenem,
imipenem tác dụng trên vi trùng kkhí, trong khi đó aztreonam không
tác dụng trên vi trùng gram + hay vi trùng ki khí.
9. Nếu nghi vi trùng gram dương, dùng vancomycin với
aminoglycoside hoặc không thêm rifampin, nhất là trường hợp nghi
ngờ nhiễm trùng màng tim.
10. Nếu nguồn gốc nhiễm trùng là do đường tiêu hoá hay vùng nội tạng
thì n nghĩ đến vi trùng k k nên dùng ticarcilin/clvulanic acid,
amicillin/sulbactam, piperacillin/tazobactam, meropenem, cefoxitin,
cefotetan, cộngvới aminoglycoside. Cộng thêm metronidazole nếu nghi
nguồn gốc nhiễm trùng từ đường mt hay ống dẫn mật.
11. Nếu bệnh nhân số lượng bạch cầu trung tính thấp (neutropenic):
dùng ceftazidime, imipenem, meropnem cefepime, thêm aminoglycoside.
Nếu bệnh nặng: piperacilli/tazobactam(4,5 gm mỗi 6 giờ) hay
ticarcillin/alavulanic acid (3,1gm mỗi 4 giờ) cũng hiệu nghiệm. Nếu
bệnh nhân vẫn tiếp tục sốt nghĩ đến staphlococcus hay kháng methicillin
viridaus streptoccocu kháng penicillin và phải chữa bằng vancomycin.
12. những địa phương vi trùng gram âm kháng aminoglycosides,
cephalosporin phải dùng imipenem, meropenem, ciprofloxacin hay
trimethoprim/sulfamethoxazole. Cần thử nghiệm cấy vi trùng để thử độ
mn cảm với kháng sinh.
Nhiễm trùng đường tiểu:
13. Nếu b khẩn cấp và không phức tạp nhim trùng đường tiểu hay
viêm bng bàng quang bệnh nhân nữ, dùng thuốc uống
trimethoprim/sulfamethoxazole chữa E.coli trong 3 ngày là đủ.
14. những địa phương E.coli kháng sufa thì nên dùng
flouroquinolone uống cephalosporin, nitrofurantoin 5 tới 7 ngày hay chỉ
cần 1 liều fosfamycin.
15. Nhiễm trùng thận thì phải dùng 7 ngày fluoroquinolone.
16. Trường hợp i nhiễm trùng sau khi chữa trong bệnh nhân nghĩ
đến S.aureus hay Enterococci hay vi trùng gram âm kháng kng sinh.
Dùng thuốc uống amoxicillin cavulanic acid hay cefixime, cefpodoxime,
defdinir, ceftibuten.
17. Nếu bệnh nhân triệu chứng nhiễm trùng đường máu: phải dùng
thuốc tiêm cephalosporin thế hệ thứ III, imipenim meropenem cùng với
mt aminoglycoside.