TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN ĐIỆN
BÀI GIẢNG
HỆ THỐNG ĐO VÀ ĐIỀU KHIỂN CÔNG NGHIỆP
Nguyễn Thị Huế
Bộ môn Kĩ thuật đo và Tin học công nghiệp
NỘI DUNG MÔN HỌC
1
Giới thiệu chung và lịch sử phát triển của các hệ thống đo và điều khiển công nghiệp
Các thiết bị đo lường và chấp hành trong công nghiệp
2
Các bộ điều khiển khả trình
3
Các thiết bị giám sát trong công nghiệp
4
Cơ sở kĩ thuật truyền tin công nghiệp
5
6 Các giao thức công nghiệp tiêu biểu
Một số hệ thống đo và điều khiển công nghiệp tiêu biểu
7
4/11/2019
2
NTH-KTĐ&THCN
Profibus
1. Lịch sử phát triển
2. Kiến trúc giao thức
3. Cấu trúc mạng và kỹ thuật truyền dẫn
4. Điều khiển truy nhập bus
5. Dịch vụ truyền dữ liệu
6. Cấu trúc bức điện
7. Profibus – FMS
8. Profibus – DP
9. Profibus – PA
10. Thiết bị Profibus
3
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Lịch sử phát triển của Profibus
- PROFIBUS (Process Field Bus) là một hệ thống bus trường được phát triển tại Đức từ năm 1987 do 21 công ty và cơ quan nghiên cứu hợp tác.
- Sau khi được chuẩn hóa quốc gia với DIN 19245, PROFIBUS đã trở thành chuẩn châu âu EN 50 170 trong năm 1996 và chuẩn quốc tế IEC 61158 vào cuối năm 1999.
- Gần đây, PROFIBUS không chỉ dừng lại là một hệ thống truyền thông, mà còn được coi là một công nghệ tự động hóa.
4
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Lịch sử phát triển của Profibus
Với mục đích quảng bá cũng như hỗ trợ việc phát triển và sử dụng các sản phẩm tương thích PROFIBUS, một tổ chức người sử dụng đã đuợc thành lập, mang tên PROFIBUS Nutzerorgamsation (PNO).
Từ năm. 1995, tổ chức này nằm trong một hiệp hội lớn mang tên PROFIBUS International (PI) với hơn 1.100 thành viên trên toàn thế giới.
5
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Cost Comparison
6
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Cost Comparison
Reduced installation costs
100%
100%
22%
Savings > 40%
27%
57%
12%
50%
Engineering
22%
Assembly
51%
23%
Hardware
0%
PROFIBUS
4...20mA, discrete wired
Source: Namur (Bayer)
WWW.PROFIBUS.COM
Kiến trúc giao thức
8
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Kiến trúc giao thức
Profibus là một chuẩn bus trường mở, không phụ thuộc vào nhà cung cấp, Profibus cho phép giao tiếp giữa các thiết bị của các hãng khác nhau mà không cần sự điều chỉnh đặc biệt về giao diện.
Profibus có thể dùng cho cả ứng dụng đòi hỏi tính năng thời gian với tốc độ cao và các nhiệm vụ truyền thông phức tạp.
Ngày nay Profibus là hệ bus trường hàng đầu thế giới với hơn 20% thị phần, hơn 5 triệu thiết bị lắp đặt trong khoảng 500.000 ứng dụng.
9
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Kiến trúc giao thức
10
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Kiến trúc giao thức
11
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Kiến trúc giao thức
The PROFIBUS Family
EN 50170 Volume 2
Factory Automation
Process Automation
General Purpose Automation
PROFIBUS-FMS RS 485 / FO Ethernet
PROFIBUS- PA IEC 1158-2
Universal
- Large variety of applications - Multi-master communication
PROFIBUS- DP RS 485 / FO Fast - Plug and play - Efficient and cost effective
Application Oriented - Power over the bus - Intrinsic safety
PROFInet
12
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Kiến trúc giao thức
DP là giao thức truyền thông được sử dụng thường
xuyên nhất. Nó được dung tối ưu cho tốc độ, hiệu quả và chi phí kết nối thấp.
PA là kiểu đặc biệt sử dụng ghép nối trực tiếp các thiết bị trường trong các lĩnh vực tự động hóa và các quá trình có môi trường dễ cháy nổ, đặc biệt là trong công nghiệp chế biến.
FMS là profile giao tiếp đa năng cho tất cả các đòi hỏi
về giao tiếp cấp cao.
13
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
3. Cấu trúc mạng và kĩ thuật truyền dẫn
Cấu trúc mạng của DP và PA
14
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
3. Cấu trúc mạng và kĩ thuật truyền dẫn
Truyền dẫn với RS - 485
Truyền dẫn với RS – 485IS
Truyền dẫn với cáp quang
Truyền dẫn với MBP
15
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
3. Cấu trúc mạng và kĩ thuật truyền dẫn
16
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Truyền dẫn với RS-485
- Là công nghệ truyền dẫn được sử dụng thông dụng
nhất trong Profibus, dễ sử dụng và lắp đặt.
- Tốc độ truyền từ 9,6 Kbps – 12 Mbps
- Chiều dài tối đa 1200m và phụ thuộc vào tốc độ truyền
17
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Truyền dẫn với RS-485
Cáp truyền được sử dụng là cáp đôi xoắn có bảo vệ (STP)
Số trạm tối đa trên một đoạn mạng là 32. Dùng tối đa 9 bộ Repeater »» 10 đoạn mạng. Tổng số trạm là 126
Phương pháp mã hóa bit NRZ, với chế độ truyền tải
không đồng bộ và hai chiều không đồng thời.
18
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Ukončenie
Ukončenie
Ukončenie
Opakovač
Stanica 1
2
3
30
31
Ukončenie
33
32
62 61
* Poznámka: Opakovače nemajú vlastnú adresu, ale započítavajú sa do maximálneho počtu staníc.
Opakovač
19
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
VP (6)
Stanica 1
Stanica 2
390
Data line
RxD/TxD-P (3)
RxD/TxD-P (3)
(3) RxD/TxD-P
DGND (5)
(5) DGND
220
VP (6)
(6) VP
Data line
RxD/TxD-N (8)
RxD/TxD-N (8)
(8) RxD/TxD-N
Tienenie
390
Ochranná zem
DGND (5)
Ochranná zem
20
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
R
prvá stanica
posledná stanica
Ukončenie zbernice
Ukončenie zbernice
VP
VP
390
390
Data Line B
B
B
220
220
Data Line A
A
A
390
390
DGND
DGND
B
A
B
A
Stanica 2
Stanica 3
21
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Truyền dẫn với RS-485IS
- Cho phép truyền tốc độ cao nên nó được phát triển để phù hợp trường với môi đòi hỏi an toàn cháy nổ.
- Đưa ra các chỉ dẫn và các quy định ngặt nghèo về mức điện áp và mức dòng điện tiêu thụ của các thiết bị làm cơ sở cho các nhà cung cấp.
- Có thể ghép tối đa 32 trạm trong một đoạn mạng RS-
485IS.
4/11/2019
22
NTH-KTĐ&THCN
Truyền dẫn với cáp quang
Thích hợp đặc biệt trong các lĩnh vực có môi trường làm việc nhiễu mạnh hoặc đòi hỏi phạm vi phủ mạng lớn.
Sợi chất dẻo với chiều
Sợi thủy tinh đa chế độ ( 2 – 3 km )
dài tối đa 80m và sợi
Sợi thủy tinh đơn chế độ ( > 15 km )
HCS với chiều dài tối đa
500m
23
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Truyền dẫn với cáp quang
Do đặc điểm liên kết điểm – điểm, cấu trúc mạng chỉ có thể là hình sao hoặc mạch vòng. Trong thực tế hay phối hợp với RS – 485 nên cấu trúc mạng phức tạp hơn.
24
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Truyền dẫn với MPB
Thông thường được sử dụng cho một đoạn mạng an toàn riêng biệt (thiết bị trường trong khu vực dễ chảy nổ), được ghép nối với đoạn RS – 485 qua các bộ nối đoạn hoặc các liên kết (link).
Các cấu trúc mạng có thể sử dụng là đường thẳng, hình sao hặc cây. Cáp thông dụng là đôi dây xoắn STP với trở đầu cuối rạng RC ( 100Ω và 2μF ).
Tổng chiều dài mạng có thể lên tới 9500m với tối đa 4 bộ
lặp, tức 5 đoạn mạng.
25
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
4. Điều khiển truy cập bus
26
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
4. Điều khiển truy cập bus
Profibus phân biệt 2 loại thiết bị chính là trạm chủ
(master) và trạm tớ (slave).
Các trạm chủ có khả năng kiểm soát truyền thông trên
bus, nó có thể gửi thông tin khi giữ quyền truy nhập bus.
Các trạm tớ chỉ được truy nhập bus khi có yêu cầu của
trạm chủ. Một trạm tớ phải thực hiện ít dịch vụ hơn, tức
xử lý giao thức đơn giản hơn nên giá thành thấp hơn.
Một trạm chủ còn được gọi là trạm tích cực và trạm tớ là
trạm thụ động
27
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
4. Điều khiển truy cập bus
28
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
4. Điều khiển truy cập bus
Hai phương pháp truy nhập bus là: Token – Passing và
Master/Slave.
Nếu áp dụng độc lập, Token – Passing thích hợp với
các mạng FMS dùng ghép nối các thiết bị điều khiển
và máy tính giám sát đẳng quyền.
Master/Slave thích hợp với việc trao đổi dữ liệu giữa
một thiết bị điều khiển với các thiết bị trường cấp dưới
sử dụng mạng DP hoặc PA
29
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
4. Điều khiển truy cập bus
30
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
4. Điều khiển truy cập bus
Khi sử dụng kết hợp 2 phương pháp nhiều trạm tích cực có thể tham gia giữ Token. Một trạm tích cực làm chủ để kiểm soát giao tiếp với các trạm tớ nó quản lý hoặc tự do giao tiếp với các trạm tích cực khác.
Thời gian lặp tối đa để một trạm tích cực lại nhận được Token có thể chỉnh được bằng tham số.
31
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
5. Dịch vụ truyền số liệu
Các dịch vụ truyền dữ liệu thuộc lớp 2 trong mô hình OSI
32
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
5. Dịch vụ truyền số liệu
Profibus chuẩn hóa 4 dịch vụ trao đổi dữ liệu
- SDN (Send Data with No Acknowledge): Gửi dữ liệu không xác nhận.
- SDA (Send Data with Acknowledge): Gửi dữ liệu với
xác nhận.
- SRD (Send and Request Data with Reply): Gửi và yêu
cầu dữ liệu
- CSRD (Cyclic Send and Request Data with Reply):
Gửi và yêu cầu dữ liệu tuần hoàn
Hình thức thực hiện các dịch vụ này được minh họa theo hai kiểu: Dịch vụ không tuần hoàn và Dịch vụ tuần hoàn.
33
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
5. Dịch vụ truyền số liệu
Các dịch vụ không tuần hoàn thường được sử dụng để truyền các dữ liệu có tính chất bất thường, ví dụ các thông báo sự kiện, trạng thái và đặt chế độ làm việc.
- SND: Dùng chủ yếu cho việc gửi đồng loạt hoặc gửi tới nhiều đích. Ví dụ tiêu biểu như việc tham số hóa, cài đặt và khởi động chương trình trên nhiều trạm cùng lúc.
- SDA và SRD đều là những dịch vụ trao đổi dữ liệu không tuần hoàn cần có xác nhận, trong đó với SRD bên nhận có trách nhiệm gửi kết quả đáp ứng trở lại. Hai dịch vụ này dùng phổ biến trong trao đổi dữ liệu master/slave.
34
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
5. Dịch vụ truyền số liệu
Dịch vụ trao đổi dữ liệu tuần hoàn duy nhất (CSRD) hỗ trợ việc trao đổi dữ liệu quá trình ở cấp chấp hành, giữa các modun vào ra phân tán, các thiết bị cảm biến và cơ cấu chấp hành với máy tính điều khiển.
Dịch vụ này khác SRD ở chỗ chỉ cần một lần yêu cầu duy nhất từ một lớp trên xuống, sau đó các đối tác logic thuộc lớp 2 tự động thực hiện tuần hoàn theo chu kỳ đặt trước.
35
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
6. Cấu trúc bức điện
Một bức điện (telegram) trong giao thức thuộc lớp 2 của Profibus được gọi là khung (Frame). Ba loại khung có khoảng cách Hamming là 4 và một loại khung đặc biệt đánh dấu một token được quy định như sau:
Khung với chiều dài thông tin cố định, không mang dữ
liệu
Khung với chiều dài thông tin cố định, mang 8 byte dữ
liệu
36
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
6. Cấu trúc bức điện
Khung với chiều dài thông tin khác nhau, với 1-246
byte dữ liệu
Token
Các ô DA, SA, FC và DU ( nếu có) được coi là phần
mang thông tin
37
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
6. Cấu trúc bức điện
Các ô DA, SA, FC, và DU (nếu có) được coi là phần mang thông tin. Trừ ô DU, mỗi ô còn lại trong một bức điện đều có chiều dài 8 bit (tức là 1 ký tự) với ý nghĩa cụ thể như sau:
38
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
6. Cấu trúc bức điện
All ProfiBus characters are comprised of 11 bits (1 start
bit + 8 data bits + 1 even parity bit + 1 stop bit)
Ký tự khung UART sử dụng trong Profibus
39
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
6. Cấu trúc bức điện
Việc thực hiện truyền tuân thủ theo các nguyên tắc sau
đây:
Trạng thái bus rỗi tương ứng với mức tín hiệu của bit 1, tức mức tín hiệu thấp theo phương pháp mã hóa bit NRZ (0 ứng với mức cao).
Trước khung yêu cầu (request frame) cần một thời gian rỗi tối thiểu là 33 bit phục vụ mục đích đồng bộ hóa giữa hai bên gửi và nhận.
Không cho phép thời gian rỗi giữa các ký tự UART
của một khung.
40
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
6. Cấu trúc bức điện
Việc thực hiện nhận tuân thủ theo các nguyên tắc sau
đây:
Với một ký tự UART, bên nhận kiểm tra các bit khởi
đầu, bit cuối và bit chẵn lẻ.
Với mỗi khung, bên nhận kiểm tra các byte SD, DA, SA, FCS, ED, LE/Ler (nếu có) cũng như thời gian rỗi trước mỗi khung yêu cầu.
Nếu có lỗi, toàn bộ khung phải hủy bỏ.
41
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
6. Cấu trúc bức điện
Các hàm của profibus
Chức năng Code (FC) hoặc trường Khung điều quy định các loại bức điện (yêu cầu, đáp ứng, sự thừa nhận), loại trạm (thụ động hay chủ động / slave hay master), ưu tiên, và bức điện xác nhận (thành công hay không thành công) như sau:
42
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
6. Cấu trúc bức điện
43
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
PROFIBUS-FMS
Mặc dù Profibus-FMS không được chuẩn hóa trong IEC 61158 nên bị mờ nhạt trong các phát triển tiếp theo song ứng dụng của nó có vai trò nhất định trong một số lĩnh vực công nghệ chế tạo, lắp ráp.
Sử dụng Profibus-FMS là bus hệ thống, các máy tính điều khiển có thể được ghép nối với nhau theo cấu hình nhiều chủ đề giao tiếp với nhau và với các thiết bị trường thông minh dưới hình thức gửi các thông báo. Ở đây phạm vi chức năng, dịch vụ cao cấp là tính năng được coi trọng hơn so với thời gian phản ứng của hệ thống
44
4/11/2019
PROFIBUS-FMS
Lớp ứng dụng của Profibus-FMS bao gồm hai lớp con là FMS và LLI (Lower Layer Interface) bởi các lớp từ 3 đến 6 không xuất hiện ở đây.
Lớp LLI có vai trò thích ứng, chuyển dịch các dịch vụ
giữa lớp FMS và lớp FDL lớp 2.
Giao diện giữa FMS với các quá trình ứng dụng được thực hiện bởi lớp ALI (Application Layer Interface).
45
4/11/2019
PROFIBUS-FMS
Giao tiếp hướng đối tượng
Profibus-FMS cho phép thực hiện các hoạt động giao tiếp hướng đối tượng theo cơ chế Client/Server. Ở đây ý nghĩa của phương thức hướng đối tượng là quan điểm thống nhất trong giao tiếp dữ liệu, không phụ thuộc vào các đặc điểm của nhà sản xuất hay lĩnh vực cụ thể.
Các phần tử có thể truy nhập được từ một trạm trong mạng, đại diện cho các đối tượng thực hay các biến quá trình được gọi là các đối tượng giao tiếp. Các thành viên trong mạng giao tiếp thông qua các đối tượng này.
46
4/11/2019
PROFIBUS-FMS
Việc truy nhập các đối tượng có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau. Phương pháp hiệu quả nhất là sử dụng chỉ số đối tượng (object index), còn gọi là phương pháp định địa chỉ logic. Chỉ số có thể coi là căn cước của một đối tượng nội trong một thành viên của mạng, được biểu diễn bằng một số thứ tự 16 bit. Nhờ vậy các khung thông báo sẽ có chiều dài ngắn nhất so với các phương pháp khác.
Một khả năng truy nhập thứ hai là truy nhập thông qua
tên hình thức của đối tượng hay còn gọi là tag.
47
4/11/2019
PROFIBUS-FMS
Thiết bị trường ảo ( VFD)
Thiết bị trường ảo (Virtual Field Device) là một mô hình trừu tượng, mô tả các dữ liệu, cấu trúc dữ liệu và đặc tính của một thiết bị tự động hóa dưới góc độ của một đối tượng giao tiếp.
Một đối tượng VFD chứa tất cả các đối tượng giao tiếp và danh mục mô tả các đối tượng mà các đối tác giao tiếp có thể truy nhập qua các dịch vụ. Một đối tượng VFD được sắp xếp tương ứng với đúng một quá trình ứng dụng.
Một thiết bị thực có thể chứa nhiều đối tượng VFD, trong đó địa chỉ của mỗi đối tượng VFD được xác định qua các điểm đầu cuối giao tiếp của nó.
48
4/11/2019
PROFIBUS-FMS
49
4/11/2019
PROFIBUS-FMS
Đối tượng truyền thông
Gồm 2 loại là đối tượng truyền thông tĩnh và truyền thông động.
Đối tượng truyền thông tĩnh:
Biến đơn
Ma trận (dãy các biến đơn của cùng một kiểu)
Bản ghi (dãy các biến đơn của các kiểu khác nhau)
Vùng nhớ (Domain) chỉ vùng nhớ có liên kết logic
chứa chương trình hay dữ liệu
Sự kiện (event) các thông báo, cảnh báo
50
4/11/2019
PROFIBUS-FMS
Đối tượng truyền thông
Đối tượng truyền thông động
Danh sách biến
Program invocation
Định địa chỉ logic là một phương pháp được ưa dùng
hơn để đánh địa chỉ cho các đối tượng.
Các đối tượng truyền thông có thể được bảo vệ khỏi bị truy cập bởi những đối tượng không có quyền truy nhập thông qua sự bảo vệ truy cập hay những dịch vụ được cho phép để truy cập đối tượng bị hạn chế
51
4/11/2019
PROFIBUS-FMS
Quan hệ giao tiếp
Ngoại trừ các hình thức gửi đồng loạt việc trao đổi thông tin trong FMS luôn được thực hiện giữa hai đối tác truyền thông dưới hình thức có nối theo cơ chế Client/Server.
Mối quan hệ giao tiếp giữa một Client và một Server
được gọi là một kênh logic
Mỗi thành viên trong mạng có thể có nhiều quan hệ giao tiếp với cùng một thành viên khác hoặc với các thành viên khác nhau.
52
4/11/2019
PROFIBUS-FMS
Các dịch vụ của FMS
Các dịch vụ FMS là một tập con của dịch vụ MMS được tối ưu hóa cho các ứng dụng của bus trường và được mở rộng cho quản lý đối tượng truyền thông và quản lý mạng
Các dịch vụ có xác nhận chỉ có thể được sử dụng cho các mối quan hệ truyền thông có kết nối định hướng.
truyền
Các dịch vụ không xác nhận chỉ được dùng trong các mối quan hệ thông không kết nối (truyền broadcast và multicast). Chúng có thể được truyền với mức ưu tiên cao hoặc thấp.
53
4/11/2019
PROFIBUS-FMS
Các dịch vụ của FMS
Dịch vụ VFD Support được dùng để xác minh và thăm dò
trạng thái.
Dịch vụ OD Management được dùng để đọc hay ghi khi
truy cập vào danh mục đối tượng.
Dịch vụ Context Management phục vụ cho việc thiết lập
và kết thúc các kết nối logic.
54
4/11/2019
PROFIBUS-FMS
Các dịch vụ trong FMS được chia thành các nhóm sau :
• Dịch vụ Variable Access được dùng cho truy cập biến,
bản ghi, ma trận hay danh sách biến.
• Dịch vụ Domain Management được dùng để truyền những vùng nhớ lớn. Dữ liệu phải được người dùng chia thành các phần nhỏ
• Dịch vụ Program Invocation Managament được dùng để
điều khiển chương trình
• Dịch vụ Event Managament được dùng để truyền thông
tin cảnh báo
55
4/11/2019
PROFIBUS-FMS
Quản lí mạng
Ngoài các dịch vụ của FMS ra, các hàm quản lí mạng (Field Management Layer 7= FMA7) cũng có sẵn. Các hàm FMA7 là không bắt buộc và tùy theo sự cấu hình hóa trung tâm
Quản lí theo ngữ cảnh được dùng để thiết lập hay ngắt
các kết nối FMA7.
Quản lí cấu hình hóa được dùng để truy cập các CRL, biến, các bộ đếm số và các tham số của lớp ½. Nó cũng được dùng cho sự xác minh và đăng kí của các trạm trên bus.
Quản lí lỗi được dùng để biểu diễn lỗi/sự kiện và reset
các thiết bị
56
4/11/2019
Profibus DP
Profibus DP (Distributed Peryphery) được thiết kế để trao đổi dữ liệu ở cấp thiết bị trường, sử dụng để kết nối thiết bị điều khiển với các ngoại vi phân tán
57
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Profibus DP
Profibus DP chỉ thực hiện các lớp 1, lớp 2 theo mô hình
quy chiếu OSI.
Sử dụng chuẩn RS-485 và cáp quang cho phần truyền
dẫn tín hiệu.
RS-485
Cáp quang
58
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Profibus DP
RS-485 dùng cho profibus thông thường dùng cáp
kiểu A với các thông số sau:
Trở kháng 135Ω đến 165Ω
Dung kháng <30pF/m
Điện trở vòng 110Ω/Km
Thiết diện dây >0,34 mm²
9,6
19,2 45,45 93,75 187,5 500 1500
3000 6000 12000
Tốc độ (kbit/s)
1200 1200 1200 1200 1000 400 200
100
100
100
Chiều dài (met)
59
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Profibus DP
Trong truyền dẫn hai đầu nút của đường truyền yêu cầu nối một điện trở kết thúc để giảm sóng phản xạ gây nhiễu tín hiệu. Điện trở kết thúc trên Profibus có dạng fail-safe biasing như sau:
60
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Profibus DP
Chức năng cơ bản của profibus DP:
Truyền dữ liệu người dùng một cách tuần hoàn giữa
trạm chủ DP và các trạm tớ
Kích hoạt động hoặc vô hiệu hóa từng trạm tớ
Kiểm tra cấu hình của trạm tớ
Đánh địa chỉ các trạm tớ qua bus
Chức năng chuẩn đoán rất mạnh, 3 cấp chuẩn đoán
bản tin
Đồng bộ hóa các đầu vào và/ hoặc các đầu ra
Cực đại 244 bytes các đầu vào và ra dữ liệu đối với
mỗi trạm tớ
61
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Profibus DP
Kiểu thiết bị:
DP master Class 1 (DPM1) ví dụ như các bộ điều khiển khả
trình trung tâm (PLC, PC…)
DP master Class 2 (DPM2) ví dụ như công cụ lập trình hay
chuẩn đoán
DP slave ví dụ như các thiết bị vào ra số hay tương tự, bộ
kích thích, các van…
62
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Profibus DP
Cấu hình hệ thống
1. Một trạm chủ (Mono - Master)
Master (Class 1)
Master (Class 2)
PLC
Central Controller exchanges data with the distributed peripherial devices
Engineering tool is used for setup/configurati on of the slaves
PROFIBUS
Slaves
63
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Profibus DP
2. Nhiều trạm chủ (Multi - Master)
DP-Master (class 2)
PC
PLC
CNC
DP-Master (class 1)
DP-Master (class 1)
PROFIBUS
Distributed inputs and outputs
Distributed inputs and outputs
DP - Slaves
64
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Profibus DP
Do cấu trúc mạng dạng Bus nên Profibus đòi hỏi một giao thức điều khiển truy nhập đường truyền. Phương pháp điều khiển truy nhập đường truyền của Profibus là sự kết hợp của hai phương pháp Master/Slave và Token Bus.
65
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Profibus DP
Vận hành: truyền tải tuần hoàn của dữ liệu đầu vào và đầu ra
Xóa: Các đầu vào đọc, các đầu ra dữ nguyên ở trạng thái an toàn
Trạng thái vận hành
Dừng: Chuẩn đoán và tham số hóa, không truyền dữ liệu người dùng
66
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Profibus DP
Các lệnh đồng bộ:
1. Lệnh SYNC: Đồng bộ hóa dữ liệu đầu ra
2. Lệnh FREEZE: Đồng bộ hóa dữ liệu đầu vào
Đồng bộ hóa kết quả đầu ra của một số trạm tớ
67
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Profibus DP
Trao đổi dữ liệu tuần hoàn
Mỗi trạm tớ cho phép truyền tối đa 266 byte dữ liệu vào/ra
Chu kỳ bus cần phải nhỏ hơn chu kỳ vòng quét của chương trình
Nguyên tắc trao đổi dữ liệu tuần hoàn Master/Slave
68
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Profibus DP
Mô hình DP-Slave hỗ trợ cấu trúc kiểu module của các thành viên. Mỗi module được xếp thứ tự khe cắm bắt đầu từ 1, riêng module có số thứ tự khe cắm 0 phục vụ việc truy nhập toàn bộ dữ liệu của thiết bị.
Toàn bộ dữ liệu vào/ra của các module được trong chuyển chung một khối dữ liệu sử dụng của trạm tớ.
69
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Profibus DP
Tham số hóa và chẩn đoán hệ thống
Để thực hiện truyền nạp các bộ tham số hặc đọc các tập dữ liệu tương đối lớn PROFIBUS-DP cung cấp các dịch vụ không tuần hoàn là DDLM_READ và DDLM_WRITE
Các thông tin chẩn đoán được truyền qua bus và thu thập
tại trạm chủ. Các thông báo được phân thành 3 cấp:
Chẩn đoán trạm: Thông báo liên quan tới trạng thái hoạt động chung của cả trạm như quá nhiệt hoặc sụt áp.
Chẩn đoán module: Các thông báo này chỉ thị lỗi nằm
ở một khoảng vào/ra nào đó của một module.
Chẩn đoán kênh: Trường hợp này nguyên nhân của lỗi
nằm ở một bit vào/ra (một kênh vào /ra) riêng biệt.
70
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Profibus DP
Giao tiếp trực tiếp giữa các trạm tớ (DXB)
71
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Profibus DP
Chế độ đẳng thời (isochronous mode)
Ứng dụng chủ yếu trong điều khiển các hệ thống
chuyển động
Đáp ứng yêu cầu rất cao về tính thời gian thực
Kết hợp chủ/tớ với TDMA
Cần đồng bộ hóa thời gian
72
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Profibus PA
Đặc điểm của Profibus PA
Giao diện Bus an toàn riêng
PA – Profile
Các khối của Profibus - PA
73
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Profibus PA
PROFIBUS-PA là một phần của giao thức PROFIBUS và nó đặc biệt đáp ứng nhu cầu của tự động hóa quá trình (Process Automation).
Nó cho phép các thiết bị hiện trường có thể được giám sát và cài đặt cấu hình trên cùng một đường bus. Các thiết bị đều được cấp nguồn thông qua đường bus này và đảm bảo an toàn.
PROFIBUS-PA có thể được sử dụng trong rất nhiều ứng dụng, và đặc biệt rất phù hợp với các ứng dụng trong môi trường cháy nổ của các nhà máy hóa chất và hóa dầu vì nó đảm bảo được an toàn.
74
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Profibus PA
PROFIBUS PA thực chất được xây dựng dựa trên mô hình giao thức PROFIBUS DP (sự mở rộng sử dụng trong môi trường chống cháy, nổ) với chuẩn truyền dẫn IEC 1158-2 (MBP) cũ và một số qui định chuyên biệt về thông số và các đặc tính cho thiết bị trường.
75
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Profibus- PA
Công nghệ truyền thông (giao thức) của Profibus PA và Profibus DP thì như nhau, chỉ có công nghệ truyền tải khác nhau để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường tự động hóa. PROFIBUS DP sử dụng RS485 hoặc sợi quang là chủ yếu, ở chỗ PROFIBUS PA đặt nền tảng trên công nghệ MBP. Hình bên chỉ ra các lớp layer khác nhau và tên thị liên quan đến trường chúng.
76
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Mã hóa bít trong profibus PA
77
4/11/2019
Profibus- PA
Ưu điểm của nó là cho phép các thiết bị của những nhà sản xuất khác nhau có thể tương tác lẫn nhau hoặc thay thế lẫn nhau.
Những đặc tính hữu ích của PROFIBUS PA khiến giao thức này có thể thay thế phương thức truyền tín hiệu với 4-20 mA hoặc HART
Xét về mặt đặc tính hoạt động – chức năng , PROFIBUS PA dựa trên mô hình khối hàm chức năng (Function Block Model).
PROFIBUS PA cho phép kết nối các hệ thống thiết bị trường bằng cáp đôi dây xoắn duy nhất, với tốc độ truyền cố định 31,25 kbps.
78
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Profibus- PA
Khi sử dụng giao thức này, ta có thể bảo dưỡng , thay thế một số thiết bị nếu cần thiết trong khi đang vận hành. Đặc biệt, nó còn rất hữu ích khi sử dụng ở những khu vực nguy hiểm, dễ cháy nổ với phương thức bảo vệ kiểu “an toàn riêng” ( EEX ia/ib) hoặc kiểu “đóng kín” (EEXd).
PROFIBUS có hàng loạt các đặc tính khác cho phép cắt giảm chi phí vận hành trong suốt vòng đời của máy. PROFIBUS-PA là mạng trường cho phép cấp nguồn trên bus, do đó nó cho phép giảm chi phí mua cáp, chi phí lắp đặt và bảo trì. Bản thân PROFIBUS-PA đã đảm bảo an toàn nên sẽ giảm chi phí cho cáp đặc biệt hoặc tủ thiết bị. Hơn nữa hai lợi điểm chính là khả năng hoán đổi lẫn nhau và khả năng điều khiển lẫn nhau
79
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Profibus- PA
Giao thức Profibus-PA trong công nghiệp
80
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Profibus- PA
Giao thức Profibus-PA trong công nghiệp
81
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Profibus- PA
Giao thức Profibus-PA trong công nghiệp
82
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Profibus- PA
Giao thức Profibus-PA trong công nghiệp
Cáp đôi dây xoắn sử dụng trong Profibus-PA
83
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Profibus- PA
Giao diện Bus an toàn riêng
Trường thiết bị trong những vùng nguy hiểm được kết nối với cộng nghệ truyền dẫn sử dụng chuẩn 1158-2. Chuẩn này cho phép truyền dẫn thông tin cũng như năng lượng giữa các trường thiết bị chỉ 2 dây dẫn.
Khác với những phương thức truyền dẫn trước đây, PROFIBUS PA chỉ cần dùng một đường dây truyền dẫn tín hiệu từ những điểm đo đạc tới bộ I/O của hệ thống điều khiển với một công suất tín hiệu sẽ được truyền khắp mạng PROFIBUS tới những nơi yêu cầu.
Tùy vào mức độ cháy nổ của khu vực và sự tiêu tốn năng lượng của thiết bị, có từ 9 tới 32 bộ truyền tín hiệu đo đạc được kết nối vào mạng truyền thông.
84
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Profibus- PA
Giao diện Bus an toàn riêng
Yêu cầu cụ thể Bus an toàn riêng
Một đoạn mạng chỉ có một nguồn nuôi tích cực
Mỗi trạm tiêu thụ dòng cố định (>=10 mA ) ở trạng
thái xác lập
Mỗi trạm được coi là tải tiêu thụ dòng thụ động ( bỏ
qua thành phần dung, cảm kháng ).
Một trạm khi phát tín hiệu không được nạp thêm
nguồn
85
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Profibus- PA
PA- Profile
Profile cấp B: Quy định chức năng, đặc tính cho các thiết bị phức hợp, còn gọi là các thiết bị thông minh. Các chức năng này của giao thức cho phép gán địa chỉ tự động, đồng bộ hóa thời gian, phân tán dữ liệu tới các bộ I/O phân tán, mô tả thiết bị qua ngôn ngữ (Device Discription DDL Language) cũng như lập lịch khối hàm (Function Block )
Profile cấp A: Quy định đặc tính và chức năng cho các thiết bị đơn giản như: bộ cảm biến áp suất, nhiệt độ các cơ cấu truyền động. Ta cũng có thể truy nhập các thông số hệ thống như tốc độ, thời gian trễ , ngưỡng cảnh báo vào mạng thông tin
86
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Các khối của Profibus- PA
PA- Profile sử dụng mô hình khối để mô tả chức năng và tham số thiết bị. Mỗi khối đại diện cho một chức năng sử dụng, ví dụ vào hoặc ra tương tự. Các khối chức năng có thể liên kết logic với nhau qua các đầu vào và đầu ra, tạo ra một chương trình ứng dụng. Trên thực tế , một mối liên kết logic giữa hai khối chức năng thuộc hai trạm thiết bị sẽ được thực hiện bằng một mối liên kết truyền thông của hệ thống bus.
Trong mạng truyền thông, nhiều khối hàm được các nhà sản xuất tích hợp với nhau thông qua các thiết bị trường, do đó ta có thể truy nhập vào hệ thống lấy ra các thông số, kết nối các khối hàm tạo nên trình ứng dụng giao thức PROFIBUS PA.
87
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Các khối của Profibus- PA
Khối vật lý (physical block) chứa các thông tin chung của thiết bị như tên thiết bị, nhà sản xuất, chủng loại, mã serie
Khối biến đổi (transducer block ) chứa các tham số cần thiết cho việc ghép nối một thiết bị trường với quá trình kỹ thuật, ví dụ các thông tin phục vụ chỉnh định ( calibration) và chuẩn đoán vào/ra.
Khối chức năng có trách nhiệm thực hiện chức năng vào/ra (AI, AO, DI, DO) nằm trong sách lược điều khiển.
88
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Thiết bị Profibus
Giao thức Profibus trong công nghiệp
89
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Thiết bị Profibus
Các thiết bị PROFIBUS có những đặc điểm cấu trúc khác nhau. Sự khác nhau về cấu trúc giữa chúng tùy thuộc vào chức năng của từng thiết bị (ví dụ như thiết bị truyền tín hiệu đầu vào/ đầu ra, các bộ chuẩn đoán ) và phụ thuộc tham số đường truyền như tốc độ truyền dữ liệu, các giá trị thời gian giám sát. Những tham số này thay đổi tùy theo từng loại thiết bị và hệ thống điều khiển. Để mạng truyền thông với giao thức PROFIBUS có cấu trúc đơn giản, các thiết bị thường sử dụng GSD files.
Tất cả các nhà sản xuất đều phải cung cấp file GSD
trong thiết bị PROFIBUS của mình.
90
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Thiết bị Profibus
Hình ảnh của GSD file
91
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Thiết bị Profibus GSD files được ứng dụng rộng rãi, từ hệ thống truyền tin mở đến các hệ thống điều khiển vận hành. GSD files được dùng trên mọi cấu hình từ loại đơn giản đến phức tạp nhất. Điều này có nghĩa là tích hợp giữa các thiết bị thuộc những nhà sản xuất khác nhau trong mạng PROFIBUS không là vấn đề khó khăn.
GSD files chứa những đặc điểm đặc trưng cơ bản giống nhau giữa các thiết bị PROFIBUS, đó chính là lý do vì sao GSD files tương thích với nhiều loại thiết bị. Thông qua những file này kỹ sư dự án không phải nắm bắt các thông số kỹ thuật theo các đo đạc bằng tay thông thường như trước nữa. Thời gian được tiết kiệm đáng kể và trong suốt quá trình, hệ thống điều khiển sẽ tự động kiểm tra các sai số đầu vào, sai số truyền dữ liệu và nhiều loại sai số khác.
92
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Thiết bị Profibus
Các khu vực của một file GSD:
1. Khu vực chứa thông tin chung: những thông tin chung chẳng hạn trên thiết bị, mã đăng ký phần mềm, phần cứng, tốc độ truyền dữ liệu của đường truyền , thời gian giám sát.
2. Khu vực liên kết với trạm chủ (Master-related): chứa những tham số liên kết với trạm chủ, ví dụ số lượng lớn nhất các slave có thể kết nối… Khu vực này không có trong các thiết bị slave.
3. Khu vực liên kết với trạm tớ (Slave-related) : khu vực này chứa những thông tin liên quan đến trạm slave như số lượng và chủng loại đầu vào đầu vào/ đâu ra, các thông tin chuẩn đoán về các module thiết bị.
93
4/11/2019
NTH-KTĐ&THCN
Thiết bị Profibus
Các tham số của từng khu vực riêng biệt được tách bởi các từ khóa- key words. Từ khóa A chỉ những tham số ủy nhiệm (ví dụ tên hãng sản xuất ), tham số lựa chọn (options ) như mã đồng bộ. Sự khác biệt của từng nhóm tham số cho phép ta lựa chọn options được hiểu quả. Ngoài ra, các file bit map với những biểu tượng của thiết bị có thể được tích hợp.
Dung lượng của các file GSD có thể chứa rất lớn. Nó chứa thông số về tốc độ truyền dữ liệu cũng như cả không gian mô tả các module hữu ích trong các module thiết bị. Nó còn chứa các thông tin chuẩn đoán.
94
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Thiết bị Profibus
95
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Thiết bị Profibus
96
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Thiết bị Profibus
1
Phương thức làm việc của bộ slave đơn giản
2
Phương thức làm việc của bộ slave thông minh
3
Phương thức làm việc của bộ master phức tạp
Các phương thức làm việc
4
Phương thức làm việc theo chuẩn IEC 1158-2
4/11/2019
NTH-KTĐ&THCN
97
Thiết bị Profibus
Phương thức làm việc của bộ slave đơn giản
Đối với các thiết bị đầu vào/ đầu ra đơn giản, giải pháp PROFIBUS với ASICs đơn chip là một giải pháp thực tế. Tất cả các chức năng giao thức đã được tích hợp sẵn trong ASICs. Vì vậy không cần bộ vi xử lý hoặc phần mềm mà chỉ cần mạch giao diện truyền tin, tinh thể thạch anh và các thiết bị điện tử công suất đóng vai trò như các thiết bị ngoại vi.Thí dụ bộ slave điển hình bao gồm SPM2 ASIC của Siemens , chip IX1 của M2C và CHIP vpcis- asic của profichip.
98
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Thiết bị Profibus
Phương thức làm việc của bộ slave thông minh
Đối với bộ slave thông minh, bộ phận thời gian tới hạn của nó sẽ làm việc trên chip giao thức, các phần còn lại làm việc như phần mềm trong bộ vi điều khiển.
Chip DDC31 của hãng Siemens là sự kết hợp của chip giao thức và bộ vi điều khiển. Còn những chíp cơ sở khác, ví dụ như ASICs SPC3 ( Siemens ), VPC3+ (PROFICHIP ) hay IX1 (M2C ) thì đã được chế sẵn, chỉ cần lắp ráp. Những con chip ASIC cung cấp giao diện dùng chung với các bộ vi điều khiển. Ngoài ra, ở bộ slave thông minh ta còn có thể dùng các bộ vi xử lý với lõi đã tích hợp giao thức PROFIBUS.
99
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Thiết bị Profibus
Phương thức làm việc của bộ master phức hợp
Cũng giống như bộ slave thông minh, ở bộ master phức hợp, bộ phận thời gian tới hạn của nó cũng làm việc như phần mềm trong bộ vi điều khiển. Các chip ASICs ASPC2 (siemens), IX1 (M2C) hay và PBM (IAM) đều đã được chế sẵn hỗ trợ các thiết bị master phức hợp hoạt động. Chúng cũng được kết hợp và cùng vận hành với các bộ vi xử lý.
100
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Thiết bị Profibus
Phương thức làm việc theo chuẩn IEC 1158-2
Đối với các thiết bị trường truyền công suất tuân theo chuẩn IEC 1158-2, một vấn đề cần lưu ý là công suất tiêu tốn phải thấp ( vì đây là những thiết bị truyền công suất ) .Đối với những thiết bị loại này thường thường chỉ dùng nguồn dòng cỡ 10 mA là phù hợp cho việc nuôi các thiết bị đo đạc, cung cấp năng lượng truyền tin.
Để đáp ứng được các yêu cầu trên, hãng Siemen và hãng Smar đã chế tạo ra những con chip đặc biệt phù hợp. Những con chip này sẽ lấy năng lượng cần thiết để vận hành toàn bộ thiết bị từ đường bus truyền theo chuẩn IEC 1158-2 và khiến đường truyền là nguồn cung cấp điện áp cho các thiết bị trường PA khác trong hệ thống
101
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN
Thiết bị Profibus
Thiết bị Profibus trong công nghiệp
102
4/11/2019 NTH-KTĐ&THCN