KINH TẾ QUỐC TẾ 1

Bộ môn Kinh tế Quốc tế

TỔNG QUAN HỌC PHẦN

1. Một số khái niệm • Kinh tế Quốc tế là một bộ phận của Kinh tế học. • Nghiên cứu sự phụ thuộc kinh tế giữa các quốc gia, phân tích sự vận động của hàng hóa, dịch vụ, các yếu tố sản xuất và thanh toán giữa một quốc gia với phần còn lại của thế giới; các chính sách điều chỉnh dòng vận động này và ảnh hưởng của chúng đối với phúc lợi của quốc gia.

• Tại sao cần có kiến thức về kinh tế quốc tế?

2. Vai trò của kinh tế quốc tế trong bối cảnh hội nhập: • không có bất kỳ một hiện tượng kinh tế nào xảy ra ở nước này mà lại không ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến nền kinh tế các nước khác và đến kinh tế toàn cầu.

• Nắm vững kiến thức kinh tế quốc tế giúp lý giảI được các quyết định và dự báo được điều gì sẽ xảy ra sau quyết định. Vậy KTQT quan trọng đối với cả tầm vi mô (quyết định của cá nhân, của doanh nghiệp) và vĩ mô (chính sách của nhà nước).

3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của Kinh tế quốc tế: • Nội dung môn học khái quát thành 5 nội dung: a/. Lý thuyết thuần túy về thương mại quốc tế b/. Sự di chuyển quốc tế các yếu tố sản xuất c/. Lý thuyết về chính sách thương mại quốc tế: mục đích và

ảnh hưởng của các rào cản thương mại

d/. Liên kết kinh tế quốc tế e/. Tài chính quốc tế: bao gồm việc nghiên cứu thị trường

ngoại hối, cán cân thanh toán quốc tế, hệ thống tiền tệ thế giới và tỷ giá hối đoái.

• Phương pháp nghiên cứu: mô hình hóa các giả thuyết và lý thuyết

kinh tế

4. Phạm vi và mục tiêu nghiên cứu: • Các vấn đề lý thuyết của Kinh tế quốc tế • Áp dụng trên thực tiễn của các lý thuyết đó • Từ đó xây dựng các mô hình thương mại trong bối cảnh nền kinh tế

thế giới đang thay đổi

5. Một số vấn đề kinh tế quốc tế hiện đại: a. Xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới:

Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả xu thế hội nhập các nền kinh tế đơn lẻ vào hệ thống kinh tế toàn cầu tùy thuộc lẫn nhau, được tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế, v.v... trên quy mô toàn cầu.

INTERNET

Xét trên khía cạnh thương mại, toàn cầu hóa biểu hiện trên những mặt nào?

TOÀN CẦU HÓA THỊ TRƯỜNG

TOÀN CẦU HÓA SẢN PHẨM

- Sự bành trướng và chiến lược kinh doanh toàn cầu của các công ty đa quốc gia - Các thương hiệu toàn cầu - Các thể chế thương mại quốc tế - Các liên kết kinh tế quốc tế, các liên kết vùng và khu vực - Các chính sách thương mại mang tính toàn cầu - Luật pháp quốc tế về thương mại quốc tế

NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN TOÀN CẦU HÓA NỀN KINH TẾ THẾ GiỚI?

NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN TOÀN CẦU HÓA NỀN KINH TẾ THẾ GiỚI

- Khối lượng hàng hóa tham gia thương mại quốc tế tăng nhanh cả về số lượng và giá trị

- Cạnh tranh toàn cầu ngày càng khắc nghiệt

NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN TOÀN CẦU HÓA NỀN KINH TẾ THẾ GiỚI

- Các rào cản thương mại và đầu tư quốc tế được dỡ bỏ dần - Công nghệ, khoa học kỹ thuật phát triển cực nhanh - Các phương tiện vận tải hiện đại và có công năng lớn - Các phương tiện truyền dẫn vi mạch và hệ thống thông tin liên lạc -Sự lớn mạnh của các công ty đa quốc gia, kể cả ở các quốc gia đang phát triển

b. Sự ra đời của nhiều thể chế quèc tÕ

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế : là một diễn đàn dành cho chính phủ của các nền kinh tế thị trường phát triển nhất thế giới cùng nhau bàn bạc giải quyết các vấn đề kinh tế của bản thân họ và của thế giới. Hiện OECD có 30 thành viên, hầu hết trong số đó là các quốc gia có thu nhập cao.

Ngân hàng Thế giới là một tổ chức tài chính đa phương có mục đích trung tâm là thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội ở các nước đang phát triển bằng cách nâng cao năng suất lao động ở các nước này.

Ngân hàng Quốc tế Tái thiết và Phát triển (IBRD): cấp tài chính cho các nước đang phát triển Hội Phát triển Quốc tế (IDA): được thành lập năm 1960 chuyên cấp tài chính cho các nước nghèo. Công ty Tài chính Quốc tế (IFC): thành lập năm 1956 chuyên thúc đẩy đầu tư tư nhân ở các nước nghèo. Trung tâm Quốc tế Giải quyết Mâu thuẫn Đầu tư (ICSID): thành lập năm 1966 như một diễn đàn phân xử hoặc trung gian hòa giải các mâu thuẫn giữa nhà đầu tư nước ngoài với nước nhận đầu tư. Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa phương (MIGA): thành lập năm 1988 nhằm thúc đẩy FDI vào các nước đang phát triển.

IMF được mô tả như "Một tổ chức của 185 quốc gia", nuôi dưỡng các tập đoàn tiền tệ toàn cầu, thiết lập tài chính an toàn, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế, đẩy mạnh việc làm và tăng trưởng kinh tế cao, và giảm bớt đói nghèo. Với ngoại lệ của Bắc Triều Tiên, Cuba, Liechtenstein, Andorra, Monaco, Tuvalu và Nauru, tất cả các nước thành viên của Liên Hiệp Quốc tham gia trực tiếp vào IMF hoặc được đại diện cho bởi những nước thành viên khác...

Washington DC

Thành viên

187 quốc gia

Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) có trụ sở tại Thành phố New York. UNDP có mạng lưới phát triển toàn cầu, có mặt tại hơn 166 quốc gia với nhiệm vụ chính là tuyên truyền vận động cho sự đổi mới và là cầu nối giữa các nước với tri thức, kinh nghiệm và nguồn lực để giúp người dân xây dựng một cuộc sống tốt đẹp hơn. Chi phí hoạt động của UNDP được bảo trợ thông qua các khoản viện trợ không bắt buộc từ các cá nhân và các tổ chức trên thế giới.

The International Finance Corporation (IFC) promotes sustainable private sector investment in developing countries. IFC is a member of the World Bank Group and is headquartered in Washington, D.C., United States. [1] Established in 1956, IFC is the largest multilateral source of loan financing for private sector projects in the developing world. It promotes sustainable private sector development primarily by: - Financing private sector projects and companies located in the developing world. - Helping private companies in the developing world mobilize financing in international financial markets. - Providing advice and technical assistance to businesses and governments.

c. Liªn kÕt kinh tÕ quèc tÕ theo khu vùc ®ang trë thµnh m« hình chñ yÕu cña nÒn kinh tÕ thÕ giíi

d. Khối lượng thương mại quốc tế gia tăng với tốc độ không giống nhau giữa các khu vực

e. Thương mại giữa các nước cùng trình độ phát triển ngày càng đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế

f. NghÌo ®ãi t¹i c¸c níc ®ang ph¸t triÓn vµ mÊt c©n b»ng quèc tÕ lín

Thu nhập bình quân đầu người năm 2010

Qatar : 90.149 USD Luxembourg 79.411 USD. Na Uy với 52.964 USD Singapore: 52.840 USD Brunei: 48.714 Mỹ: 47.702. Hông Kông: 44.840 Thuỵ Sĩ: 43.903 USD. Hà Lan: 46.228 USD Úc: 48.066 USD Pháp: 41.006 USD

Sierra Leone, 53,4% số dân có mức sống 1,25 USD/ngày; Guinea 70 ,1 % Liberia 83,7 % Cộng hòa Trung Phi 86,4 % Somalia 81,2 % Burundi 93,4 % dân chúng sống với mức sống 2 USD/ngày; trong đó 81,3 % có mức sống 1,25 USD/ngày… Burkina Faso 56,5 % Mali 51,4 % Etopia 39 % Niger: 65,9 % Việt Nam: 20 %

g. Những kho¶n nî quèc tÕ khổng lồ (2013)

2,7 nghìn tỷ USD (127%GDP)

Nợ công 3,7 nghìn tỷ USD (54%GDP) 65 tỷ USD (73%GDP)

Hơn 17000 tỷ USD (101%GDP), chủ nợ lớn nhất là Trung Quốc và Nhật Bản.

157%GDP, sau khi đạt đỉnh 172%GDP vào cuối 2011.

Zimbabwe: GDP/capita: 476 USD Public debt/GDP: 220%

Vietnam public debt/GDP: 49,6%

GDP per capita: UK: 35.720 USD Pháp: 40.500 USD Hy lạp: 28.450 USD US: 47.000 USD Nauy: 78.460 USD Ý: 35.070 USD Canada: 39.700 USD Iceland: 38.040USD Singapore: 39.000 USD Nhật: 39.500 USD Việt Nam: 1230 USD

Tỷ lệ nợ công trên đầu người 32.208 USD. 10. Vương quốc Anh 9. Pháp: 35.648,24 USD. 8. Hy Lạp: 35.874,25 USD. 7. Mỹ: 37.952,73 USD. 6. Nauy: 38.053 USD. 5. Italy: 38.284 USD. 4. Canada: 39.883,18 USD. 3. Iceland: 41.793 USD. 2. Singapore: 43.191,47 USD. 1. Nhật Bản: 87.600,85 USD. ViỆT NAM: 860 USD

Thảo luận ngắn: What is an american car?

Chương 1: Các lý thuyết cổ điển về Thương mại quốc tế

1.1 Lý thuyết của trường phái trọng thương

1.2 Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith

1.3 Lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo

1.4 Lý thuyết về chi phí cơ hội của Haberler – Thương mại quốc tế trong trường hợp chi phí tăng

1.1 Lý thuyết của chủ nghĩa trọng thương

Chủ nghĩa trọng thương (Merchantilist)  Tập hợp các quan điểm của các nhà KT chính trị học và triết học (John

Stewart, Thomas Mum, Jean Bodin, …) xuất hiện ở châu Âu.

 Cơ sở ra đời:

 Xuất hiện vào thế kỷ 15-17, gắn với các phát kiến địa lý vĩ đại

(Colombo, Magielang, G.De gamma).

 Vàng và bạc được sử dụng làm tiền tệ trong thanh toán giữa các quốc

gia.

 Vàng và bạc được coi là của cải, thể hiện sự giàu có của quốc gia.  Tích lũy được nhiều vàng và bạc giúp cho quốc gia có được các nguồn

lực cần thiết để tiến hành chiến tranh.

1.1 Lý thuyết của chủ nghĩa trọng thương

1.1.1 Nội dung lý thuyết về thương mại quốc tế của trường

phái trọng thương

 Chỉ có vàng, bạc và các kim loại quý mới tạo ra sự giàu có của các

quốc gia

 Sức mạnh và sự giàu có của quốc gia sẽ tăng lên nếu xuất khẩu nhiều

hơn nhập khẩu

 XK hàng hóa ra nước ngoài dẫn đến thu được vàng và bạc  NK hàng hóa dẫn đến việc rò rỉ vàng và bạc ra nước ngoài

 Để đạt được mục tiêu và sự thịnh vượng:

sách kinh tế

 Thi hành chính sách bảo hộ mậu dịch (thuế quan, hạn ngạch, hỗ trợ xuất

khẩu…)

 Nhà nước phải can thiệp vào nền kinh tế thông qua luật pháp và chính

1.1 Lý thuyết của chủ nghĩa trọng thương

1.1.2 Minh họa lý thuyết về thương mại quốc tế của trường phái trọng

thương

1.1 Lý thuyết của chủ nghĩa trọng thương

 Đánh giá chung

 Những ưu điểm:

các quốc gia

 Tích lũy vàng và ngoại tệ để dự phòng  Gia tăng vàng và bạc (cung về tiền) sẽ có tác dụng kích thích hoạt động sx trong

nước

 Đẩy mạnh xuất khẩu có tác dụng cải thiện CCTM và tạo việc làm.

 Nêu được vai trò của nhà nước trong việc điều tiết các hoạt động thương

 Khẳng định được vai trò của thương mại quốc tế đối với việc làm giàu của

 Hỗ trợ của nhà nước  Các biện pháp thuế và phi thuế  Quan điểm chủ nghĩa tân trọng thương(neomercantilist)

mại quốc tế

1.1 Lý thuyết của chủ nghĩa trọng thương

 Những hạn chế:

 Chỉ coi vàng bạc là là hình thức của cải duy nhất của quốc gia. Nhưng trên thực tế, của cải của quốc gia còn bao gồm cả những nguồn lực phát triển

 Coi hoạt động thương mại là móc túi lẫn nhau (zero sum game). Nhưng trên thực tế TMQT đem lại lợi ích cho cả hai bên tham gia  Nếu một quốc gia nắm giữ quá nhiều vàng hay bạc (tiền) trong điều

kiện hiện nay, sẽ dễ dẫn đến lạm phát

 Chưa giải thích được cơ cấu hàng hóa xuất khẩu trong TMQT.  Chưa thấy được lợi ích của quá trình chuyên môn hóa sản xuất và

trao đổi (vì nguồn lực có hạn)

• Thảo luận ngắn: Nhật Bản có phải là một quốc gia theo đuổi trường

phái trọng thương mới hay không?

1.2 Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith

1.2.1 Quy luật về lợi thế tuyệt đối

 1776 xuất bản tác phẩm nổi tiếng “của cải của các dân tộc – the

wealth of nations”

 Sự giàu có của các quốc gia được thể hiện ở khả năng sx hàng hóa chứ

không phải trong việc nắm giữ tiền

thương mại quốc tế và lợi ích của nó.

 Một quốc gia có lợi thế tuyệt đối khi cmh sx và xk mặt hàng có chi phí sx

 Đưa ra ý tưởng về lợi thế tuyệt đối để giải thích nguyên nhân dẫn đến

 Nhờ cmh sx và xk những mặt hàng có lợi thế tuyệt đối mà cả quốc gia

đều thu được lợi ích.

thấp hơn một cách tuyệt đối so với quốc gia khác

 Ủng hộ chính sách thương mại tự do

1.2 Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối 1.2.2 Minh họa về quy luật lợi thế tuyệt đối

Những giả thiết: Thế giới chỉ có 2 quốc gia và sản xuất 2 mặt hàng. 1. 2. Thương mại hoàn toàn tự do. 3. Chi phí vận chuyển bằng không. 4.

Lao động là yếu tố sản xuất duy nhất và chỉ được di chuyển tự do giữa các ngành sản xuất trong nước.

5. Cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên các thị trường. 6. Công nghệ sản xuất ở các quốc gia là như nhau và không thay

đổi.

Kh¶ năng s¶n xuÊt

U.S.

U.K.

Lóa mú(gi¹/ giê lao ®éng)

6

1

V¶i

(thíc/ giê lao ®éng)

4

5

1.2 Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối

1.2.3 Tính toán thặng dư và khung trao đổi

Thặng dư từ thương mại Khung trao đổi Đánh giá về nội dung lý thuyết về lợi thế tuyệt đối

1.3 Lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo

1.3.1 Quy luật lợi thế so sánh

 Năm 1817 xuất bản “Các nguyên lý kinh tế chính trị-Principles of

political Economy”, phát triển lý thuyết lợi thế tuyệt đối

 TMQT vẫn có thể xảy ra và đem lại lợi ích ngay cả khi QG có lợi thế tuyệt đối hoặc không có lợi thế tuyệt đối trong sx tất cả các mặt hàng

 QG nên cmh sx và xk những mặt hàng có hiệu quả sx cao hơn (lợi thế so sánh) và NK những mặt hàng có hiệu quả sx thấp hơn (không có lợi thế so sánh)

1.3 Lý thuyết về lợi thế so sánh

1.3.2 Minh họa quy luật Lợi thế so sánh Các giả thiết:

1. 2. 3. 4. 5.

6. 7.

Thế giới chỉ có hai quốc gia và sản xuất hai mặt hàng Thương mại hoàn toàn tự do Chi phí vận chuyển bằng không Lợi ích kinh tế theo quy mô là không đổi Lao động là yếu tố sản xuất duy nhất và chỉ được di chuyển tự do giữa các ngành sản xuất trong nước Cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên các thị trường Công nghệ sản xuất ở các quốc gia là như nhau và không thay đổi.

1.3 Lý thuyết về lợi thế so sánh

Kh¶ năng s¶n xuÊt

U.S.

U.K.

Lóa mú(gi¹/ giê lao ®éng)

6

1

V¶i

(thíc/ giê lao ®éng)

4

2

- Thặng dư từ thương mại? -Khung trao đổi -Trường hợp đặc biệt của lợi thế so sánh

1.3 Lý thuyết về lợi thế so sánh

1.3.4 Lợi thế so sánh với sự tham gia của tiền tệ • Giả sử tiền công tại Mỹ là 6$/giờ lao động, một giờ lao động

sản xuất được 6 giạ lúa mỳ nên giá lúa mỳ tại Mỹ là 1 giạ=1$, một giờ lao động sản xuất được 4 thước vải nên giá vải tại Mỹ là 1 thước=1.5$. Giả sử đồng thời gian, tiền công tại Anh là 1bảng Anh, một giờ lao động sản xuất được 1 giạ lúa mỳ nên giá lúa mỳ tại Anh là 1giạ=1bảng

1.3 Lý thuyết về lợi thế so sánh

1.3.4 Lợi thế so sánh với sự tham gia của tiền tệ • Nếu giá cả lúa mỳ tính theo đồng đôla thấp hơn tại Mỹ, các

thương gia sẽ mua lúa mỳ tại Mỹ đưa sang bán tại Anh, nơi họ có thể mua vải với giá thấp đưa sang bán tại Mỹ. Thậm chí năng suất lao động tại Anh chỉ bằng một nửa so với Mỹ trong sản xuất vải, lao động Anh chỉ nhận được bằng một phần ba so với tiền công tại Mỹ (1bảng=2$ so sánh với 6$ tại Mỹ), vì thế giá vải thấp hơn tại Anh.

Thảo luận ngắn: lợi thế so sánh động và lợi thế so sánh tĩnh giống và

khác nhau như thế nào?

1.4 Lý thuyết về Chi phí cơ hội của Haberler – Thương mại quốc tế trong trường hợp chi phí tăng

• Theo học thuyết về chi phí cơ hội, chi phí của một hàng hóa là lượng hàng hóa thứ hai phải bỏ không sản xuất bằng nguồn lực được chuyển sang sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa đó

Kh¶ năng s¶n xuÊt

U.S.

U.K.

Lóa mú(gi¹/ giê lao ®éng)

6

1

V¶i

(thíc/ giê lao ®éng)

4

2

1.4 Lý thuyết về Chi phí cơ hội của Haberler – Thương mại quốc tế trong trường hợp chi phí tăng

1.4.1 Mô hình thương mại trong trường hợp chi phí cơ hội tăng dần:

1.4 Lý thuyết về Chi phí cơ hội của Haberler – Thương mại quốc tế trong trường hợp chi phí tăng

1.4.1 Mô hình thương mại trong trường hợp chi phí cơ hội tăng dần:

1.4 Lý thuyết về Chi phí cơ hội của Haberler – Thương mại quốc tế trong trường hợp chi phí tăng 1.4.2 Thặng dư từ trao đổi và từ chuyên môn hóa

-quốc gia 1 không chuyên môn hóa sản xuất hàng hóa X mà vẫn sản xuất tại điểm A khi có thương mại. - Quốc gia 1 có thể xuất khẩu 20X để nhập khẩu 20Y tại mức giá thế giới PW=1, đạt điểm tiêu dùng tại T trên đường bàng quan số II. - Tiêu dùng tăng từ A lên T là phần thu được thông qua trao đổi. Nếu quốc gia 1 chuyên môn hóa sản xuất, chuyển tới điểm B, thông qua trao đổi một phần hàng hóa tại PW=1, quốc gia 1 có thể tiêu dùng tại điểm E trên đường bàng quan số III cao hơn. -Tiêu dùng tăng từ T lên E là do chuyên môn hóa trong sản xuất mang lại. Tổng hợp thặng dư từ A lên T và từ T lên E gọi là thặng dư từ thương mại.

1.4 Lý thuyết về Chi phí cơ hội của Haberler – Thương mại quốc tế trong trường hợp chi phí tăng

1.4.3 Trường hợp nước nhỏ và thương mại quốc tế

1.4 Lý thuyết về Chi phí cơ hội của Haberler – Thương mại quốc tế trong trường hợp chi phí tăng

1.4.3 Trường hợp nước nhỏ và thương mại quốc tế

Quèc gia 2 lµ níc rÊt nhá, kh«ng ¶nh hëng ®Õn gi¸ thÕ giíi. Quèc gia 1 lµ níc rÊt lín (phÇn cßn l¹i cña thÕ giíi). Khi cã th¬ng m¹i, quèc gia 2 chuyªn m«n hãa s¶n xuÊt hµng hãa Y vµ dÞch chuyÓn ®iÓm s¶n xuÊt tõ A' tíi B'. Th«ng qua trao ®æi mét phÇn hµng hãa t¹i t¬ng quan gi¸ c©n b»ng víi th¬ng m¹i PB=PB', quèc gia 2 tiªu dïng t¹i ®iÓm E' (trªn ®êng bµng quan cao h¬n so víi ®iÓm A'), thu thÆng d tõ th¬ng m¹i. Quèc gia 1 hÇu nh kh«ng thu ®îc thÆng d tõ th¬ng m¹i v× t¬ng quan gi¸ trong níc ®óng b»ng t¬ng quan gi¸ trao ®æi víi quèc gia 2.

Nghiên cứu trường hợp: mô hình phát triển kinh tế dựa trên lợi thế so

sánh của Indonesia và Malaysia

Chương 2: Các lý thuyết hiện đại về Thương mại quốc tế

2.1. Mô hình thương mại dựa trên sự khác biệt về sở thich thị hiếu 2.2 Lý thuyết về sự dư thừa nhân tố của Heckscher Ohlin 2.3 Mô hình thương mại dựa trên kinh tế theo quy mô 2.4 Thương mại quốc tế và chu kỳ sống của sản phẩm 2.5Thương mại quốc tế và chi phí vận tải

2.1 Mô hình thương mại dựa trên sự khác biệt về sở thích thị hiếu

2.1.1. Cơ sở của mô hình Quốc gia 1 và quốc gia 2 có đường giới hạn sản xuất giống nhau (hai đường trùng nhau) nhưng khác nhau về sở thích thị hiếu (hệ thống đường bàng quan khác nhau). Trong kinh tế đóng, quốc gia 1 sản xuất và tiêu dùng tại A, quốc gia 2 tại A'. Do PA < PA', quốc gia 1 có lợi thế so sánh trong hàng hóa X và quốc gia 2 trong hàng hóa Y. Khi có thương mại, quốc gia 1 chuyên môn hóa sản xuất hàng hóa X và chuyển tới sản xuất tại B, quốc gia 2 chuyên môn hóa sản xuất hàng hóa Y và chuyển tới sản xuất tại B'. Thông qua trao đổi 60X với 60Y, quốc gia 1 có thể tiêu dùng tại điểm E, quốc gia 2 tiêu dùng tại E' với mức phúc lợi cao hơn (cùng thu thêm được 20X và 20 Y).

2.1 Mô hình thương mại dựa trên sự khác biệt về sở thích thị hiếu

2.1.2 Xây dựng và đánh giá mô hình

2.2 Lý thuyết về sự dư thừa nhân tố của Heckscher Ohlin

2.2.1 Cơ sở của lý thuyết HO

distribution of income”.

• Năm 1933, Bertil Ohlin, là học trò của Hecksher, đã phát triển ý tưởng và mô hình của Hecksher, ra một cuốn sách rất nổi tiếng: “Interregional and International Trade”

• Năm 1919, Eli Heckscher ra bài báo: “The effect of foreign trade on the

• Những nhân tố quy định thương mại:

• Năm 1977, Ohlin đã nhận được giải thưởng Nobel về kinh tế.

• Mức độ dư thừa/dồi dào (factor abundance) và rẻ của các yếu tố sản xuất

ở các quốc gia khác nhau

ra các mặt hàng khác nhau

• Hàm lượng/mức độ sử dụng (factor intensity) các yếu tố sản xuất để tạo

2.2 Lý thuyết về sự dư thừa nhân tố của Heckscher Ohlin

2.2.2 Nội dung của lý thuyết HO

Các giả thiết:

1)

2) 3)

4) 5) 6) 7)

8)

9) 10) 11)

Thế giới bao gồm 2 quốc gia, 2 yếu tố sản xuất (lao động và vốn), sản xuất 2 mặt hàng (X và Y); Công nghệ sản xuất là giống nhau giữa hai quốc gia; Hàng hóa X có hàm lượng lao động lớn hơn so với hàng hóa Y, và hàng hóa Y là hàng hóa có hàm lượng vốn lớn hơn so với hàng hóa X. Cả hai mặt hàng được sản xuất trong điều kiện hiệu suất không đổi theo qui mô Chuyên môn hóa là không hoàn toàn ở hai quốc gia. Sở thích là giống nhau giữa hai quốc gia; Cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên cả thị trường hàng hóa lẫn thị trường yếu tố sản xuất ở hai quốc gia; Các yếu tố sản xuất có thể di chuyển tự do trong mỗi quốc gia, nhưng không thể di chuyển giữa các quốc gia; Thương mại là tự do, chi phí vận chuyển bằng 0. Thương mại quốc tế giữa hai quốc gia là cân bằng. Tất cả các nguồn lực được sử dụng hoàn toàn ở cả hai quốc gia.

2.2 Lý thuyết về sự dư thừa nhân tố của Heckscher Ohlin

Cách xác định hàm lượng các yếu tố sản xuất:

• Mặt hàng X được coi là có hàm lượng lao động cao hơn so với mặt

hàng Y nếu:

Trong đó:

• LX và LY là lượng lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị X và Y • KX và KY là lượng vốn cần thiết để sản xuất ra một đơn vị X và Y, một cách

tương ứng.

2.2 Lý thuyết về sự dư thừa nhân tố của Heckscher Ohlin

 Cách xác định hàm lượng các yếu tố sản xuất:

K

K/L=4 (sp Y)

K

K/L=1 (sp Y)

K/L=1 (sp X)

Quốc gia 1

Quốc gia 2

8

Hình 3.1: Hàm lượng các yếu tố sản xuất

K/L=1/4 (sp X)

4

4

2

2

L

L

2

4

2

4

8

52

Quốc gia 1: Đường K/L =1 đối với sản phẩm Y có độ dốc cao hơn đường K/L =1/4 đối với sản phẩm X-> sản phẩm Y sử dụng nhiều vốn hay Ky/Ly>Kx/Lx Quốc gia 2: Đường K/L=4 đối với sản phẩm Y cao hơn đường K/L=1 đối với sản phẩm X -> sản phẩm X sử dụng nhiều lao động hay Ky/Ly>Kx/Lx Quốc gia 2 sử dụng K nhiều hơn quốc gia 1 trong việc sản xuất cả hai mặt hàng vì giá của vốn rẻ hơn.

2.2 Lý thuyết về sự dư thừa nhân tố của Heckscher Ohlin

Cách xác định quốc gia có mức độ dồi dào (dư thừa) các yếu tố sản xuất  Nước A được coi là dồi dào tương đối về lao động nếu:

Trong đó: LA và LB là lượng lao động của nước A và nước B

KA và KB là lượng vốn của nước A và nước B

• Lao động ở nước A được coi là rẻ hơn so với lao động ở nước B nếu

(w/r) A < (w/r) B

Hàm lượng của các yếu tố sản xuất và mức độ dồi dào các yếu tố đo bằng tỷ

lệ tương quan chứ không bằng lượng tuyệt đối

2.2 Lý thuyết về sự dư thừa nhân tố của Heckscher Ohlin

Định lý H-O: Một quốc gia sẽ xk những mặt hàng mà việc sx đòi hỏi sử dụng nhiều một cách tương đối ytsx dồi dào của QG và nk những mặt hàng sử dụng nhiều yt nguồn lực khan hiếm của QG  Mô hình thương mại Hecksher-Ohlin

Thép

N1

Nhật Bản

CN

N0

K

CV

I2

I1 I0

V0

V1

Pa

L

Việt Nam

Vải

O

Pb

Hình 3.2 – Mô hình thương mại H-O

54

2.2 Lý thuyết về sự dư thừa nhân tố của Heckscher Ohlin

 Mô hình thương mại Hecksher-Ohlin (tiếp)

 Giả sử:

 Hai quốc gia là Nhật Bản và Việt Nam  Mặt hàng thép cần nhiều vốn, mặt hàng vải cần nhiều lao động

 NO và VO là các điểm sx và tiêu dùng của Nhật Bản và Việt Nam  Pa và Pb là giá cả tương quan giữa thép và vải

 Sau khi có thương mại:

 Vì Pa

 Việt Nam có lợi thế so sánh về sx vải  Nhật Bản có lợi thế so sánh về sx thép

 VN sẽ chuyên môn hóa sx vải, nền KT chuyển từ V0 đến V1  NB sẽ chuyên môn hóa sx thép, nền KTchuyển từ N0 đến N1  Điểm tiêu dùng mới của hai quốc gia là NB (CN), VN (CV)  Cả hai quốc gia đều thu được lợi ích khi tham gia TMQT

 Khi chưa có thương mại:

Sơ đồ hệ thống cân bằng chung của lý thuyết H-O

Giá cả sản phẩm

Giá cả yếu tố

Cầu các yếu tố sản xuất

Cầu sản phẩm cuối cùng

Công nghệ

Cung các yếu tố sản xuất

Thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng

Phân bổ sở hữu các yếu tố sản xuất

56

2.2 Lý thuyết về sự dư thừa nhân tố của Heckscher Ohlin

2.2.3 Định lý cân bằng hóa giá cả hàng hóa và yếu tố sản xuất (H-O-S)

 Thương mại tự do sẽ làm cho giá cả các yếu tố sản xuất có xu

hướng cân bằng

 Mô hình thương mại:  Trước khi có TMQT:

 NB là nước dồi dào tương đối về vốn giá của vốn (mức lãi suất) sẽ thấp hơn so với

VN.

 VN là nước dồi dào tương đối về lao động  giá của lao động (mức tiền lương) sẽ

thấp hơn so với NB

 Sau khi TMQT:

 NB sẽ cmh’ sx và xk thép-> nhu cầu về vốn sẽ tăng lên  mức lãi suất có xu hướng

tăng lên; mức lương có xu hướng giảm xuống

 VN sẽ cmh’ sx và xk vải->nhu cầu về lao động sẽ tăng lên mức tiền lương có xu

hướng tăng lên; mức lãi suất có xu hướng giảm xuống.

 Dẫn đến sự cân bằng giữa các mức lãi suất, tiền lương giữa hai nước.

2.2 Lý thuyết về sự dư thừa nhân tố của Heckscher Ohlin

2.2.4 Ảnh hưởng của thương mại đối với phân phối thu nhập

Nghịch lý Leontief

• Wassily Leontief được nhận giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1973 • Chọn Mỹ để nghiên cứu (nước dồi dào tương đối về vốn) và thấy định lý H-

O không thực sự đúng.

• Sử dụng số liệu về KT Mỹ năm 1947 để tính toán tỷ lệ giữa LĐ và vốn sử

dụng trong sx các mặt hàng xk và thay thể nk của Mỹ.

• Theo H-O, Mỹ sẽ là nước xk những mặt hàng có hàm lượng vốn cao và nk

những mặt hàng có hàm lượng LĐ cao

• Tuy nhiên, khi tiến hành kiểm định thực tế, Leotief phát hiện ra rằng các

mặt hàng xk của Mỹ lại có hàm lượng vốn thấp hơn các mặt hàng nk

• Những kiểm định mới đây về lý thuyết H-O cũng đã thừa nhận sự tồn tại

của nghịch lý này.

60

Nghịch lý Leontief

• Có nhiều nỗ lực để giải thích nghịch lý Leontief nhưng cho đến nay chưa có

cách giải thích nào được hoàn toàn chấp nhận, lý do:

• Sai sót trong tính toán số liệu thống kê: các tính toán của Leotief là sai hoặc các

số liệu mà ông sử dụng không mang tính đại diện

• Sở thích: Trên thực tế, sở thích của các QG là khác nhau, và dân chúng của một

• Sự đảo ngược hàm lượng các yếu tố: Khi một hàng hóa được sx ở một nước bởi phương pháp sử dụng tương đối nhiều vốn nhưng được sx ở nước khác với phương pháp sử dụng tương đối nhiều LĐ. Trên thực tế, hiện tượng đảo ngược hàm lượng các ytsx không phải là phổ biến

QG có thể có thiên hướng tiêu dùng nhiều những mặt hàng mà QG đó có lợi thế trong sx

Nhưng vào năm 1947, chính sách BHMD được áp dụng phổ biến ở Mỹ và nhiều QG khác. Ở Mỹ, LĐ được bảo hộ nhiều hơn so với vốn.

61

• Chính sách BHMD: Trong mô hình H-O, TM được giả định là hoàn toàn tự do.

Nghịch lý Leontief

• Có nhiều nỗ lực để giải thích nghịch lý Leontief nhưng cho đến nay chưa

có cách giải thích nào được hoàn toàn chấp nhận, lý do (tiếp theo…)

• NSLĐ cao của công nhân Mỹ: NSLĐ của công nhân Mỹ rất cao. Về thực chất Mỹ là nước dồi dào về lao động có tay nghề (cũng như dồi dào về vốn) và khan hiếm lao động không có tay nghề

nguyên thiên nhiên, cho nên phải NK một lượng lớn các loại khoáng sản như sắt, đồng, bô xít, dầu mỏ…Để chế biến các mặt hàng này, Mỹ sẽ phải NK một lượng vốn lớn từ bên ngoài

• Tài nguyên thiên nhiên: Mỹ không phải là nước dồi dào tương đối về tài

62

• Vốn đầu tư vào nguồn nhân lực: Nếu như vốn đầu tư vào nguồn nhân lực được tính đến thì hàm lượng các ytsx của các mặt hàng XK và thay thế NK của Mỹ có thể thay đổi, dẫn đến làm đảo ngược nghịch lý Leontief.

• Thảo luận ngắn: Sự tập trung chuyên môn hóa trong sản xuất nông nghiệp của Trung Quốc những năm 1980 có phải là một quyết định đúng hay không?

2.3 Mô hình thương mại dựa trên kinh tế theo quy mô

2.3.1 Cơ sở và lợi ích của kinh tế theo quy mô

• Một trong những giả thiết của mô hình H-O là cả hai hàng hóa được sản xuất trong

điều kiện của doanh thu cố định theo quy mô trong cả hai quốc gia. Khi có doanh thu tăng theo quy mô, thương mại tạo ra thặng dư thậm chi trong trường hợp cả hai quốc gia đồng nhất trên tất cả các phương diện. Đây là một mô hình mà mô hình H-O chưa giải thích.

• Doanh thu tăng theo quy mô là tình huống sản xuất khi tốc độ tăng trưởng sản lượng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng các nhân tố đầu vào của sản xuất. Có nghĩa là, nếu tất cả các đầu vào của sản xuất tăng gấp đôi, sản lượng tăng hơn gấp đôi. Nếu tất cả các đầu vào của sản xuất tăng lên gấp ba, sản lượng tăng lên hơn gấp ba. Doanh thu tăng theo quy mô có thể xẩy ra vì với quy mô lớn hơn của sản xuất, sự phân chia lớn hơn với lao động khiến chuyên môn hóa sâu hơn, khi đó mỗi công nhân có thể chuyên môn thực hiện một công việc đơn giản làm cho năng suất lao động tăng lên. Hơn nữa, quy mô lớn hơn cho phép sử dụng máy móc hiện đại, có hiệu quả hơn so với quy mô nhỏ.

2.3.2 Xây dựng mô hình thương mại dựa trên kinh tế theo quy mô

2.3 Mô hình thương mại dựa trên kinh tế theo quy mô

Ô tô

Nhật Bản

U

I3

I2

•Trong trường hợp hiệu suất tăng dần theo quy mô: UV là một đường cong lồi về phía gốc tọa độ; Chi phí cơ hội giảm dần.

I1

S

M

N

R

•NB và Mỹ: giống nhau mọi khía cạnh (công nghệ sx, mức độ trang bị các ytsx, sở thích, cùng sx máy bay và ô tô).

E

Mỹ

O

Máy bay

T

H

V

•Do giống nhau về mọi khía cạnh,nên 2 nước cùng đường giới hạn khả năng sx (UV) và các đường bàng quan, cùng mức giá hàng hóa tương quan (ST).

•Khi chưa có TM: hai nước sx và TD tại E.

Hình 4.1 - Thương mại dựa trên hiệu suất tăng dần theo qui mô

• Khi có TM: NB cmh’ hoàn toàn sx Ô tô, Mỹ cmh’ hoàn toàn máy bay. Điểm tiêu dùng mới của NB là N và của Mỹ là M

• Như vậy: (i) cả hai QG cùng có lợi nhờ TMQT (đạt tới các điểm tiêu dùng cao hơn) ; (ii) Sản lượng sản phẩm tăng lên trên phạm vi TG; Mức giá hàng hóa tương quan không cản trở việc hai QG buôn bán với nhau để thu được lơi ích

66

Silicon Valley, California.

External Economies of Scale

2.3 Mô hình thương mại dựa trên kinh tế theo quy mô

2.3.3 Kinh tế theo quy mô và thương mại nội ngành

H-O: Phần lớn thương mại xảy ra giữa các nước phát triển và đang phát triển là inter-industry trade. Trên thực tế, một tỷ trọng lớn và ngày càng gia tăng của TMQT (đặc biệt giữa các QGCN phát triển) về các sản phẩm rất giống nhau (có hàm lượng các ytsx giống nhau) nhưng lại khác nhau về sự khác biệt của sản phẩm (indifferentiated goods) Tỷ lệ thương mại nội bộ ngành:

Trong đó: X và M là xuất khẩu và nhập khẩu; X+M là toàn bộ thương mại; |X-M/ là phần chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Ví dụ:

Ô tô Toyota (Nhật) và Fort (Mỹ) thuộc cùng một ngành công nghiệp chế tạo ô tô. Nhật Bản xuất khẩu xe Toyota sang Mỹ, đồng thời lại nhập khẩu xe Fort từ Mỹ

Thương mại trong nội bộ ngành công nghiệp

• Mức tăng trưởng nhanh của thương mại trong nội bộ ngành do:

• Sự khác biệt của sản phẩm do các nhà sx muốn tạo ra sự khác biệt hoặc do

sự đa dạng hóa của nhu cầu…

nước gần nhau về khu vực địa lý

• Chi phí sản xuất sản phẩm giảm xuống và giá cả sản phẩm giảm xuống do

• Tiết kiệm được chi phí vận chuyển trong một nước rộng lớn hoặc giữa các

hiệu suất tăng dần theo quy mô

• Sự khác biệt của sản phẩm (differentiated goods): • Khác biệt về chất lượng hoặc thiết kế sản phẩm • Sự không biết của người mua về đặc điểm cơ bản và chất lượng hàng hóa • Các hoạt động khuyến khích bán hàng rộng khắp của người bán • Phát triển chiến dịch quảng cáo • Khác biệt địa điểm bán hàng, thỏa mãn nhu cầu người mua.

• Sự khác nhau giữa khả năng các yếu tố sản xuất và sự đa dạng sản phẩm

2.3 Mô hình thương mại dựa trên kinh tế theo quy mô

• Thảo luận ngắn: quan hệ thương mại Bắc – Bắc, Nam – Nam, Bắc –

Nam chủ yếu dựa trên lý thuyết về sự dư thừa nhân tố (học thuyết H- O) hay dựa trên kinh tế theo quy mô?

2.4 Thương mại quốc tế và chu kỳ sống của sản phẩm

2.4.1 Các giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm

• Thuyết chu kỳ sản phẩm (The Product Cycle Theory)

73

Lí giải cho sự xuất hiện ồ ạt dòng chảy đầu tư quốc tế từ các nước phát triển sang các nước kém phát triển hơn.

2.4.2 Khe hở công nghệ và thương mại quốc tế

Flying Geese Model

• Thảo luận ngắn: đàn ngỗng có còn bay trong môi trường kinh tế quốc

tế đang thay đổi?

2.5 Thương mại quốc tế và chi phí vận tải

2.5.1 Chi phí vận tải và hàng hóa phi thương mại • Chi phí vận chuyển bao gồm cước phí vận chuyển, bốc dỡ

hàng hóa, chi phí bảo hiểm, lãi suất trong thời gian vận chuyển. Vì vậy, ở đây chúng ta gọi chung là chi phí vận chuyển, bao gồm tất cả các khoản chi phí trên để chuyển hàng hóa từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu hàng hóa đó.

• Một hàng hóa đồng nhất được tham gia vào thương mại quốc

tế chỉ khi chênh lệch giá giữa hai nước xuất và nhập khẩu hàng hóa đó khi chưa có thương mại cao hơn chi phí vận chuyển

2.5 Thương mại quốc tế và chi phí vận tải 2.5.2 Chi phí vận tải và sự phân bổ các ngành sản xuất •Chi phí vận chuyển đồng thời ảnh hưởng đến thương mại quốc tế thông qua sự tác động vào việc phân bố sản xuất và ngành công nghiệp. Các ngành công nghiệp có thể được phân loại theo hướng nguồn lực, hướng thị trường hoặc dễ chuyển đổi. Các ngành công nghiệp theo hướng nguồn lực là các ngành có khuynh hướng phân bố gần các nguồn tài nguyên tự nhiên được sử dụng bởi ngành công nghiệp.

•Các ngành công nghiệp theo hướng thị trường là những ngành công nghiệp cần phân bố gần thị trường sản phẩm của ngành công nghiệp, là những ngành công nghiệp sản xuất hàng hóa trở nên nặng hay cồng kềnh khó vận chuyển sau khi sản xuất, ví dụ như các công ty sản xuất đồ uống giải khát.

2.5 Thương mại quốc tế và chi phí vận tải

• Các ngành công nghiệp dễ chuyển đổi là những ngành

công nghiệp sản xuất hàng hóa không bị ràng buộc bởi vấn đề vận chuyển, những hàng hóa có tỷ lệ giá trị và chi phí vận chuyển lớn. Ngành công nghiệp này có thể phân bố tại nơi giảm được chi phí nhiều nhất cho một nguồn lực nào đó, ví dụ công nghiệp lắp ráp máy tính, vô tuyến nên được phân bố tại nơi có đơn giá tiền công thấp.

Nghiên cứu trường hợp: Sự chuyển dịch của Trung quốc khỏi nông nghiệp và học thuyết HO

Chương 3: Thị trường quốc tế và đường chấp nhận thương mại

3.1 Cung cầu và giá cả trên thị trường quốc tế 3.2 Đường chấp nhận thương mại 3.3 Tương quan thương mại

3.1 Cung cầu và giá cả trên thị trường quốc tế

3.1.1 Yếu tố quyết định đường cung thị trường quốc tế • đồ thị A cho biết tại mức giá P1 cung và cầu hàng hóa X của thị trường quốc gia 1 cân bằng, vì vậy quốc gia 1 không xuất khẩu tại mức giá này, tương ứng với điểm A* trên đường S (đường cung ứng xuất khẩu của quốc gia 1) tại đồ thị B. Đồ thị A còn cho thấy, tại mức giá P2, lượng hàng hóa X dư thừa BE là lượng hàng hóa quốc gia 1 có thể xuất khẩu tại mức giá P2. Lượng hàng hóa này tương đương B*E* tại đồ thị B xác định điểm E* trên đường S của quốc gia 1 về hàng hóa X xuất khẩu.

3.1 Cung cầu và giá cả trên thị trường quốc tế

3.1.1 Yếu tố quyết định đường cầu thị trường quốc tế • tại đồ thị C, với mức giá P3 thị trường hàng hóa X của quốc gia 2 cân bằng cung cầu (điểm A'), quốc gia 2 không có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa X. Tương ứng điểm A" trên đường nhu cầu khập khẩu hàng hóa X (DX) của quốc gia 2 tại đồ thị B. Đồ thị C cho thấy, tại mức giá P2 lượng nhu cầu chưa được đáp ứng B'E' là lượng hàng hóa X quốc gia 2 muốn nhập khẩu tại mức giá P2. Lượng hàng hóa này tương đương B*E* trong đồ thị B và tương ứng điểm E* trên đường nhu cầu nhập khẩu hàng hóa X của quốc gia 2

3.1 Cung cầu và giá cả trên thị trường quốc tế

3.1.3 Giá cả cân bằng trên thị trường quốc tế

3.1 Cung cầu và giá cả trên thị trường quốc tế

• Tại PX/PY > P1, quốc gia 1 thừa hàng hóa X, tạo khả năng cung

ứng xuất khẩu hàng hóa X, hình thành đường (S) trên thị trường thế giới. Ngược lại, tại PX/PY < P3 quốc gia 2 thiếu hàng hóa X, xuất hiện nhu cầu nhập khẩu X, tạo thành đường (D) trên thị trường thế giới. Đồ thị giữa cho thấy, chỉ tại mức giá P2, lượng cung ứng hàng hóa X của quốc gia 1 mới bằng lượng nhu cầu hàng hóa X của quốc gia 2. Như vậy, P2 là giá cân bằng của PX/PY khi có thương mại. Tại PX/PY > P2, dư cung hàng hóa X khiến PX/PY giảm xuống tới P2. Tại PX/PY < P2, dư cầu hàng hóa X khiến PX/PY tăng lên đến P2.

3.2 Đường chấp nhận thương mại

3.2.1 Khái niệm và nguồn gốc đường chấp nhận thương mại • Đường chấp nhận thương mại là tập hợp các điểm biểu thị sự kết hợp giữa lượng hàng hóa nhập khẩu và lượng hàng hóa xuất khẩu một quốc gia chấp nhận ở các tương quan giá khác nhau. Theo khái niệm này, đường chấp nhận thương mại hợp nhất các yếu tố của cả cung ứng và nhu cầu. Một cách khác, có thể nói rằng đường chấp nhận thương mại của một quốc gia cho biết sự tự nguyện xuất nhập khẩu của quốc gia đó tại các mức giá tương quan khác nhau.

3.2 Đường chấp nhận thương mại

3.2 Đường chấp nhận thương mại

3.2.1 Khái niệm và nguồn gốc đường chấp nhận thương mại • Đường chấp nhận thương mại là tập hợp các điểm biểu thị sự kết hợp giữa lượng hàng hóa nhập khẩu và lượng hàng hóa xuất khẩu một quốc gia chấp nhận ở các tương quan giá khác nhau. Theo khái niệm này, đường chấp nhận thương mại hợp nhất các yếu tố của cả cung ứng và nhu cầu. Một cách khác, có thể nói rằng đường chấp nhận thương mại của một quốc gia cho biết sự tự nguyện xuất nhập khẩu của quốc gia đó tại các mức giá tương quan khác nhau.

3.2 Đường chấp nhận thương mại

3.2.1 Khái niệm và nguồn gốc đường chấp nhận thương mại • Trong đồ thị bên trái, quốc gia 1 bắt đầu với điểm cân bằng

trong kinh tế đóng tại A. Khi có thương mại, tại tương quan giá PA=1/4, quốc gia 1 không trao đổi, cho điểm O tương ứng tại đồ thị bên phải. Tại PF=1/2 trong đồ thị bên trái, quốc gia 1 chuyển tới sản xuất tại điểm F trao đổi 40X lấy 20Y với quốc gia 2 và tiêu dùng tại điểm H. Điểm này tương ứng với điểm H trong đồ thị bên phải. Tại PB=1, quốc gia 1 chuyển tới sản xuất tại điểm B, trao đổi 60X lấy 60Y với quốc gia 2, và tiêu dùng tại điểm E. Điểm này tương ứng với điểm E trong đồ thị bên phải. Nối các điểm O, H, E được đường cong là đường chấp nhận thương mại của quốc gia 1.

3.2 Đường chấp nhận thương mại

3.2 Đường chấp nhận thương mại

3.2.2 Phân tích cân bằng chung

3.2 Đường chấp nhận thương mại

• Đường chấp nhận thương mại của quốc gia 1 và quốc gia 2 cắt nhau tại điểm E, xác định giá tương quan cân bằng với thương mại PB=1. Tại PB thương mại cân bằng vì quốc gia 1 xuất khẩu 60X và đồng ý nhập khẩu 60Y, quốc gia 2 xuất khẩu 60Y và cũng đồng ý nhập khẩu đúng 60X. Với mọi tương quan giá PX/PY <1, lượng cung ứng xuất khẩu hàng hóa X của quốc gia 1 giảm trong khi quốc gia 2 muốn nhập khẩu nhiều hơn khiến giá cả tương quan tăng lên theo hướng cân bằng.

• Ngược lại, khi PX/PY > 1quốc gia 1 muốn xuất khẩu nhiều X

hơn so với nhu cầu nhập khẩu của quốc gia 2 khiến giá tương quan giảm xuống theo hướng cân bằng.

3.3 Tương quan thương mại

3.3.1 Khái niệm và đo lường tương quan thương mại

• Tương quan thương mại của một quốc gia được biểu thị bằng quan hệ tỷ lệ giữa giá cả hàng hóa xuất khẩu và giá cả hàng hóa nhập khẩu của quốc gia đó. Khi chỉ có hai quốc gia trao đổi thương mại với nhau, hàng hóa xuất khẩu của nước này là hàng hóa nhập khẩu của nước kia, do đó, tương quan thương mại của quốc gia 2 bằng số nghịch đảo tương quan thương mại của quốc gia 1.

• Trong thế giới có nhiều hàng hóa thương mại, tương quan

thương mại được của một quốc gia được đo lường bằng tỷ lệ chỉ số giá xuất khẩu chung và chỉ số giá nhập khẩu chung. Tỷ lệ này thông thường được nhân với 100 để thể hiện tương quan thương mại bằng %.

3.3 Tương quan thương mại

3.3.2 Ý nghĩa của việc đo lường tương quan thương mại • Khi các xem xét nhu cầu và cung ứng thay đổi liên tục theo thời gian, các đường chấp nhận thương mại sẽ chuyển dịch, thay đổi khối lượng và tương quan thương mại.

• Sự cải thiện tương quan thương mại thường được xem như lợi ích của một quốc gia, vì giá cả hàng hóa xuất khẩu của họ tăng lên so với giá cả hàng hóa nhập khẩu của họ.

Nghiên cứu trường hợp: Giá cả hàng hóa bóp méo cán cân thương mại

toàn cầu

Chương 4: Tăng trưởng và thương mại quốc tế

4.1 Tăng trưởng các nhân tố sản xuất và tiến bộ kỹ thuật

4.2 Các mô hình tăng trưởng và thương mại quốc tế

4.1 Tăng trưởng các nhân tố sản xuất và tiến bộ kỹ thuật

4.1.1 Tăng trưởng đều cả lao động và vốn theo thời gian • Gia tăng về sự dư thừa nhân tố lao động và vốn theo thời gian khiến đường giới hạn sản xuất chuyển dịch ra phía ngoài. Thể loại và mức độ chuyển dịch phụ thuộc vào tỷ lệ gia tăng của lao động và vốn. Nếu lao động và vốn tăng trưởng cùng tỷ lệ, đường giới hạn sản xuất của quốc gia sẽ chuyển dịch ra tất cả các hướng cùng tỷ lệ với gia tăng nhân tố. Kết quả, độ dốc của đường giới hạn sản xuất cũ và mới không thay đổi tại những điểm cùng cắt đường tuyến tính đi từ gốc. Đây là trường hợp tăng trưởng đều.

4.1 Tăng trưởng các nhân tố sản xuất và tiến bộ kỹ thuật

Đồ thị bên trái minh họa trường hợp tăng trưởng đều L và K (tăng gấp đôi) trong nền kinh tế có doanh thu cố định theo quy mô. Hai đường giới hạn sản xuất có hình dáng và độ dốc tương tự cho từng cặp hai điểm trên đường thẳng đi từ gốc tọa độ. Đồ thị bên phải minh họa trường hợp chỉ có một đầu vào sản xuất tăng trưởng. Khi chỉ có L tăng gấp đôi, sản lượng hàng hóa X (hàng hòa chứa nhiều lao động) tăng với tỷ lệ nhanh hơn so với hàng hóa Y (nhưng không gấp đôi). Tương tự, khi K tăng gấp đôi, sản lượng hàng hóa Y tăng với tỷ lệ nhanh hơn hàng hóa X nhưng không gấp đôi (đường giới hàn sản xuất vẽ đậm nét).

4.1 Tăng trưởng các nhân tố sản xuất và tiến bộ kỹ thuật

4.1.2 Học thuyết Rybczynski • Học thuyết Rybczynski cho rằng, với giá cả hàng hóa cố định, sự gia tăng một nhân tố sẽ làm tăng sản lượng hàng hóa chứa nhiều nhân tố đó, làm giảm sản lượng hàng hóa kia. Ví dụ, nếu chỉ có lao động tăng trưởng tại quốc gia 1, sản lượng hàng hóa X (hàng hóa chứa nhiều lao động) tăng với tốc độ cao còn hàng hóa Y (hàng hóa chứa nhiều vốn) giảm đi khi giá cả PX, PY không đổi.

4.1 Tăng trưởng các nhân tố sản xuất và tiến bộ kỹ thuật

Trước tăng trưởng và có thương mại, quốc gia 1 sản xuất tại điểm B (130X và 20Y) với giá tương quan PX/PY=PB=1. Sau khi chỉ có L tăng gấp đôi và với PX/PY không đổi tại PB=1, quốc gia 1 sản xuất tại điểm M (270X và 10Y) trên đường giới hạn sản xuất mới. Khi đó, sản lượng hàng hóa X (hàng hóa chứa nhiều lao động) tăng lên và sản lượng hàng hóa Y (hàng hóa chứa nhiều vốn) giảm.

4.1 Tăng trưởng các nhân tố sản xuất và tiến bộ kỹ thuật • Tiến bộ kỹ thuật trung tính, tiết kiệm lao động và tiết kiệm vốn • Tiến bộ kỹ thuật và đường giới hạn sản xuất của một quốc gia

4.2 Các mô hình tăng trưởng và thương mại quốc tế 4.2.1 Tăng trưởng và thương mại-trường hợp nước nhỏ

• Đồ thị bên trái cho biết sau khi lao động tăng lên gấp đôi, quốc gia 1 trao đổi 150X lấy 150Y tại mức giá tương quan PM=PB=1 và đạt tiêu dùng tại điểm Z trên đường bàng quan số VII, lượng hàng hóa tiêu dùng cả hai hàng hóa X và Y tăng lên nhưng tổng tiêu dùng không tăng gấp đôi. Đồ thị phía dưới cho biết với thương mại tự do, trước tăng trưởng, quốc gia 1 trao đổi 60X lấy 60Y tại tương quan giá PX/PY=PB=1; với thương mại tự do sau tăng trưởng, quốc gia 1 trao đổi 150X lấy 150Y cũng tại mức giá PX/PY=PB=1, đường chấp nhận thương mại quay ra phía ngoài.

4.2.1 Tăng trưởng và thương mại- trường hợp nước nhỏ

4.2 Các mô hình tăng trưởng và thương mại quốc tế

4.2.2 Tăng trưởng và thương mại-trường hợp nước lớn

• quốc gia 1 giờ đây giả thiết là quốc gia đủ lớn để có thể ảnh

hưởng đến tương quan giá hàng hóa. Khi tương quan giá giảm từ PM=PB=1 tới PN=1/2 với thương mại, quốc gia 1 sản xuất tại điểm N, trao đổi 140X lấy 70Y với quốc gia 2, và tiêu dùng tại điểm T trên đường bàng quan số IV (xem đồ thị phía trên). Phúc lợi của quốc gia 1 giảm (ví dụ ảnh hưởng lượng của cải ngược chiều) thậm chí khi quốc gia 1 là quốc gia nhỏ, do vậy trong trường hợp này, tương quan thương mại giảm sẽ làm cho phúc lợi của quốc gia 1 giảm nhiều hơn. Điều này phản ánh đường bàng quan số IV thấp hơn đường bàng quan số VII.

4.2.2 Tăng trưởng và thương mại- trường hợp nước lớn

4.2.3 Tăng trưởng, tahy đổi thị hiếu và thương mại trong cả hai quốc gia

Nếu L (nhân tố dư thừa của quốc gia 1) tăng lên gấp đôi tại quốc gia 1, đường chấp nhận thương mại của nó quay từ 1 tới 1*, điểm cân bằng thương mại chuyển tới E2, lượng hàng hóa thương mại tăng nhưng tương quan thương mại của quốc gia 1 giảm. Nếu K (nhân tố dư thừa của quốc gia 2) tăng lên gấp đôi tại quốc gia 2, đường chấp nhận thương mại của nó quay từ 2 tới 2*, điểm cân bằng thương mại tại E3, lượng hàng hóa thương mại tăng nhưng tương quan thương mại của quốc gia 2 giảm. Nếu cả hai đường chấp nhận thương mại đều chuyển tới 1* và 2*, lượng hàng hóa thương mại tăng nhiều hơn (xem điểm E4) nhưng tương quan thương mại của cả hai quốc gia không thay đổi. Ngược lại, nếu K tăng gấp đôi tại quốc gia 1, đường chấp nhận thương mại của họ quay tới 1', điểm cân bằng thương mại tại E5, lượng hàng hóa thương mại giảm nhưng tương quan thương mại tăng tại quốc gia 1. Nếu L tăng trong quốc gia 2, đường chấp nhận thương mại của họ quay tới 2', điểm cân bằng thương mại mới tại E6, lượng hàng hóa thương mại giảm nhưng tương quan thương mại tăng tại quốc gia 2. Nếu cả hai đường chấp nhận thương mại đều chuyển tới 1' và 2', lượng hàng hóa thương mại giảm nhiều hơn (xem điểm E7) nhưng tương quan thương mại của cả hai quốc gia không thay đổi.

Thảo luận ngắn: căn bệnh Hà Lan và ảnh hưởng của nó tới sự phát

triển kinh tế của các quốc gia?

Chương 5: Di chuyển nguồn lực quốc tế

5.1 Di chuyển lao động quốc tế

5.2 Di chuyển vốn quốc tế

5.3 Các công ty đa quốc gia trong hoạt động di chuyển nguồn lực quốc tế

5.1 Di chuyển lao động quốc tế

5.1.1 Khái niệm về di chuyển lao động quốc tế

• Việc quyết định di cư vì lý do kinh tế có thể phân tích như bất kỳ một quyết định đầu tư nào khác, bao gồm hai mặt: chi phí và lợi ích thu được.

• Chi phí gồm phí tổn di chuyển và tiền công bổng bị mất trong suốt

thời gian tìm lại việc làm và nghiên cứu việc làm ở quốc gia mới đến. Mặt khác còn nhiều chi phí khác có thể tính thêm như: việc cắt đứt các mối quan hệ cũ, bè bạn, cần phải biết phong tục mới, ngôn ngữ mới và các rủi ro trong tìm kiếm việc làm, nhà cửa và nhiều vấn đề khác ở một nơi hoàn toàn mới.

• Các chi phí này được giảm rất nhiều vì trong thực tế các cuộc di cư thường xảy ra thành từng đợt và có tính chất dây chuyền với nhiều người di cư cùng đến những nơi đã có những người di cư cùng nguyên quán đến trước.

5.1 Di chuyển lao động quốc tế

5.1.2 Ảnh hưởng phúc lợi của di chuyển lao động quốc tế • Với lượng cung ứng lao động OA, quốc gia 1 có tỷ lệ tiền công thực tế là OC và tổng sản lượng là OFGA. Với lượng cung ứng lao động O'A, quốc gia 2 có tỷ lệ tiền công thực tế là O'H và tổng sản lượng là O'JMA. Lượng lao động di cư AB từ quốc gia 1 sang quốc gia 2 cân bằng hóa tỷ lệ tiền công thực tế trong hai quốc gia tại BE. Sự chuyển dịch này làm sản lượng tại quốc gia 1 giảm từ OFGA xuống OFEB nhưng sản lượng tại quốc gia 2 tưng từ O'JMA lên tới O'JEB, tổng sản lượng ròng của hai quốc gia tăng lên EGM.

5.1 Di chuyển lao động quốc tế

5.1 Di chuyển lao động quốc tế

5.1.3 Xu hướng di chuyển lao động quốc tế trong giai đoạn hiện nay

Quá trình toàn cầu hoá cùng với sự khích lệ lưu chuyển tự do các nguồn

vốn, tài chính, công nghệ kỹ thuật đồng thời cũng thúc đẩy quá trình tự do hoá dòng lưu chuyển LĐ trong phạm vi toàn cầu. Với sự hình thành các khối hợp tác kinh tế, mậu dịch tự do, LLLĐ ngày càng có khả năng dịch chuyển tự do hơn giữa các quốc gia. Trong số gần 200 triệu người di cư quốc tế hiện nay thì LĐ di cư chiếm tới 50% và được phân bố như sau: - Gần 1/3 từ các nước đang phát triển đến các nước đang phát triển khác; - Khoảng 1/3 từ các nước đang phát triển đến các nước phát triển; - Khoảng 1/3 còn lại từ các nước phát triển đến các nước phát triển khác. Trong số gần 200 triệu người di cư quốc tế có đến 60% đang sống, làm việc tại các nước có thu nhập cao, trong số đó có 22 nước đang phát triển như Baranh, Brunei, Cata, Kuwait, Các Tiểu Vương quốc Arap thống nhất, Arap Xêut…và gần 20% đang sống và làm việc tại Hoa Kỳ.

5.1 Di chuyển lao động quốc tế

5.1.3 Xu hướng di chuyển lao động quốc tế trong giai đoạn hiện nay

• di cư quốc tế đã có sự thay đổi lớn về chất, trước đây LĐ di cư phần nhiều là không nghề hoặc tay nghề thấp thì hiện nay gần 1/2 số LĐ di cư ở độ tuổi từ 25 trở lên đến các nước phát triển là LĐ tay nghề cao

• số LĐ di cư mang theo gia đình ngày càng tăng lên • ngày càng khó phân chia các nước ra thành hai nhóm nước tiếp nhận và nước gửi đi. Cùng với xu thế toàn cầu hoá, hiện nay, ở mức độ khác nhau các nước tại một thời điểm đồng thời là nước tiếp nhận và là nước gửi đi

5.2 Di chuyển vốn quốc tế

5.2.1

5.2.1 Khái niệm về đầu tư quốc tế

5.2 Di chuyển vốn quốc tế

5.2 Di chuyển vốn quốc tế

5.2.2 Động lực và đặc điểm của các dòng chảy vốn quốc tế

• Động lực của việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là việc tìm kiến lợi nhuận cao hơn. (có thể do lãi suất ở nước ngoài cao, cơ chế thuế quan thuận lợi hoặc cơ sở hạ tầng tốt hơn) và nhằm mục đích phân tán rủi ro của vốn.

• Các công ty lớn có bí quyết sản xuất, kỹ thuật độc đáo có thể dùng bí quyết này để thu lợi nhuận dễ dàng ở nước ngoài (bí quyết này công dân vay tiền nói trên không thể có được nên không thể tự thực hiện đầu tư trong nước mình). Hầu hết các công ty này muốn duy trì việc quản lý và điều hành trực tiếp.

5.2 Di chuyển vốn quốc tế

5.2.2 Động lực và đặc điểm của các dòng chảy vốn quốc tế

• đầu tư ra nước ngoài còn nhằm tránh các hàng rào thuế quan và những hạn chế khác mà nước chủ nhà áp dụng trong nhập khẩu hoặc ngược lại có một số nước tạo điều kiện thuận lợi nhằm khuyến khích đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào địa phương họ muốn.

• động lực của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn nhằm gia nhập thị trường không độc quyền (Oligopolistic market) để chia sẻ quyền lợi hoặc để mua một công ty nào đó có nhiều hứa hẹn phát triển nhằm tránh được sự cạnh tranh trong tương lai có thể mất thị trường xuất khẩu. Hoặc có một lý do khác là chỉ có các công ty đa quốc gia của nước ngoài mới đạt được mức độc quyền cần thiết về tài chính để xâm nhập thị trường nước chủ nhà.

5.2 Di chuyển vốn quốc tế

5.2.3 Ảnh hưởng phúc lợi của các dòng chảy vốn quốc tế

• Trong tổng số vốn OO' của hai quốc gia, quốc gia 1 giữ OA và tổng sản lượng của họ là OFGA, trong khi đó quốc gia 2 giữ lượng vốn O'A và tổng sản lượng của họ là O'JMA. Với lượng vốn AB chuyển từ quốc gia 2 sang quốc gia 1, mức thu hồi vốn của hai quốc gia cân bằng (BE), khiến sản lượng chung tăng lên EGM, trong đó EGR (vùng tô đậm) phân bổ cho quốc gia 1 và ERM phân bổ cho quốc gia 2.

5.2 Di chuyển vốn quốc tế

5.2.3 Ảnh hưởng phúc lợi của các dòng chảy vốn quốc tế

5.3 Các công ty đa quốc gia trong các hoạt động di chuyển nguồn lực quốc tế

5.3.1 Nguyên nhân ra đời và phát triển của các công ty đa quốc gia

Quá trình tích tụ sản xuất dẫn đến sự hình thành các tổ chức độc quyền mang nhiều dấu ấn của thời đại cách mạng khoa học và công nghệ. Sự liên kết giữa các xí nghiệp lớn dẫn đến quá trình liên kết đa ngành,

Tình hình đó dẫn đến sự tập trung tư bản, tập trung sản xuất kinh doanh

hết sức to lớn.

trong đó lĩnh vực du lịch, ngân hang được các tổ chức độc quyền quan tâm và bành trướng quyền lực.

TNCs, bởi đó chính là quá trình tạo ra cơ sở vật chất cho sự bành trướng, giúp cho các tập đoàn tư bản có khả năng vượt ra khỏi biên giới quốc gia, thực hiện việc đầu tư vào các nước dưới nhiều hình thức và thu được lợi nhuận cao.

Tích tụ tư bản và tập trung sản xuất lâu dài đã dẫn đến việc hình thành các

5.3 Các công ty đa quốc gia trong các hoạt động di chuyển nguồn lực quốc tế

5.3.2 Vai trò của các công ty đa quốc gia với hoạt động di chuyển lao

động quốc tế

• TNC tác động đến phát triển nguồn lực lao động theo hai cách

trực tiếp và gián tiếp

• cách trực tiếp là thông qua các dự án đầu tư,TNC đào tạo lực lượng lao động địa phương để phục vụ cho nhu cầu hoạt động của dự án • cách gián tiếp là tạo ra các cơ hội động lực cho sự phát triển của lực

lượng lao động theo đuổi mục tiêu thu nhập cao

5.3 Các công ty đa quốc gia trong các hoạt động di chuyển nguồn lực quốc tế

5.3.3 Vai trò của các công ty đa quốc gia với hoạt động di chuyển vốn

quốc tế

•hầu hết các hoạt dộng đầu tư nước ngoài đều thực hiện qua kênh TNC.với lợi thế của mình về nhiều vốn kỹ thuật hiện đại quản lý tiên tiến và mạng lưới thị trường rộng lớn các tnc luôn tích cực đầu tư ra nước ngoài nhằm tối đa hoá lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu •TNC thúc đẩy nhanh tiến trình tự do hoá đầu tư nước ngoài thông qua tham gia sâu rộng vào quá trình quốc tế hoá sản xuất

Nghiên cứu trường hợp: Mô hình phát triển dựa trên di chuyển nguồn

vốn tới các nước công nghiệp hóa của tập đoàn CEMEX