Chương 2 Lý thuyết kinh tế về đầu tư quốc tế

25

26

Nội dung chương 2

2.1 Lý thuyết về hàm sản xuất

2.2 Mô hình tăng trưởng Harrod – Domar

2.3 Học thuyết lợi nhuận cận biên của vốn - MacDougall Kemp

2.4 Lý thuyết về vòng đời quốc tế của sản phẩm

2.5 Lý thuyết về sản xuất quốc tế của Dunning

27

2.1 Lý thuyết về hàm sản xuất

2.1.1 Nội dung lý thuyết

2.1.2 Hạn chế của lý thuyết

28

2.1 Lý thuyết về hàm sản xuất (tiếp)

2.1.1 Nội dung lý thuyết

´ Hàm sản xuất Q = f(K, L, R, T..)

´ Hàm sản xuất ngắn hạn: chỉ có 1 đầu vào biến đổi

´ Giả định vốn K là cố định và lao động L biến đổi

• Đầu ra Q thay đổi như thế nào khi lao động thay đổi?

• Hiệu quả kinh tế đạt được khi nào?

29

2.1 Lý thuyết về hàm sản xuất (tiếp)

´ Tổng sản lượng trong ngắn hạn

(Q)

´ Năng suất trung bình (AP=Q/L)

´ Năng suất biên (MP=ΔQ/ΔL)

´ Mối quan hệ giữa AP và MP

• Khi MP>AP thì AP tăng

• Khi MP

´ Mối quan hệ giữa MP và Q

• Khi MP>0 thì Q tăng

• Khi MP<0 thì Q giảm

´ Hiệu quả kinh tế đạt được tại

MP=0, Qmax

30

2.1 Lý thuyết về hàm sản xuất (tiếp)

2.1.2 Hạn chế của lý thuyết

´ Không thấy được hiệu quả của việc sử dụng vốn.

´ Áp dụng lý thuyết cho thấy quy luật năng suất biên của vốn giảm dần, nhưng chỉ trong phạm vi của lý thuyết thì chưa thể giải thích được hoạt động đầu tư quốc tế.

31

2.2 Mô hình tăng trưởng Harrod – Domar

2.2.1 Nội dung mô hình

2.2.2 Hạn chế của mô hình

32

2.2 Mô hình tăng trưởng Harrod – Domar (tiếp)

2.2.1 Nội dung mô hình

´ Được phát triển riêng rẽ bởi hai nhà kinh tế là Roy Harrod người Anh (1939) và Evsey Domar người Mỹ (1946). Được coi là một phương pháp đơn giản để xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng và nhu cầu về vốn đầu tư (số lượng và chất lượng).

´ Mô hình gợi ý rằng tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế phụ thuộc

vào:

• Mức tiết kiệm (mức tiết kiệm cao cho phép đầu tư cao)

• Hiệu quả sử dụng vốn (hệ số ICOR, hệ số vốn – sản lượng)

33

2.2 Mô hình tăng trưởng Harrod – Domar (tiếp)

2.2.1 Nội dung mô hình (tiếp)

´ Ý nghĩa của g = s/k

• Mô hình H-D cho rằng tốc độ tăng trưởng của thu nhập quốc dân sẽ có

mối quan hệ trực tiếp, tỷ lệ thuận với tỷ lệ tiết kiệm, đồng thời có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với hệ số gia tăng vốn-sản lượng k (hay hệ số ICOR).

• Với giả định k là không đổi, thì tốc độ tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào tỷ lệ tiết kiệm hay tỷ lệ đầu tư của nền kinh tế. Nếu nền kinh tế càng có khả năng tiết kiệm cao, càng đầu tư nhiều thì tốc độ tăng trưởng càng cao.

• Với cùng tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư, thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao (hệ

số ICOR càng thấp) thì tốc độ tăng trưởng càng cao.

34

2.2 Mô hình tăng trưởng Harrod – Domar (tiếp)

2.1.2 Hạn chế của mô hình

´ Tăng tỷ lệ tiết kiệm ở các nước có thu nhập thấp là điều không dễ

dàng.

´ Nhiều nước đang phát triển thiếu một hệ thống tài chính lành

mạnh. Tăng tiết kiệm của các hộ gia đình không nhất thiết có nghĩa là sẽ có nhiều quỹ hơn cho các doanh nghiệp vay để đầu tư.

35

2.3 Học thuyết lợi nhuận cận biên của vốn - MacDougall Kemp

2.3.1 Nội dung học thuyết

2.3.2 Hạn chế của học thuyết

2.3 Học thuyết lợi nhuận cận biên của vốn - MacDougall Kemp (tiếp)

36

2.3.1 Nội dung học thuyết

´ Năm 1960 MacDougall đã đề xuất một mô hình lý thuyết, phát triển từ những lý thuyết chuẩn của Heckscher Ohlin, về sự vận động vốn. Sau đó được M.C Kemp kế thừa và phát triển năm 1964.

´ Ông cho rằng luồng vốn đầu tư sẽ chuyển từ nước lãi suất (giá vốn) thấp sang nước có lãi suất (giá vốn) cao cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng, lãi suất (giá vốn) hai nước bằng nhau.

M.C Kemp (1964)

MacDougall (1960)

Quốc gia 1

Quốc gia 2

2.3 Học thuyết lợi nhuận cận biên của vốn - MacDougall Kemp (tiếp)

37

´ Mô hình hai quốc gia 1 (đi đầu tư) & quốc gia 2 (nhận đầu tư). Mỗi quốc gia

chuyên môn hoá sản xuất một loại hàng hoá nào đó.

´ Giả định:

• Cạnh tranh hoàn hảo ở cả thị trường vốn quốc tế và thị trường hàng hoá

quốc tế

• Các nhà đầu tư có lượng thông tin như nhau về các cơ hội đầu tư trong

nước và nước ngoài.

• Vốn có thể tự do di chuyển từ quốc gia thừa vốn sang quốc gia thiếu vốn

• Lợi nhuận cận biên của vốn ở nước đi đầu tư (thừa vốn) thấp hơn lợi

nhuận cận biên của vốn ở nước tiếp nhận đầu tư (thiếu vốn)

• Giá vốn bằng lợi nhuận cận biên của vốn

2.3 Học thuyết lợi nhuận cận biên của vốn - MacDougall Kemp (tiếp)

38

m

M

U

MPK của nước đi đầu tư QG1

MPK của nước nhận đầu tư QG2

n

N

T

O

Q

O’

Vốn của nước nhận đầu tư

Vốn của nước đi đầu tư

2.3 Học thuyết lợi nhuận cận biên của vốn - MacDougall Kemp (tiếp)

39

Nhận xét:

´ Việc di chuyển vốn quốc tế đã làm tăng tổng sản lượng của thế giới

và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trên thế giới.

´ Phần tăng lên được chia cho cả hai quốc gia (QG đi đầu tư và QG

nhận đầu tư)

´ QG đi đầu tư: sản lượng giảm nhưng thu nhập tăng nhờ thu được

nhiều hơn từ đầu tư nước ngoài

´ QG nhận đầu tư: sản lượng tăng và thu nhập tăng

´ Sau đầu tư, cả hai nước trên đều thu được lợi nhuận và làm cho sản lượng chung của thế giới tăng lên so với trước khi đầu tư

2.3 Học thuyết lợi nhuận cận biên của vốn - MacDougall Kemp (tiếp)

40

2.3.2 Hạn chế của học thuyết

´ Lý thuyết dựa trên giả định thị trường cạnh tranh hoàn hảo, điều

này không thực tế.

´ Mô hình trên không giải thích được hiện tượng vì sao một số nước

đồng thời có dòng vốn chảy vào và dòng vốn chảy ra.

41

2.4 Lý thuyết về vòng đời quốc tế của sản phẩm

2.4.1 Nội dung lý thuyết

2.4.2 Hạn chế của lý thuyết

42

2.4 Lý thuyết về vòng đời quốc tế của sản phẩm (tiếp)

´ Theo lý thuyết này, ban đầu phần lớn các sản phẩm mới được sản xuất tại nước phát minh ra nó và được xuất khẩu đi các nước khác. Nhưng khi sản phẩm mới đã được chấp nhận rộng rãi trên thị trường thế giới thì sản xuất bắt đầu được tiến hành ở các nước khác (FDI). Kết quả rất có thể là sản phẩm sau đó sẽ được xuất khẩu trở lại nước phát minh ra nó. Cụ thể vòng đời quốc tế của một sản phẩm gồm 3 giai đoạn :

• Gđ 1: Sản phẩm mới xuất hiện

• Gđ 2: Sản xuất chín muồi

• Gđ 3: Sản phẩm được tiêu chuẩn hoá

2.4.1 Nội dung lý thuyết

43

´ Giai đoạn 1: Sản phẩm mới xuất hiện

• Cần thông tin phản hồi nhanh nên chủ yếu được bán ở trong nước, thường

là ở các quốc gia phát triển (nơi thu nhập tốt).

• Qui mô sản xuất còn nhỏ, giá thành cao.

• Xuất khẩu sản phẩm giai đoạn này không đáng kể.

44

´ Giai đoạn 2: Sản phẩm chín muồi

• Nhu cầu sản phẩm tăng, xuất khẩu tăng mạnh, các đối thủ cạnh tranh

trong và ngoài nước xuất hiện vì thấy có thể kiếm được nhiều lợi nhuận. Nhưng dần dần nhu cầu trong nước giảm, chỉ có nhu cầu ở nước ngoài tiếp tục tăng.

• Xuất khẩu nhiều (đạt đến đỉnh cao) và các nhà máy ở nước ngoài bắt đầu

được xây dựng (sản xuất mở rộng thông qua FDI).

• Giá trở thành yếu tố quan trọng trong quyết định của người tiêu dùng.

45

´ Giai đoạn 3 : Sản phẩm được tiêu chuẩn hóa

• Thị trường ổn định, hàng hóa trở nên thông dụng, các doanh nghiệp chịu áp lực phải giảm chi phí càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận hoặc giảm giá để tăng năng lực cạnh tranh.

• Cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các thị trường trong nước trì trệ, cần sử dụng lao động rẻ. Sản xuất tiếp tục được chuyển sang các nước khác có lao động rẻ hơn thông qua FDI.

• Nhiều nước xuất khẩu sản phẩm trong các giai đoạn trước (trong đó có nước phát minh ra sản phẩm) nay trở thành nước chủ đầu tư và phải nhập khẩu chính sản phẩm đó vì sản phẩm sản xuất trong nước không còn cạnh tranh được về giá bán trên thị trường quốc tế.

46

´ Địa điểm sản xuất tối ưu thay đổi khi thị trường sản phẩm phát triển chín

muồi. FDI xuất hiện ở giai đoạn 2 & 3 của vòng đời sản phẩm

´ Tăng trưởng về nhu cầu và sản xuất ở các nước phát triển chuyển sang

các nước đang phát triển

´ Các nước phát triển dịch chuyển dần từ nước xuất khẩu thành nước nhập

khẩu. Các nước này nên tập trung đầu tư cho những phát minh mới.

´ Một sản phẩm càng được tiêu chuẩn hóa thì địa điểm sản xuất có nhiều

khả năng thay đổi

´ Các sản phẩm chưa được tiêu chuẩn hoá sẽ duy trì vị trí của chúng ở địa

điểm thử nghiệm hơn.

Nhận xét:

47

2.4.2 Hạn chế của lý thuyết

´ Các giả thuyết mà lý thuyết đưa ra căn cứ chủ yếu vào tình hình thực tế của đầu tư trực tiếp của Mỹ ra nước ngoài trong những năm 1950-1960. Nó không thể lý giải được đầu tư của Châu Âu sang Mỹ.

´ Về bản chất của các phát minh, R. Vernon không phân biệt được các hình thức

phát minh khác nhau.

´ Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế thế giới khiến cho lý thuyết này có những hạn

chế. Sản xuất phân tán và đồng thời hơn.

48

2.5 Lý thuyết về sản xuất quốc tế của Dunning

2.5.1 Nội dung lý thuyết

2.5.2 Hạn chế của lý thuyết

49

2.5 Lý thuyết về sản xuất quốc tế của Dunning (tiếp)

2.5.1 Nội dung lý thuyết

Lợi thế sở hữu (Ownership advantages)

FDI/MNC

Lợi thế địa điểm (Location advantages)

Lợi thế nội bộ hoá (Internalization advantages)

´ Một công ty tiến hành đầu tư ra nước ngoài khi có các lợi thế OLI

50

Lợi thế về quyền sở hữu (O)

´ ~ Lợi thế riêng của doanh nghiệp (firm specific advantages, FSA)

´ DN phải sở hữu các lợi thế riêng mà các đối thủ nước ngoài không có.

´ Lợi thế riêng của doanh nghiệp có thể là:

• Sở hữu các tài sản trí tuệ (IPRs): Bằng sáng chế, công nghệ, nhãn hiệu,

nhận diện thương hiệu....

• Sở hữu các nguồn lực VRIO (Value=Giá trị, Rarity=Hiếm, Inimitability =

Không thể bắt trước, Organization=Tổ chức): Kỹ năng quản lý, marketing, hệ thống tổ chức, văn hoá doanh nghiệp, khả năng tiếp cận các thị trường hoặc nguồn nguyên liệu thô, khả năng tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp, lợi thế kinh tế theo quy mô....

51

Lợi thế địa điểm (L)

´ ~ Lợi thế riêng của nước nhận đầu tư (country specific advantages,

CSA)

´ Đầu tư ra nước ngoài mang lại nhiều lợi nhuận hơn là đầu tư ở

trong nước nhờ các điều kiện sản xuất thuận lợi.

´ Lợi thế địa điểm giúp các doanh nghiệp có lợi khi tiến hành sản xuất ở nước ngoài thay vì sản xuất ở nước mình rồi xuất khẩu sang thị trường nước ngoài.

52

Lợi thế địa điểm (tiếp)

´ Các lợi thế về địa điểm bao gồm:

• Các lợi thế kinh tế: nguồn lực, dung lượng thị trường, khả năng

tăng trưởng của thị trường, chi phí vận tải, cơ sở hạ tầng...

• Các lợi thế về văn hoá xã hội: thái độ, quan điểm, ngôn ngữ,

trình độ...

• Các lợi thế chính trị, pháp luật và thể chế: sự ổn định về chính

trị, chính sách của chính phủ...

53

Lợi thế nội bộ hoá (I)

´ Lợi thế nội bộ hoá tức là lợi thế có được khi doanh nghiệp trực tiếp kiểm soát và quản lý việc sử dụng các tài sản thay vì thuê các công ty địa phương cung cấp dịch vụ, hoặc cho các hãng khác mua, thuê quyền sử dụng.

´ Nếu một doanh nghiệp sở hữu một sản phẩm hoặc một qui trình

sản xuất và do khó có thể tiến hành trao đổi các tài sản vô hình này trên thị trường, sản phẩm hoặc quy trình sản xuất sẽ được khai thác trong nội bộ doanh nghiệp hơn là đem trao đổi trên thị trường.

54

2.5 Lý thuyết về sản xuất quốc tế của Dunning (tiếp)

2.5.2 Hạn chế của lý thuyết

´ Không giải thích được khi các doanh nghiệp có đầy đủ cả 3 yếu tố nhưng vẫn không đầu tư tại quốc gia này mà phải đầu tư ở quốc gia khác (Do các yếu tố chính trị).

´ Không giải thích được khi các doanh nghiệp có đầy đủ cả 3 yếu tố nhưng vẫn không đầu tư mà sản xuất trong nước và xuất khẩu (Do các quy định của chính phủ nước chủ nhà).