8/15/2021
1
Chương 4
BẢO HIỂM
NÔNG NGHIỆP
Nội dung
I. Sự cần thiết khách quan của BHNN
II. Các nghiệp vụ BHNN
III. BHNN Việt Nam
Đường link tham khảo tập huấn BHNN:
https://www.youtube.com/watch?v=HIA0lEMdq9
0
1. Sự cần thiết khách quan
Thường trải trên phạm vi rộng lớn và tiến hành sx ngoài trời, n
chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tự nhiên.
Đối tượng trong sản xuất nông nghiệp thể sống (cây trồng, vật
nuôi), nên rất nhạy cảm với thời tiết, sâu bệnh dịch bệnh; chế độ
chăm sóc (dinh dưỡng, vệ sinh); chế đ khai thác, sử dụng (lấy sữa, lấy
trứng, sức kéo...); chế độ bảo v (phòng trừ dịch bệnh, sinh trùng,
chuồng trại…)
Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
8/15/2021
2
1. Sự cần thiết khách quan (tiếp)
Chu sx thường kéo dài, thời gian lao động thời gian sx không
trùng nhau.
Mỗi loại cây trồng vậy nuôi lại thường gặp những rủi ro khác nhau.
những loại rủi ro hậu quả mang tính chất thảm họa.
Việc đánh giá kiểm soát. phòng ngừa quản rủi ro rất khó
thực hiện
Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp (tiếp)
1. Sự cần thiết khách quan (tiếp)
những rủi ro liên quan tới các hiện tượng thời tiết không được dự đoán
không thể dự đoán.
Tổng thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp do thiên tai như bão, lũ, ngập lụt, hạn
hán, rét đậm t hại…. mỗi năm lên tới gần 1,5% GDP của cả nước.
Hàng năm, Việt Nam phải gánh chịu nhiều thảm hoạ thiên tai, trung bình mỗi năm
năm nào cũng 7-8 cơn bão, đi qua.
Trong năm 2008, 10 cơn bão, 6 trận áp thấp nhiệt đới đổ b vào Việt Nam đã gây
thiệt hại trên 13.000 tỷ đồng, chưa kể những đợt dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi...,
khiến đời sống của người nông dân gặp rất nhiều khó khăn.
Gần đây nhất, trong đợt rét đậm rét hại, nông dân lại điêu đứng hàng vạn trâu,
chết hàng trăm ngàn ha lúa, màu bị hại.
Nhóm rủi ro liên quan đến điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời tiết
1. Sự cần thiết khách quan (tiếp)
những rủi ro liên quan đến các nhân tố như: sâu bệnh, bệnh dịch y
trồng vật nuôi…
Những năm gần đây, người nông dân bị bao phen khốn đốn gà, vịt chết trong dịch m gia cầm, lợn
chết bệnh tai xanh, trâu chết dịch lở mồm long móng.
Nhiều hộ nuôi tôm đồng bằng ng Cửu Long ng bỗng chốc trắng tay tình trạng tôm chết trắng
ao đồng.
Suốt từ năm 2007 đến nay, không năm nào không xảy ra dịch heo tai xanh.
Mỗi năm, ng chục vạn con heo b chết, kéo theo cả núi tiền của người nông dân lam y dựng
phải chôn vùi xuống đất.
Trên cây lúa thì rầy nâu, vàng lùn xoắn lá, lùn sọc đen ngày càng hoành hành, làm cho nông dân điêu
đứng.
Đó chưa kể tới những hệ lụy theo kiểu “tai bay vạ gió” như tin đồn sữa melamine, tôm tạp
chất… nên sữa không bán được buộc nông dân phải giết bò sữa, trứng b ế nên nông dân b không
chuồng trại, gây thiệt hại rất nặng nề.
Nhóm rủi ro liên quan đến sản xuất nông nghiệp
8/15/2021
3
1. Sự cần thiết khách quan (tiếp)
những rủi ro liên quan đến biến động của giá nông phẩm các nguyên
liệu đầu vào do sự biến động k đoán của thị trường…
Đầu năm 2017, giá lợn hơi sụt giảm mạnh (20.000-22.000 đ/kg) khiến người chăn
nuôi điêu đứng.
Trong năm 2016 cà phê đang một trong những mặt hàng tăng giá mạnh nhất.
Trong khi đó, cà phê sẽ là mặt ng giảm giá sâu nhất trong năm 2017.
Nhóm rủi ro mang tính kinh tế
1. Sự cần thiết khách quan (tiếp)
Rủi ro mang tính kinh tế : những rủi ro này do sự tác động của các lĩnh vực sản
xuất khác tới nông nghiệp…
Rủi ro liên quan đến thể chế: những rủi ro xuất phát từ c chính sách nông
nghiệp của nhà nước
Rủi ro về môi trường: những rủi ro do c động tiêu cực của c hoạt động
ngoại ứng ảnh hưởng đến môi trường sản xuất ng nghiệp
Nhóm rủi ro khác
1. Sự cần thiết khách quan (tiếp)
Theo thống của Hội Nông dân Việt Nam, tổng giá trị thiệt hại trong sản xuất nông
nghiệp hàng năm nước ta rất lớn: 8,2% GDP năm 1994, 10,5% GDP năm 1997, 4,8%
GDP năm 1999, 4,57% GDP năm 2000.
Nông dân chiếm gần 80% dân số, sản lượng nông sản chiếm khoảng 20% GDP.
chủ trương đến năm 2020 Việt Nam sẽ trở thành nước ng nghiệp mới song vẫn còn
tới 50% nông dân sống bằng nghề nông. Đầu năm 2009, sau tác động của thiên tai, dịch
bệnh, của khủng hoảng tài chính thế giới khiến giá nông sản bất ngờ sụt giảm mạnh
những hệ luỵ đã đổ lên vai người nông dân, BHNN lại được nhắc đến như một giải pháp
cứu cánh, đây chính lỗ hổng lớn của ngành BH.
Tỷ trọng tham gia BHNN Việt Nam mức rất thấp: chỉ khoảng 1% tổng diện tích cây
trồng, 0,24% số trâu- bò, 0,1% đàn lợn và 0,04% số gia cầm được BH.
thể thấy nhu cầu bảo hiểm cho các thiệt hại kia cần thiết, không chỉ đảm bảo lợi ích
cho người nông dân, những người b tác động trực tiếp còn đảm bảo sự tăng
trưởng ổn định của cả nền kinh tế dân số sống dựa vào các sản phẩm của ngành này.
Nhu cầu về BHNN tại Việt Nam
8/15/2021
4
2. Khái niệm, vai trò nghiệp vụ BHNN
2.1 Khái niệm BHNN
Bảo hiểm nông nghiệp một nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ đối tượng bảo hiểm
các rủi ro phát sinh trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đời sống nông thôn, bao gồm
những rủi ro gắn liền với cây trồng, vật nuôi, vật tư, hàng hóa, nguyên vật liệu nhà
xưởng.
cũng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ đối tượng bảo hiểm giới hạn trong các
rủi ro gắn liền với cây trồng, vật nuôi
Tuy nhiên, không phải mọi rủi ro trong sản xuất nông nghiệp đều th được bảo hiểm,
đặc biệt những rủi ro mang tính thảm họa lớn
Loại hình bảo hiểm nông nghiệp được biết đến nhiều nhất bảo hiểm mùa màng.
Bảo hiểm mùa màng nhắm vào thị trường sản xuất nông nghiệp, bao gồm ng dân
các đối tượng khác liên quan khi mất mùa xảy ra do các nguyên nhân: thảm họa tự nhiên
như mưa đá, hạn hán, lụt hay khi bị thâm hụt lợi tức do sự trượt giá của mặt hàng
nông sản.
Loại nh bảo hiểm này không bảo hiểm cho rủi ro chiến tranh hạt nhân.
2.2 Vai trò của BHNN
BHNN vai trò vô cùng quan trọng, hỗ trợ cho người nông dân giảm bớt những
thiệt hại họ gặp phải khi đối mặt với các rủi ro
Về bản, BHNN thực hiện những vai trò như sau:
Thứ nhất, đem lại lợi ích cho hội nhờ BHNN hỗ trợ giảm những rủi ro liên
quan đến sản xuất thu nhập của người nông dân được đảm bảo ổn định. Sản
xuất nông nghiệp chủ yếu các vùng nông thôn thu nhập thấp nên mức thu
nhập ổn định s giúp ổn định hội từ đó tác động tích cực đến nền kinh tế đặc
biệt các nước nông nghiệp.
Thứ hai đảm bảo ổn định hội khu vực nông thôn, nhờ bảo hiểm nông
dân yên tâm duy trì sản xuất không bị đeo bám bởi nỗi lo nợ nần ngày càng
tăng. Nếu không rủi ro về nông nghiệp xảy ra thì bảo hiểm cũng mang lại một
nguồn vốn nhất định cho người nông dân.
2.3 Các nghiệp vụ BHNN
Bảo hiểm cây trồng
Bảo hiểm chăn nuôi
Đối tượng bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm
Giá trị BH, số tiền BH phí BH
8/15/2021
5
a. Bảo hiểm cây trồng
Cây hàng năm
những loại cây trồng chu sinh trưởng cho sản phẩm trong vòng
dưới 1 năm
dụ: Lúa, ngô, khoai, sắn, đậu đỗ các loại, v.v
Đặc điểm:
Thời gian sinh trưởng ngắn, mang tính thời vụ, mỗi loại cây thích ứng với một thời
nhất định.
Geo trồng không lớn nhưng rủi ro khó quản và kiểm soát.
Đối tượng BH: sản lượng thu hoạch
Đối tượng bảo hiểm
a. Bảo hiểm y trồng (tiếp)
Cây lâu năm
những loại cây trồng chu sinh trưởng cho sản phẩm từ 1 năm trở
lên
dụ: phê, cao su, hồ tiêu, v.v…
Đặc điểm:
Chu sinh trưởng kéo dài.
K thuật cao, chi phí đầu lớn.
Đối tượng BH: g trị của các loại cây đó hoặc sản lượng từng năm mỗi loại
cây
Đối tượng bảo hiểm (tiếp)
a. Bảo hiểm cây trồng (tiếp)
Vườn ươm (cây giống)
những loại cây trồng chu sinh trưởng rất ngắn, sản phẩm của chúng
được coi chi phí sản xuất cho những quá trình sản xuất tiếp theo.
Đặc điểm:
Giá trị thấp
K thuật đòi hỏi rất cao,
Nhạy cảm với thời tiết khí hậu.
Đối tượng BH: giá tr cây trồng trong suốt thời gian ươm giống đến khi nhổ
đi trồng nơi khác.
Đối tượng bảo hiểm (tiếp)