intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kinh tế chính trị (Hệ trung cấp chuyên nghiệp)

Chia sẻ: Thangnamvoiva2 Thangnamvoiva2 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:133

398
lượt xem
46
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Kinh tế chính trị dành cho hệ trung cấp chuyên nghiệp có cấu trúc gồm 2 phần cung cấp cho người học các kiến thức: Những vấn đề chung của kinh tế chính trị; những vấn đề kinh tế chính trị trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kinh tế chính trị (Hệ trung cấp chuyên nghiệp)

  1. BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỆ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP A/ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CHUNG: Kinh tế  chính trị  là một trong ba bộ  phận cấu thành của chủ  nghĩa Mác –  Lênin. Trong hệ thống các môn khoa học kinh tế được giảng dạy ở các trường lớp  trung học kinh tế, kinh tế  chính trị  là một môn khoa học có chức năng làm cơ  sở  khoa học cho các môn kinh tế  khác. Nó cung cấp cho người học một cách có hệ  thống những kiến thức cơ  bản về  lịch sử các tư  tưởng kinh tế, các kiến thức cơ  bản về  sản xuất và tái sản xuất xã hội giúp người học hiểu một cách có cơ  sở  khoa học đường lối, chính sách kinh tế  của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ  quá   độ lên chủ  nghĩa xã hội, góp phần bồi dưỡng thế giới quan, phương pháp luận và  tư duy kinh tế cho cán bộ ở trình độ trung cấp. Với tư  cách là một môn khoa học, kinh tế chính trị  giúp người học có khả  năng nhận thức và giải quyết đúng các hiện tượng, các quá trình kinh tế  một cách  có khoa học gắn với điều kiện thực tiễn của nền kinh tế. Việc học tập kinh tế  chính trị  là cần thiết  đối với cán bộ  quản lý kinh  doanh, với những người nghiên cứu kinh tế và học sinh của các lớp ngành kinh tế. B/ PHÂN PHỐI THỜI GIAN            ­ Tổng số thời gian môn học: 90 tiết                   + Giảng lý thuyết: 78 tiết                   + Thảo luận: 8 tiết                   + Bài tập, kiểm tra: 4 tiết Thảo luận thực hiện như sau: ­ Giảng hết phần 1, thời gian thảo luận 4 tiết ­ Giảng hết phần 2, thời gian thảo luận 4 tiết 1
  2. Bài  TS TT NỘI DUNG Tiết  Thảo  tập  ố  BÀI giảng luận kiểm   tiết tra Phần  NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA KINH  45 39 4 2 1 TẾ CHÍNH TRỊ Bài 1 Đối tượng, chức năng và phương pháp của  2 2 kinh tế chính trị Bài 2 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển  6 6 kinh tế chính trị Bài 3 Nền sản xuất xã hội 4 4 Bài 4 Sản xuất hàng hoá và các quy luật của sản  10 7 2 1 xuất hàng hoá và các quy luật của sản xuất  hàng hoá Bài 5 10 10 Tái sản xuất xã hội Bài 6 Tái sản xuất vốn, giá thành, tiền lương và  lợi nhuận trong các doanh nghiệp 11 8 2 1 Bài 7 Quan hệ kinh tế đối ngoại 2 2 Phần 2 NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CHÍNH  TRỊ TRONG THỜI KỲ QÚA ĐỘ Ở  45 39 4 2 VIỆT NAM Bài 8 Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN  8 8 ở Việt Nam Bài 9 Cơ cấu thành phần kinh tế và xu hướng vận  7 6 1 động cơ bản của nền kinh tế trong thời kỳ  quá độ Bài 10 Xây dựng cơ sở vật chất ­ kỹ thuật trong  9 7 2 thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam. Bài 11 Hệ thống lợi ích kinh tế và quan hệ phân  5 5 phối trong thời kỳ quá độ Bài 12 Cơ chế kinh tế trong thời kỳ quá độ 12 9 2 1 2
  3. Bài 13 4 4 Hạch toán kinh tế 90 78 08 04 Tổng cộng Phần thứ nhất NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ BÀI 1 ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ  CHÍNH TRỊ                                                     Tổng số tiết giảng: 2 * Mục đích yêu cầu: ­  Trình bày được đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị. ­  Phân tích được vị trí, chức năng và sự cần thiết nghiên cứu kinh tế chính trị. ­  Trình bày được các phương pháp và công cụ nghiên cứu của kinh tế chính trị. * Nội dung cơ bản: I. Đối tượng của kinh tế chính trị ­ Kinh tế chính trị xuất hiện vào thời kỳ hình thành phương thức sản xuất tư bản   chủ nghĩa, hình thành thị trường dân tộc ở các nước Tây Âu. ­ Thuật ngữ kinh tế chính trị lần đầu tiên được nhà kinh tế học Môngcrêchiên sử  dụng để đặt cho môn khoa học này. ­ Kinh tế chính trị là môn khoa học xã hội, nghiên cứu những cơ sở chung của đời  sống xã hội, nghiên cứu mối quan hệ kinh tế giữa người với người trong quá trình   sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng qua các giai đoạn phát triển nhất định của   xã hội loài người, tức là nghiên cứu quan hệ sản xuất. II. Vị trí, chức năng và sự cần thiết nghiên cứu kinh tế chính trị. 1. Vị trí, chức năng của kinh tế chính trị 3
  4. 1.1. Vị trí:  Kinh tế chính trị là môn khoa học cơ sở, làm cơ sở cho việc xác định đường lối,   chính sách kinh tế  của nhà nước; làm cơ  sở  cho việc nghiên cứu các môn khoa học  kinh tế ngành và quản lý kinh tế. 1.2. Chức năng:    a. Chức năng nhận thức + KTCT nghiên cứu, giải thích các hiện tượng và quá trình kinh tế  của đời   sống kinh tế xã hội. + Mục đích của KTCT là phát hiện bản chất các hiện tượng, quá trình kinh tế  khách quan và các quy luật chi phối sự  vận động của chúng, giúp con người vận   dụng các quy luật một cách có ý thức vào hoạt động kinh tế  của mình, nhằm đạt   hiệu quả kinh tế ­ xã hội cao nhất. b. Chức năng thực tiễn   KTCT không chỉ  vạch ra bản chất, phát hiện các quy luật kinh tế, chỉ  ra các  phương pháp và hình thức vận dụng chúng phù hợp với hoàn cảnh trong từng thời kỳ  nhất định mà kinh tế chính trị  còn phải xuất phát từ  thực tiễn đi sâu nghiên cứu đời   sống hiện thực để rút ra các luận điểm, kết luận có tính chất khái quát nhằm trở lại  chỉ đạo thực tiễn. c. Chức năng phương pháp luận  Những kết luận của KTCT thông qua các khái niệm, phạm trù, quy luật kinh tế  có tính chất chung, là cơ sở lý luận cho một tổ hợp các khoa học kinh tế: + Các khoa học kinh tế ngành: Kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, giao thông,  xây dựng… + Các môn kinh tế chức năng: Kinh tế lao động, kế hoạch, tài chính, tín dụng,   thống kê… + Các môn khoa học kinh tế nằm miền giáp ranh giữa các tri thức ngành khác  nhau như: Địa lý kinh tế, lịch sử kinh tế, dân số học, lý thuyết về quản lý… d. Chức năng tư tưởng 4
  5. Trong xã hội có giai cấp thì KTCT luôn có tính giai cấp, đều xuất phát từ  lợi ích  giai cấp hoặc tầng lớp xã hội nhất định. 2. Sự cần thiết phải nghiên cứu kinh tế chính trị ­ Khắc phục sự  lạc hậu về  lý luận kinh tế, sự  giáo điều, tách rời lý luận với   cuộc sống, góp phần hình thành tư duy kinh tế mới. ­ Những kiến thức, khái niệm, phạm trù, quy luật của kinh tế  thị  trường mà   KTCT đưa ra đối với nước ta hiện nay là rất cần thiết, không chỉ  đối với quản lý   kinh tế vĩ mô mà còn cần thiết cho việc quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh   nghiệp và các tầng lớp dân cư. ­ Các phạm trù kinh tế  và quy luật kinh tế  mà KTCT đưa ra là cơ  sở  lý luận và   phương pháp luận để nghiên cứu các môn khoa học kinh tế khác. III. Phương pháp của kinh tế chính trị ­ Phương pháp duy vật biện chứng ­ Phương pháp trừu tượng hóa khoa học ­ Phương pháp lôgíc và lịch sử 5
  6. BÀI 2 SƠ LƯỢC LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ  CHÍNH TRỊ HỌC                                                     Tổng số tiết giảng: 6 * Mục đích yêu cầu: ­ Trình bày được những tư  tưởng cơ  bản, những đặc điểm tiêu biểu của mỗi  học thuyết kinh tế. ­ Phân tích được những hạn chế của các học thuyết kinh tế  trước Mác và tính   tất yếu ra đời các học thuyết mang tính khoa học và tiến bộ. ­ Trình bày được lịch sử hình thành và phát triển kinh tế chính trị * Nội dung cơ bản:  I. Những tư tưởng kinh tế chủ yếu trong thời cổ đại và trung cổ ­ cơ sở cho   sự ra đời của kinh tế chính trị học 6
  7. 1. Tư tưởng kinh tế thời cổ đại 1.1. Đặc trưng kinh tế ­ xã hội thời cổ đại ­ Chiếm hữu nô lệ giữ vai trò thống trị, nô lệ là đối tượng chủ yếu của sở hữu. ­ Thương nghiệp và tiền tệ bắt đầu xuất hiện. ­ Chiến tranh dai dẳng giữa các quốc gia, các thành phố lớn nhằm chiếm đoạt nô   lệ ­ Cuộc đấu tranh giữa giai cấp nô lệ và chủ nô diễn ra quyết liệt. 1.2. Đặc điểm tư tưởng kinh tế thời cổ đại * Đại biểu tiêu biểu cho tư tưởng kinh tế: ­ Platôn ( 427 – 347 TCN) ­ Arixtốt ( 384 – 322 TCN) * Tư tưởng kinh tế thời cổ đại có những đặc điểm chung sau đây: ­ Coi xã hội nô lệ là tất yếu và duy nhất. ­ Coi kinh lao động chân tay, xem lao động chân tay là điều hổ thẹn, nhục nhã và   làm hỏng con người ­ Lên án hoạt động thương nghiệp và cho vay nặng lãi. ­ Các ông đã đề cập đến một số vấn đề: phân công lao động xã hội, trao đổi sản   phẩm, phân biệt giá trị sử dụng và giá trị trao đối của hàng hóa, ảnh hưởng của cung  cầu tới hàng hóa, đặc điểm của tiền…Những vấn đề nêu ra chứa đựng những mầm   mống khoa học và thiên tài. Chẳng hạn: + Về phân công lao động xã hội: Platôn coi đó là cơ sở sinh ra giai cấp và từ  giai cấp mà sinh ra nhà nước. Sự trao đổi sản phẩm cũng bắt nguồn từ phân công lao   động xã hội, là hình thức liên hệ sản xuất của những người sản xuất. + Về trao đổi hàng hóa: Arixtốt là người đầu tiên phân biệt giá trị sử dụng và   giá trị  trao đổi hàng hóa, ông chia thương nghiệp thành 3 loại: thương nghiệp trao  đổi (H­H), thương nghiệp hàng hóa (H­T­H), thương nghiệp kinh doanh (T­ H –T),  ông cũng là người đầu tiên đưa ra “nguyên tắc ngang giá”. + Về nguồn gốc lợi nhuận: Arixtốt cho rằng lợi nhuận là do địa vị độc quyền   mà có, lợi nhuận là hiện tượng không bình thường, trái với quy luật. 7
  8. + Về ý nghĩa lịch sử, tư tưởng của Platôn và Arixtốt có thể coi là mầm mống,  là điểm xuất phát của những tư tưởng kinh tế chính trị học. 2. Tư tưởng kinh tế thời cổ đại 2.1. Đặc trưng kinh tế ­ xã hội thời trung cổ + Kinh tế tự nhiên giữ vai trò chủ yếu. Tính chất địa phương, phường hội và   bế quan tỏa cảng là phổ biến. + Nông nghiệp là lĩnh vực chủ  yếu của nền kinh tế, trong đó đất đai là đối  tượng sở hữu chủ yếu trong xã hội. Lãnh chúa là người quyết định tất cả. + Cuối thời trung cổ, cùng với việc gia tăng dân số  và việc đi lại bớt khó   khăn, bắt đầu có sự giao lưu giữa các vùng; các thị trấn mọc lên là đầu mối giao lưu   giữa các vùng nông thôn. 2.2. Đặc trưng kinh tế thời trung cổ * Các đại biểu: + Anbe Lơgrăng + Xanh Tôma Đacanh + Henri đờ Grăng * Tư tưởng kinh tế thời trung cổ biểu hiện tập trung ở các luận điểm kinh tế của  Xanh Tôma Đacanh ( 1225 ­1274). Nó có những đặc trưng sau:  ­ Về quyền sở hữu: Người sở hữu là người giàu, họ  có trách nhiệm phân chia  tài sản của mình cho người nghèo. ­ Về các hoạt động kinh tế: Chia hoạt động kinh tế gồm hai loại: + Loại1: Những hoạt động trực tiếp tạo ra của cải vật chất nên được khuyến   khích và đánh giá cao. + Loại 2: Những hoạt động trung gian: như buôn bán, cho vay lấy lãi, hưởng  lợi tức trên kết quả lao động của người khác, hoạt động này phê phán kịch liệt. ­ Về tiền tệ: Vua là người có quyền tối cao trong phát hành tiền ­ Về địa tô: Được coi là khoản thu nhập của rưộng đất. Khoản thu nhập đó là sự  trợ giúp của tự nhiên và thượng đế. ­ Về tư bản và lợi nhuận:  8
  9. + Về tư bản: Họ giải thích tiền không đẻ ra tiền, tiền không sinh lợi nên cấm   việc cho vay nặng lãi. + Về  lợi nhuận: Là khoản chênh lệch giữa giá trị  hàng hoá với chi phí sản  xuất. ­ Về dân số: dân số tăng là tốt, có lợi cho sản xuất. II. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển 1.Chủ nghĩa trọng thương 1.1. Hoàn cảnh ra đời ­ Xuất hiện trong nền kinh tế  hàng hoá phát triển mạnh, thị  trường trong nước   được mở  rộng, tầng lớp thương nhân tăng cường thế  lực và dần trở  thành bá chủ  trong xã hội. ­ Thời kỳ có những phát kiến lớn về địa lý như: năm 1492 tìm ra Châu Mỹ, giai  đoạn 1519 – 1521 tìm ra đường vòng từ Châu Phi tới Châu Á. ­ Thời kỳ ưu thế thương nghiệp lớn hơn công nghiệp. ­ Thời kỳ khoa học tự nhiên phát triển mạnh mẽ. ­ Thời kỳ xuất hiện phong trào phục hưng chống laị tư tưởng đen tối của thời kỳ  trung cổ. 1.2. Những tư tưởng kinh tế chủ yếu của chủ nghĩa trọng thương ­ Đánh giá cao vai trò của tiền tệ, coi tiền tệ là tiêu chuẩn của của cải, Nhà nước   càng nhiều tiền thì càng giàu. ­ Để  tích luỹ  tiền phải thông qua hoạt động thương mại, mà trước hết là ngoại  thương. Họ cho rằng “Nội thương là hệ thống ống dẫn, ngoại thương là máy bơm”.   Muốn tăng của cải phải có ngoại thương nhập dẫn của cải qua nội thương. Trong   ngoại thương phải thực hiện xuất siêu. ­ Phải sử dụng quyền lực của Nhà nước để phát triển kinh tế. 1.3. Những nhận xét về chủ nghĩa trọng thương ­ Thành tựu:  Chủ  nghĩa trọng thương đã cố  gắng nhận thức và giải thích các   hiện tượng kinh tế  về mặt lý luận, biết sử  dụng phương pháp khoa học; mở  ra kỷ  nguyên mới cho việc nguyên cứu, nhận thức các vấn đề kinh tế trên cơ sở khoa học. 9
  10. ­ Hạn chế: Hệ thống quan điểm của chủ nghĩa trọng thương còn kém về tính lý   luận, chưa biết đến quy luật kinh tế. Những đề xuất kinh tế của họ mang tính chất  tổng kết thực tiễn 2. KTCT tư sản cổ điển Pháp ­ chủ nghĩa Trọng nông 2.1. Hoàn cảnh ra đời ­  Ở  Pháp đưa ra một chính sách thuế, gọi là thuế  phân, chủ  yếu đánh vào nông   dân. Nông dân mắc vào cảnh túng quẫn, nợ cha truyền con nối. ­ Trước tình hình đó đòi hỏi phải có một chính sách khôi phục và phát triển nông  nghiệp. Trường phái Trọng nông xuất hiện. * Đại biểu tiêu biểu ­ F. Kênê ( 1694 – 1774) ­ A. Tuyếcgô ( 1727­ 1781) 2.2. Các học thuyết kinh tế chủ yếu của chủ nghĩa trọng nông ­ Lý thuyết về  sản phẩm thuần tuý: là số chênh lệch giữa tổng sản phẩm và  chi phí sản xuất. Đó là số  dôi ra ngoài chi phí sản xuất. Sản phẩm thuần tuý chỉ  được tạo ra trong lĩnh vực nông nghiệp. Còn lĩnh vực công nghiệp không tạo ra sản  phẩm thuần tuý nên không phải là lao động sản xuất.  Vì ông cho rằng, công nghiệp  tạo ra sản phẩm là do chế biến lại những sản phẩm của nông nghiệp. ­ Lý thuyết về lao động sản xuất và lao động không sinh lời Lao động sản xuất là lao động tạo ra sản phẩm thuần tuý. Lao động nào không   tạo ra sản phẩm thuần tuý là lao động không sinh lời. Như vậy, chỉ có lao động nông  nghiệp tạo ra sản phẩm thuần tuý nên nó là lao động sản xuất.  ­ Lý thuyết về giai cấp + Kênê chia xã hội thành 3 giai cấp: giai cấp sản xuất ra sản phẩm thuần tuý,   giai cấp không sản xuất và giai cấp sở hữu. + Tuyếcgô phát triển thành 5 giai cấp: giai cấp các nhà tư  bản sản xuất, giai  cấp công nhân sản xuất, giai cấp các nhà tư bản không sản xuất, giai cấp công nhân   không sản xuất và giai cấp sở hữu.      ­ Lý thuyết về tiền lương và lợi nhuận. 10
  11. + Tiền lương: ủng hộ “Quy luật sắt về tiền lương” + Lợi nhuận: là thu nhập không lao động do công nhân tạo ra. ­ Lý thuyết về tư bản và tái sản xuất xã hội + Tư  bản gồm hai bộ phận: tư bản  ứng trước đầu tiên và tư  bản ứng trước   hàng năm. + Tái sản xuất xã hội: thông qua “Biểu kinh tế”. Đó là biểu luân chuyển giá trị  sản phẩm giữa các khu vực, giữa các giai cấp trong xã hội. 2.3. Nhận xét về chủ nghĩa trọng nông ­ Thành tựu:  + Chuyển đối tượng nghiên cứu từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sản xuất,   giúp chúng ta tìm ra nguồn gốc của của cải. + Quan niệm thu nhập thuần tuý chỉ được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất. + Khẳng định lưu thông không tạo ra giá trị. ­ Hạn chế: + Chỉ coi nông nghiệp là ngành sản suất duy nhất tạo ra của cải vật chất. + Không thấy vai trò lưu thông, phủ nhận lợi nhuận thương nghiệp. + Chưa phân tích được khái niệm, lý luận cơ sở như hàng hoá, tiền tệ, giá trị,   lợi nhuận… 3. KTCT tư sản cổ điển 3.1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của KTCT tư sản cổ điển Anh * Hoàn cảnh ra đời ­ Cuối thế kỷ 17 nhờ những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học ­ kỹ  thuật   mà nền kinh tế tư bản ở giai đoạn công trường thủ công phát triển mạnh mẽ. ­ Nhiều vấn đề của kinh tế ­ xã hội vượt quá khả năng giải thích của lý luận chủ  nghĩa Trọng thương nên xuất hiện học thuyết kinh tế tư sản cổ điển Anh. * Đặc điểm chung ­ Phát sinh trong thời kỳ hình thành và phát triển phương thức sản xuất TBCN. ­ Chuyển đối tượng nghiên cứu từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sản xuất. 11
  12. ­ Xây dựng một hệ  thống các phạm trù và quy luật của nền kinh tế  thị  trường   như giá trị, giá cả, tiền lương… ­ Áp dụng phương pháp trừu tượng hoá nghiên cứu các mối liên hệ nhân quả  để  vạch ra bản chất, quy luật vận động của quan hệ sản xuất TBCN. * Đại biểu tiêu biểu: ­ Wiliam Petty ( 1623 – 1687) ­ Adam smith ( 1723­ 1790) ­ David Ricardo ( 1772 – 1823) 3.2. Học thuyết kinh tế của Wiliam Petty ­ Lý thuyết giá trị ­ lao động: ông là người đầu tiên đưa ra: + Khái niệm giá trị lao động, theo ông giá trị hàng hoá là do lao động tạo ra. + Ông chỉ thừa nhận lao động khai thác vàng bạc là nguồn gốc tạo ra giá trị,   còn giá trị của các hàng hoá khác nhau chỉ được xác định nhờ vào quá trình hoạt động   với vàng bạc. ­ Lý thuyết tiền tệ: + Ông phê phán chế độ song bản vị và ủng hộ chế độ đơn bản vị. + Ông là người đầu tiên đưa ra quy luật lưu thông tiền tệ  ­ Lý thuyết tiền lương: Ông coi lao động là hàng hoá, vì vậy: + Tiền lương chính là giá cả của hàng hoá lao động. + Giới hạn cao nhất của tiền lương là mức tư liệu sinh hoạt tối thiểu để nuôi  sống công nhân. ­ Lý thuyết về tiền lương, lợi tức và giá cả ruộng đất: + Về địa tô: là phần giá trị dôi ra ngoài chi phí sản xuất, ông nghiên cứu về địa  tô chênh lệch nhưng lại chưa thấy được địa tô chênh lệch 2 và ông phủ  nhận địa tô  tuyệt đối. + Về lợi tức: là số tiền thưởng trả cho sự tiết kiệm trong chi tiêu. Bởi vì theo   ông, những người có tiền thì có hai cách để mang lại thu nhập, đó là mua ruộng đất  để cho thuê thu địa tô và gửi tiền vào ngân hàng để thu lợi tức. 12
  13. + Gỉa cả ruộng đất: giá cả ruộng đất chính là địa tô được tư bản hoá. Ông đưa  ra công thức tính địa tô: Gía cả ruộng đất = địa tô x 20 3.3. Học thuyết kinh tế của Adam smith. ­ Thuyết “ bàn tay vô hình” + Ông cho rằng luôn có sự điều hoà tự nhiên giữa lợi ích của từng cá nhân với   lợi ích chung của xã hội. + Trong toàn bộ nền kinh tế  “bàn tay vô hình” cũng điều khiển các hoạt động   làm cho nền kinh tế có khả năng tự điều chỉnh. ­ Thuyết giá trị ­ lao động. + Ông coi lao động là nguồn gốc của sự giàu có của quốc gia và là “ thực thể”  của giá trị  hàng hoá, vốn liếng ban đầu không phải là vàng bạc mà chính là sức lao   động. + Sức lao động trong xã hội được coi là sức sản xuất chung. + Ông chỉ ra nguyên nhân của năng suất lao động cao là do phân công lao động  xã hội. ­ Lý thuyết về phân công lao động xã hội  Phân công lao động có tác dụng to lớn trong việc chuyên môn hoá, sản xuất, tiết   kiệm thời gian di chuyển từ việc này sang việc khác, dễ dàng áp dụng máy móc. ­ Lý thuyết về tiền tệ: + Ông hiểu được bản chất của tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt tách ra khỏi   thế giới hàng hoá, làm phương tiện lưu thông. + Ông cũng là người đầu tiên khuyên nên dùng tiền giấy. ­ Lý thuyết về thu nhập: +  Địa tô: là khoản khấu trừ thứ nhất vào sản phẩm lao động. + Lợi nhuận: là khoản khấu trừ thứ hai vào sản phẩm của người lao động. + Lợi tức: là một bộ phận của lợi nhuận mà nhà tư bản hoạt động đi vay phải   trả cho chủ nó để được sở hữu tư bản. + Tiền lương: là giá trị  tư  liệu sinh hoạt để  nuôi sống công nhân và con cái  anh ta để được tiếp tục đưa ra để thay thế trên thị trường lao động. 13
  14. ­ Lý thuyết về  tư  bản: tư  bản là điều kiện vật chất cho sản xuất của mọi xã  hội. Nó tồn tại vĩnh viễn, ông cho rằng, mọi ngành sản xuất đều có tư  bản cố định   và tư bản lưu động. Muốn có tư bản phải tiết kiệm. ­ Lý thuyết tái sản xuất: Gía trị của từng hàng hoá cũng như tổng sản phẩm bao   gồm tiền lương, lợi nhuận, địa tô. 3.4. Học thuyết kinh tế của David Ricardo. ­ Lý thuyết giá trị ­ lao động + Ông phân biệt giá trị sử dụng và giá trị trao đổi. + Khẳng định các nhân tố  tự  nhiên giúp con người tạo nên giá trị  sử  dụng,   nhưng không thêm phần tử nào vào giá trị hàng hoá. + Ông thấy giá trị hàng hoá giảm khi năng suất lao động tăng lên + Về cơ cấu giá trị hàng hoá, bao gồm cả lao động sống và lao động vật hoá. + Gía trị là cơ sở và quyết định giá cả, nhưng giá cả còn chịu ảnh hưởng của   quy luật cung cầu. ­ Lý thuyết tiền lương, lợi nhuận và địa tô + Về tiền lương: tiền lương là giá cả của lao động, được xác định trên cơ  sở  giá cả tự nhiên và xoay quanh nó. + Về  lợi nhuận: là số  còn lại ngoài tiền lương mà nhà tư  bản trả  cho công   nhân. + Về địa tô: ông nghiên cứu địa tô chênh lệch I và chưa thấy được địa tô chênh   lệch II và phủ nhận địa tô tuyệt đối. ­ Lý thuyết về tư bản: + Tư bản là những tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng + Tư bản gồm hai bộ phận: tư bản cố định và tư bản lưu động ­  Lý thuyết về  tiền tệ:  Gía trị  của tiền là do vật liệu (vàng, bạc) làm ra nó  quyết định, nó bằng số lượng lao động hao phí để khai thác vàng bạc. ­ Lý thuyết thực hiện và khủng hoảng kinh tế Theo ông, CNTB không có khả  năng sản xuất thừa, do đó không có khủng   hoảng kinh tế trong CNTB vì CNTB tiến bộ tuyệt đối. 14
  15. III. Những khuynh hướng và học thuyết phê phán có kế  thừa kinh tế chính  trị học tư sản cổ điển. 1. Những khuynh hướng và học thuyết kinh tế phê phán và kế thừa thiếu triệt để 1.1. Khuynh hướng của kinh tế chính trị học tiểu tư sản ­ Đặc điểm KTCT tiểu tư sản: + Phê phán CNTB gay gắt trên mọi phương diện. Họ  coi những thành phần   bần cùng thất nghiệp trong xã hội tư bản là sai lầm của chính phủ tư bản. + Để  khắc phục thì họ  chủ  trương đẩy mạnh sản xuất hàng hoá nhỏ  hoặc  chuyển thành CNTB nhỏ. ­ Những đại biểu tiêu biểu:  + Xixmônđi ( 1773 – 1842) + Pruđông ( 1809 – 1865) 1.2. Chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Tây Âu ­ Đặc điểm CNXH không tưởng: + Phản ánh quá trình đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động   chống lại chế độ TBCN, tìm con đường xây dựng xã hội mới tốt đẹp hơn. + Họ khẳng định phương thức sản xuất TBCN chỉ tồn tại trong một giai đoạn   lịch sử nhất định và xã hội TBCN chưa phải là xã hội tốt đẹp nhất của loài người. + Tuy nhiên chủ  trương  và ý niệm của họ  được lý tưởng hoá một cách thái  quá nên có tính chất không tưởng. ­ Những đại biểu tiêu biểu:  + Xanh Ximông ( 1760 – 1825) + Phuriê ( 1772­ 1837) + Ôoen ( 1771 – 1858) 2. Kinh tế  chính trị  Mác – Lênin­ học thuyết kinh tế kế thừa, phát triển có   phê phán kinh tế chính trị tư sản cổ điển 2.1. Hoàn cảnh ra đời ­ CNTB đã giành địa vị thống trị, quan hệ sản xuất TBCN được xác lập hoàn toàn  ở nhiều nước Tây Âu. 15
  16. ­ Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và chất   lượng, mâu thuẫn xã hội ngày càng trở  nên sâu sắc. Giai cấp vô sản cần có lý luận   khoa học soi đường. ­ Nguồn gốc của chủ nghĩa Mác – Lênin là sự kế thừa những tinh hoa của tri thức  nhân loại, mà trực tiếp là triết học cổ  điển Đức, KTCT tư  sản cổ  điển Anh và  CNXH không tưởng Pháp. ­ KTCT Mác – Lênin do Mác và Ăngghen sáng lập, Lênin phát triển trong điều  kiện lịch sử mới. 2.2. Những cống hiến khoa học của KTCT Mác – Lênin. * Cống hiến của Mác và Ăngghen: ­ Phát hiện tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá và nghiên cứu các   hình thái giá trị. ­ Xây dựng lý luận về hàng hoá sức lao động. ­ Chia tư bản thành hai bộ phận: tư bản bất biến và tư bản khả biến ­ Hoàn chỉnh lý luận về tái sản xuất tư bản xã hội: + Chia tổng sản phẩm thành 3 bộ phận: tư bản bất biến, tư bản khả biến, và  giá trị thặng dư. + Chia nền sản xuất thành hai khu vực: khu vực sản xuất ra tư liệu sản xuất   và khu vực sản xuất ra tư liệu tiêu dùng. ­ Phương pháp luận: + Mác phát hiện phạm trù quan hệ sản xuất và coi đó là đối tượng của kinh tế  chính trị học. + Áp dụng phương pháp biện chứng duy vật, mà cụ thể là phương pháp trừu  tượng hoá khoa học. * Thành tựu của Lênin: Lênin kế  thừa, phát triển và bổ  sung kho tàng lý luận  của hai nhà tư tưởng Macxít. Cụ thể: ­ Phát hiện đặc điểm của chủ  nghĩa tư  bản độc quyền và chủ  nghĩa tư  bản độc   quyền nhà nước: 16
  17. + Tích tụ  và tập trung sản xuất sẽ  dẫn tới sự  ra đời của các tổ  chức độc  quyền. + Sự  can thiệp trực tiếp của Nhà nước đế  quốc vào quá trình kinh tế, nhằm   bảo đảm độc quyền cao cho các tổ chức độc quyền và cứu nguy sự sụp đổ  của chủ  nghĩa tư bản, tạo ra một tổ chức bộ máy nhà nước có thế lực vạn năng. + Xác định bản chất kinh tế  qua những đặc điểm cơ  bản của chủ  nghĩa tư  bản độc quyền nhà nước, từ đó xác định xu hướng lịch sử của CNTB sẽ bị thay thế  bởi một xã hội cao hơn, đó là CNCS. ­ Đề cập những vấn đề cơ bản có ý nghĩa quan trọng. Đó là quy luật kinh tế cơ  bản của chủ  nghĩa xã hội, quy luật phát triển kinh tế  có kế  hoạch và cân đối; đặc  biệt là nguyên tắc tập trung dân chủ… ­ Đề  cập vai trò của năng suất lao động và tìm ra các nhân tố  làm tăng suất lao   động. ­ Đưa ra chính sách kinh tế mới “ NEP” IV. Một số trường phái kinh tế chính trị học tư sản hiện đại 1. Trường phái “ Tân cổ điển” 2. Học thuyết kinh tế của J.Kênxơ 3. Trường phái tự do mới 4. Lý thuyết kinh tế của trường phái chính hiện đại 5. Các lý thuyết về phát triển kinh tế đối với các nước chậm phát triển Câu hỏi ôn tập 1. Phân tích tư tưởng kinh tế thời cổ đại. 2. Phân tích tư tưởng kinh tế thưòi trung cổ. 3. Lý thuyết  về giá trị  lao động của Wiliam Petty, Adam smith và Ricardo giống  và khác nhau như thế nào? 4. Kinh tế chính trị học Mác – Lênin đã kế thừa, phát triển và phê phán những nội   dung nào trong lý thuyết giá trị lao động của trường phái cổ điển Anh? 17
  18. BÀI 3 NỀN SẢN XUẤT XàHỘI Tổng số tiết giảng: 4 * Mục đích yêu cầu: ­ Trình bày được những nguyên lý sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở của đời   sống xã hội, các yếu tố của quá trình sản xuất ­ Phân tích được hai nội dung của phương thức sản xuất ­ Trình bày được các khái niệm, đặc điểm hoạt động và cơ  chế  vận dụng các   quy luật kinh tế. * Nội dung cơ bản I. Vai trò của nền sản xuất xã hội và các yếu tố cơ bản của sản xuất 1. Sản xuất ra của cải vật chất – cơ sở của đời sống xã hội ­ Trong quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người, con người đã tiến   hành nhiều hoạt động khác nhau của mình:  Kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, tôn  giáo, khoa học ­ kỹ thuật… ­ Xã hội càng phát triển thì các hoạt động trên càng phong phú và phát triển  ở  trình độ cao hơn. 18
  19. ­ Nhưng trong bất kỳ giai đoạn phát triển lịch sử nào, để tiến hành các hoạt động  đó, đòi hỏi con người phải sống và tồn tại. ­ Muốn tồn tại con người phải có: Ăn, mặc,  ở  và các nhu cầu thiết yếu khác,  Những thứ  này không có sẵn trong tự  nhiên, chúng phải được tạo ra qua lao động  của con người. ­ Bởi vậy, sản xuất của cải vật chất là cơ sở  của đời sống xã hội loài người và   là hoạt động cơ bản nhất trong tất cả các hoạt động của con người. ­ Sản xuất của cải vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác   động vào tự nhiên, khai thác hoặc cải biến các dạng vật chất của tự nhiên để tạo ra  của cải vật chất cho xã hội. ­ Sản xuất của cải vật chất còn là cơ sở hình thành và phát triển các chế độ nhà   nước, các quan điểm pháp luật, đạo đức, tôn giáo…của con người. Sản xuất của cải   vật chất có vai trò quan trọng trong sự  phát triển hoàn thiện chính bản thân con  người 2. Các yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất    Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng đều là sự kết hợp của ba yếu tố: Sức   lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. 2.1. Sức lao động ­ Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người, là khả năng lao động   của con người, là điều kiện cơ  bản của sản xuất  ở bất kỳ xã hội nào. Khi sức lao  động hoạt động thì trở thành lao động. ­ Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi các  đối tượng và lực lượng tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người. ­ Lao động là đặc trưng riêng của con người, nó khác với hoạt động bản năng   của động vật. ­ Sức lao động có vai trò rất lớn trong nền sản xuất xã hội. Vì vậy cần phải nâng   cao sức lao động cho con người cả về số lượng lẫn chất lượng. 2.2. Đối tượng lao động 19
  20. ­ Là những vật mà lao động của con người tác động vào nhằm biến đổi nó cho   phù hợp với nhu cầu của mình. ­ Đối tượng lao động chia thành hai loại: + Loại có sẵn trong tự nhiên, là những vật mà lao động của con người chỉ cần  tách chúng ra khỏi môi trường tồn tại của nó là có thể  sử  dụng được. Thí dụ  như:   Gỗ  trong rừng, cát ngoài biển, than  ở  mỏ, khoáng sản trong lòng đất…Loại này   thường là đối tượng của ngành công nghiệp khai thác. + Loại đã qua chế biến nghĩa là đã có sự tác động của lao động con người, gọi  là nguyên liệu: Sắt trong nhà máy, gỗ  trong xưởng mộc, xi măng, gạch mới ra lò,   bông để  kéo sợi, vải để  may mặc… Loại này là đối tượng của các ngành công   nghiệp chế biến. ­ Cùng với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại có  thể đưa ra nhiều loại vật liệu mới có chất lượng ngày càng tốt hơn. 2.3. Tư liệu lao động ­ Là vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ  truyền dẫn sự tác động của con  người đến đối tượng lao động. ­ Tư liệu lao động được chia thành 3 loại: + Công cụ  lao động: Đây là bộ  phận trực tiếp tác động vào đối tượng lao  động, giữ  vai trò nòng cốt của sản xuất, quyết định năng suất lao động của con   người.  Ví dụ: Cày, cuốc, cưa, phay, dao, máy móc cơ khí, máy tự động… + Những đồ dùng để chứa đựng, bảo quản, đối tượng lao động và sản phẩm   lao động.  Ví dụ: bình, lọ, chai, hộp, thùng, bao, bì… + Hệ thống các yếu tố vật chất phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình sản  xuất mà nếu thiếu chúng sẽ  không thực hiện được quá trình sản xuất như: nhà  xưởng, kho tàng, bến bãi, băng chuyền, đường xá, các phương tiện giao thông vận  tải, thông tin liên lạc… 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2