CHƯƠNG 3. CÁC LOẠI VECTOR VÀ
TẾ BÀO VẬT CHỦ
3.1. Plasmid vectors
3.2. Vectors based on the Lambda bacteriophage
3.3. Cosmids
3.4. M13 vectors
3.5. Vector biểu hiện
3.6. Vectors biểu hiện chọn dòng trong tế bào
eukaryotic
3.7. Supervectors: YACs BACs
Khái niệm
Vector phân tử DNA khả năng sao chép trong sinh vật chủ
thể hoạt động như phân tử mang DNA tái tổ hợp vào tế bào chủ.
Đặc tính
+ Các đoạn DNA được đưa vào trong vector thể được tách chiết đảm bảo một
lượng lớn trong các phòng thí nghiệm.
+ Các vector này dựa vào các trình tự DNA xẩy ra tự nhiên đã được biến đổi
kết hợp.
+ Sự lựa chọn của vector phụ thuộc chính vào kích thước phân tử DNA được
đưa vào trong vector.
+ Các vector ngày ng được phát triển với các mục đích đặc biệt bao gồm tạo ra
các DNA sợi đơn, mức độ biểu hiện cao của gen hóa protein và sản phẩm
RNA
3.1. Vector chọn dòng
- Vector chọn dòng các phân tử DNA kích thước nhỏ cho phép
gắn các DNA khác nguồn, khả năng tái bản không phụ thuộc vào
sự phân chia của tế bào, tồn tại trong tế bào vật chủ qua nhiều thế
hệ không gây biến đổi bộ gen của tế bào chủ.
- Vector tách dòng các đặc điểm chính:
+ nhiều điểm cắt enzyme giới hạn
+ các gen chỉ thị phân tử (gen chỉ thị mầu hoặc chỉ thị kháng sinh)
+ khả năng tự nhân lên (bản sao) trong tế bào chủ.
- Vector tách dòng gồm nhiều loại khác nhau: plasmid, phage, cosmid,
nhiễm sắc thể nhân tạo, virus, ….
Đặc tính chung của vector thông thường
3.1.1 Vector tách dòng plasmid
Plasmid phân tử DNA xoắn kép dạng vòng, kích
thước phân tử nhỏ nằm trong tế bào chất vi khuẩn ổn định
về mặt di truyền tự thế hệ này sang thế hệ khác. Kích
thước trung bình vào khoảng 1,5kb 300kb, có khả năng
tái bản độc lập với sự phân chia tế bào.
Plasmid có thể cài thêm các đoạn DNA lạ, không gây ảnh
hưởng tới chức năng hoạt động tế bào.
Phần lớn các plasmid đang được sử dụng thông dụng hiện
nay đều dựa vào nguồn gốc nhân lên tự nhiên từ plasmid
ColE1 của chủng E. coli.