
CH
PHÓNG
Đ
2.1 Máy phát đ
iện áp xung kích
2.2. Thiết bị tạo đ
iện áp xung
2.3. Máy phát xung
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP
3/31/2014 Page 1
2.3. Máy phát xung
2.4.
Thời gian phóng
2.4. Phóng đ
iện xung kích
CH
ƯƠNG 2 :
Đ
IỆN XUNG KÍCH
iện áp xung kích
iện áp xung
Máy phát xung điện áp
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP
Máy phát xung điện áp
Thời gian phóng
điện
iện xung kích

2.1 MÁY PHÁT ĐIỆN ÁP XUNG KÍCH
(MÁY
Nếu chúng ta đặt lên một mẫu vật liệu cách đ
iện
chịu tác dụng được một điện áp tăng mãi. Bắt đ
ầu
việc hình thành một kênh dẫn xuyên suốt khối đ
iện
áp phóng điện phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong
đ
Điện áp tác dụng trong cách điện có thể chia
thành
điện
áp
quá
đ
quá
đ
3/31/2014 Page 2
Loại điện áp này xuất hiện do quá điện áp
khí
xung kích : điện áp tăng nhanh đến giá trị cực
đ
đuôi sóng).
Đối với điện áp tần số công nghiệp không có
biến áp thí nghiệm tăng áp hoặc một số máy
biến
Quá điện áp xung kích khó mô phóng hơn vì
thể chỉ ra rằng sóng quá điện áp khí quyển đạt
giá
giây đến hàng trăm mili giây.
Để thí nghiệm các cách điện bằng điện áp
xung
phép tạo ra điện áp cao có dạng thay đổi được
(MÁY
PHÁT XUNG)
iện
một điện áp tăng dần, chẳng có loại vật liệu nào có thể
ầu
từ một giá trị điện áp nào đó, cách điện bị phá huỷ với
iện
môi. Cơ chế phóng điện điện môi rất là phức tạp, điện
đ
ó có dạng điện áp, thới gian đặt điện áp.
thành
áp
xoay chiều tần số công nghiệp
đ
iện áp thao tác
đ
iện áp khí quyển
khí
quyển gây nên bởi các phóng điện sét và có dạng sóng
đ
ại (phần đầu sóng) sau đó giảm dần đến trị số không (phần
vấn đề khó khăn gì khi mô phỏng. Người ta dùng các máy
biến
áp nối cấp (cascade).
khó có thể xác định được một dạng sóng mẫu, mà chỉ có
giá
trị biên độ trong khoảng thời gian từ hàng chục microco
xung
kích, người ta sử dụng các máy phát xung điện áp cho

Điện áp xung chuẩn
Trong các phòng thí nghiệm cao áp, quá điện
áp
bởi các xung điện áp dưới dạng hai hàm mũ
Do phần đầu của sóng tăng rất chậm và không
được thay thế bằng đầu sóng nghiêng đẳng trị bởi
fq
f
cr
q
cr
tt
TT ee
ee
Ucr
tu
)(
•(Ucr biên độ của sóng quá điện áp đạt tới ở cuối thời gian
Tcr
•q hằng số thời gian đuôi sóng ; f thời gian đầu sóng).
3/31/2014 Page 3
được thay thế bằng đầu sóng nghiêng đẳng trị bởi
và 0,9Umax. Giao điểm của đường xiên này
với
đầu sóng và ký hiệu bằng tđs. Độ dài sóng tstính
tới
định này xuất phát từ kết quả thực nghiệm là
khi
không còn khả năng phóng điện do đó không cần
Sóng sét thường rất khác nhau về biên độ và
hình
Trị số điện áp phóng điện xung kích còn phụ
thuộc
để thí nghiệm cách điện cần tiến hành theo một
dạng
áp
được mô tả
có ý nghĩa quan trọng đến quá trình phóng điện nên nó
bởi một đường xiên góc qua các điểm có tung độ 0,3Umax
t
u(t)
Ucr
0.5Ucr
Tcr T2
T90
T30
Tcr
bởi một đường xiên góc qua các điểm có tung độ 0,3Umax
với
trục hoành và đường nằm ngang qua đỉnh cho độ dài
tới
khi điện áp giảm xuống còn 50% trị số biên độ. Quy
khi
biên độ điện áp giảm chỉ còn một nửa trị số biên độ sẽ
chú ý đến
hình
dạng.
thuộc
vào dạng sóng cho nên khi dùng điện áp xung kích
dạng
sóng thống nhất.

Xung sét (lightning impulse)
Sóng xung kích tiêu chuẩn có độ dài phần đ
ầu
sóng (khi điện áp giảm còn một nửa trị số biên đ
ộ)
Dạng sóng này được quy ước viết như
sau 1,2 /50
3/31/2014 Page 4
Thời gian đấu sóng (thời gian tăng đ
ến giá trị
Thời gian của đuôi (thời gian giảm đ
ến giá trị nửa biên
O1 : gốc toạ độ quy ước.
ầu
sóng [CEI Publication 60] T1=1,2ms ±30% và độ dài
ộ)
T2=50ms±20%.
sau 1,2 /50
s.
ến giá trị
đỉnh) T1=1,2
0,36
s.
ến giá trị nửa biên
độ) T2=50
10
s.

0,3
0,5
0,9
1
U(t)
c
3/31/2014 Page 5
O1gốc ảo
abd
c
Thời gian đầu sóng T1=(O1–
c)
Thời gian thõn sóng T2=(O1
–
e
c)
–
e)
1,67(a-b)

