
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN
KHOA Y
BÀI GIẢNG
KÝ SINH TRÙNG Y HỌC
Đơn Vị Biên Soạn: Khoa Y
Hậu Giang, 2021

MỤC LỤC
Chương 1. ĐẠI CƯƠNG V K SINH HC...................................................... 1
Chương 2. ĐƠN BÀO ........................................................................................ 23
Chương 3. GIUN SÁN ....................................................................................... 72
Chương 4. ĐẠI CƯƠNG TIT TC Y HC .................................................. 129
Chương 5. ĐẠI CƯƠNG VI NẤM Y HC ..................................................... 153

1
Chương 1
ĐẠI CƯƠNG V KÝ SINH HỌC
1. ĐỊNH NGHĨA VÀ NỘI DUNG MÔN HỌC
KST học là một môn học nghiên cứu về những sinh vật sống bám lên bề mặt hay
bên trong cơ thể một sinh vật khác một cách tạm thời hoặc vĩnh viễn với mục
đích có chỗ trú ẩn và nguồn thức ăn để sống.
Ký sinh trùng y học, ngoài việc nghiên cứu các ký sinh trùng ở người, còn tìm
những đặc điểm y học của chúng, giải quyết mối quan hệ giữa ký sinh trùng với
con người trong xã hội, trong tự nhiên và tìm những biện pháp hữu hiệu để phòng
chống.
Để giải quyết tốt 3 nội dung cơ bản, dịch tể và lâm sàng của mình, ký sinh trùng
y học cần có liên hệ mật thiết với nhiều ngành khoa học khác như: Sinh vật học,
dược học, dịch tễ học, bệnh học, sinh lý bệnh học...
2. CÁC KIỂU TƯƠNG QUAN GIỮA NHỮNG SINH VẬT
2.1. Cộng sinh (symbiosis)
Sự sống chung giữa 2 sinh vật là bắt buộc và cả 2 cùng có lợi.
Ex: Động vật nguyên sinh sống trong ruột mối có khả năng phân giải cellulose
thành đường để nuôi sống cả hai.
2.2. Tương sinh (mutualism)
Sự sống chung giữa 2 sinh vật không có tính chất bắt buộc, khi sống chung thì cả
hai đều có lợi.
2.3. Hội sinh (commensalism)
Khi sống chung thì một bên có lợi, bên kia không lợi nhưng không có hại.
Ex: Entamoeba coli trong ruột già của người.
2.4. Ký sinh (parasitism)
Sinh vật sống bám hưởng lợi, trong khi sinh vật kia bị thiệt hại.
Ex: Giun đũa và người
3. LỊCH SỬ

2
Lịch sử nghiên cứu và phát triển KST y học có thể khái quát làm 5 thời kỳ:
3.1. Thời kỳ thế kỷ thứ 8 trở về trước
Một số loại ký sinh trùng như giun đũa, sán dây, giun chỉ… đã được mô tả ở Ai
Cập, Ấn Độ, Trung Quốc, Hy Lạp.
Một vài loại được liệu chữa bệnh lỵ và giun cũng đã được dùng ở Ân Độ, Trung
Quốc.
3.2. Thời kỳ thế kỷ thứ 8 đến thế kỷ thứ 16
Thời kỳ này ngành ký sinh trùng vẫn còn phát triển chậm, phát hiện thêm một số
loại mới.
Trong điều trị đã dùng thuốc tẩy để tống giun sán ra khỏi cơ thể.
3.3. Thời kỷ từ thể kỷ 17 đến giữa thể kỷ 18
Các nhà khoa học nghiên cứu mô tả tỉ mỉ, định loại, phân loại, xếp loại ký sinh
trùng.
3.4. Thời kỳ từ giữa thể kỷ 18 đến giữa thế kỷ 20
Đây là thời kỳ phát triển nghiên cứu về sinh lý, sinh thái, chu kỳ, cấu trúc của ký
sinh trùng, nhất là nghiên cứu chu kỳ sinh học trên vật chủ và trong phòng thí
nghiệm như chu kỳ của ký sinh trùng sốt rét.
3.5. Thời kỳ nửa sau thể kỷ 20
Ứng dụng những thành tựu khoa học vào chẩn đoán, bệnh học, điều trị, phòng
chống các bệnh ký sinh trùng.
Tiến tới khống chế và có thể thanh toán một số bệnh ký sinh trùng.
4. NGUỒN GỐC CỦA SỰ KÝ SINH
Khởi đàu các sinh vật sống tự do, dùng hệ thống men của mình tiêu thụ các thực
phẩm chung quanh để sinh sản và phát triển.
Các sinh vật đều có xu hướng thoát ly sự khắc nghiệt và kém ổn định ở điều kiện
môi trường bên ngoài hướng đến các điều kiện sống thuận lợi hơn ở bên trong cơ
thể các động vật lớn.
Ngay khi vừa xâm nhập vào bên trong cơ thể động vật lớn hơn các sinh vật này bị
tiêu diệt và điều kiện sống nội môi khác xa ngoại môi.

3
Sự xâm nhập được lặp đi lặp lại rất nhiều lần, qua hàng trăm nghìn năm. Đến một
lúc nào đó, trong số những cá thể xâm nhập có một số không chết.
Sau đó rời cơ thể động vật ra ngoại cảnh, tiếp tục sống tự do, sinh sản và khi điều
kiện sống không thuận lợi sẽ tái xâm nhập.
Các cá thể này phát triển các cấu trúc hình thái mới giúp chúng định vị luôn trong
cơ thể sinh vật mà chúng xâm nhập, lúc ấy chúng đã có sự thích ứng và trở thành
một ký sinh trùng.
Khi sự ký sinh trở nên thường xuyên, tính chất của sự thích ứng được di truyền
cho các thế hệ sau.
5. TÍNH ĐẶC HIỆU KÝ SINH
5.1. Đặc hiu về k chủ
Đặc hiệu về ký chủ hẹp: Ký sinh trùng chỉ có thể ký sinh ở một loại ký chủ duy
nhất.
Ex: Ascaris lumbricoides chỉ sống được trong ruột người.
Ký sinh trùng có tính đặc hiệu hẹp về ký chủ dễ phòng chống.
Đặc hiệu về ký chủ rộng: Ký sinh trùng có thể ký sinh nhiều loại ký chủ khác
nhau.
Ex: Toxoplasma gondii có thể gặp ở người, trâu bò, heo,...
Ký sinh trùng có tính đặc hiệu rộng về ký chủ thì khó diệt trừ.
5.2. Đặc hiu về nơi k sinh
Đặc hiệu về nơi ký sinh hẹp: Ký sinh trùng chỉ có thể sống ở một cơ quan nhất
định nào đó.
Ex: Ascaris lumbricoides ở ruột non
Ký sinh trùng có tính đặc hiệu hẹp về cơ quan thường có tác hại và triệu chứng
lâm sàng khu trú nên tương đối dễ chẩn đoán bệnh và điều trị.
Đặc hiệu về nơi ký sinh rộng: Ký sinh trùng có thể sống ở nhiều cơ quan khác
nhau trong cơ thể ký chủ.
Ex: Toxoplasma gondii có thể sống ở não, mắt, cơ tim, phổi...của người.