intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Loạn thần cấp

Chia sẻ: Nguyễn Văn Hợi | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:24

79
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Loạn thần cấp trình bày khái niệm, một số yếu tố liên quan đến bệnh nguyên, bệnh sinh và đặc điểm lâm sàng chung của bệnh thần cấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Loạn thần cấp

  1. LOẠN THẦN CẤP BsCKII.NGUYỄN HOÀNG ĐIỆP
  2. Khái niệm RLLT cấp và nhất thời một mó bệnh được chẩn đoán những rối loạn hình thành và khởi phỏt cấp, không đáp ứng tiêu chuẩn của TTPL. có đặc điểm:  Khởi đầu cấp từ trạng thái bÌnh thường sang trạng thái loạn thần rõ rệt trong vũng 2 tuần …  Các h/c điển hình là trạng thái biến đổi nhanh chóng và khác nhau ở đây là nổi bật với các triệu chứng như hoang tưởng, ảo giác, rối loạn cảm xúc, rối loạn hành vi tác phong…thứ đến là các triệu chứng TTPL điển hình.  Có sang chấn tâm lý kết hợp….  Thông thường bệnh khỏi hoàn toàn trong vũng một vài tháng… - Có thể dựa vào những khác biệt về đặc điểm khởi phát bệnh biểu hiện các t/c trong giai đoạn toàn phát để xác định các thẻ lâm sàng. - Hai trong số các thể này được đặc trưng bằng sự biến đổi nhanh của các t/c hoang tưởng, ảo giác, trạng thái lo âu, cảm xúc không ổn định và các triệu chứng vận động . Những thể này gọi là loạn thần cấp đa dạng.
  3. Một số yếu tố liên quan đến bệnh nguyên, bệnh sinh Yếu tố gia đình  Có 20 đến 33% BN Có tiền sử gia đình có rối loạn tâm thần nhưTTPL, RLCX (trầm cảm, rối loạn cảm xúc lưỡng cực), rối loạn loạn thần cấp… Vai trò của sang chấn tâm lý  Có khoảng 20-30% bệnh nhân có kết hợp với SCTLnhư: tang tóc, mất mát tài sản, đổ vỡ hôn nhân, tình yêu, bị tai nạn … Vai trò của nhân cách Có một số nét nhân cách bất thường ở bệnh nhân RLLT cấp và nhất thời:  Nét nhân cách nhạy cảm, dễ bị tổn thương.  một nhân cách dạng phân liệt (khép kín, không cởi mở, ít quan hệ…)  Nét nhân cách phân ly: dễ xúc động, hay tưởng tượng, thích được quan tâm...  Nột nhân cách lo âu: hay lo lắng, chi li, cầu toàn.
  4. Đặc điểm lâm sàng chung Đặc điểm giai đoạn khởi phát  Rối loạn loạn thần cấp và nhất thời thường xuất hiện nhanh, đột ngột: từ trạng thái tâm thần bình thường sang trạng thái loạn thần trong vài ngày đến vài tuần, thậm chí trong vài giờ.  Theo ICD-10, thời gian khởi phát của rối loạn trong vòng hai tuần, nhiều trường hợp trong vòng 48 giờ.  Các triệu chứng giai đoạn tiền khởi phát nghèo nàn, thô sơ và không đặc hiệu: rối loạn giấc ngủ (mất ngủ, khó ngủ hay ngủ chập chờn dễ tỉnh giấc), lo lắng nhiều, rối loạn khí sắc, thay đổi hành vi tác phong, mệt mỏi, đau đầu...
  5. Đặc điểm lâm sàng chung Đặc điểm giai đoạn toàn phát  Các rối loạn về ngôn ngữ rất phong phú có thể tư duy nhiều chủ đề; BN nói đầu gà đuôi vịt, dòng Tư duy phi tán: hoặc Tư duy chậm chạp, hoặc tư duy không liên quan hay gặp ở TTPL. ...  Đặc điểm hoang tưởng: là triệu chứng hàng đầu, gặp ở gần 100% BN nhiều chủ đề khác nhau. Hay gặp nhất là các hoang tưởng bị theo dõi, bị truy hại, Tiếp đến. HT bị đầu độc, HT liên hệ cũng không phải hiếm gặp. HT này thường đi kèm với hoang tưởng bị hại. Có thể có HT kỳ quái như có khả năng làm thay đổi thời tiết, hô mưa, gọi gió. HT bị chi phối, bị xâm nhập hay gặp ở thể giống TTPL. ... - Chủ đề các HT thường thay đổi nhanh theo thời gian, có thể hôm nay hoang tưởng này, ngày mai lại hoang tưởng khác. - Hoang tưởng xuất hiện nhất thời, chủ đề thay đổi liên tục ở thể F23.0 và F23.1, còn xuất hiện liên tục và có hệ thống hơn ở thể F23.2 và F23.3 .
  6. Đặc điểm lâm sàng chung  Các ảo giác: 70 - 80% có ảo giác, - Gặp nhiều là ảo thanh, tiếp đến là ảo thị.... có nhiều nội dung như đe doạ, ra lệnh, đàm thoại, bình phẩm... - xuất phát từ bên ngoài cơ thể, từ một vị trí nhất định trong không gian. Trong trạng thái Paranoid phản ứng thường gặp ảo thanh là tiếng nói trực tiếp với bệnh nhân. - ảo thanh thường liên quan đến sang chấn tâm lý như: nghe lời nhạo báng đe doạ, nghe lời bàn bạc giết họ...Cũng có thể gặp ảo thanh giả như: tiếng nói từ trong đầu hoặc từ một bộ phận nào đó trong cơ thể... - Aỏ thanh có thể xuất hiện thường xuyên chiếm phần lớn thời gian trong bệnh cảnh, cũng có thể ảo thanh xuất hiện không liên tục, thay đổi cả nội dung lẫn cường độ từ ngày này sang ngày khác ...  Hội chứng tâm thần tự động: có gặp nhưng không nhiều, không điển hình ở thể F23.1, nhưng gặp nhiều và rõ ràng hơn ở thể F23.2. Với các triệu chứng: tư duy bị áp đặt, tư duy bị phát thanh, hành vi tự động .
  7. Đặc điểm lâm sàng chung  Các rối loạn cảm xúc: - Gần 100% bệnh nhân có rối loạn cảm xúc, Nhiều biểu hiện như cảm xúc không ổn định, có thể là náo động cảm xúc, lo âu và cáu kỉnh, hưng cảm và trầm cảm. - Lo âu cũng thường gặp có thể là do HT, AG chi phối hoặc không.. Trạng thái cảm xúc thay đổi liên tục và thường thay đổi theo HT,AG. Nếu có HT tự cao, ảo thanh khen ngợi thì bệnh nhân vui vẻ; còn HT truy hại, ảo thanh buộc tội thì BN lo lắng, buồn rầu... .  Các RLCX thay đổi nhanh trong ngày hoặc hàng ngày: buổi sáng vui vẻ, buổi tối trầm buồn; hôm nay bực tức, cáu kỉnh; ngày mai buồn rầu, lo âu.  BN khi thì cởi mở, náo động giống hưng cảm, khi thì có cảm giác thất bại, buồn rầu, lo âu, cảm giác bị tội, nói về cái chết....
  8. Đặc điểm lâm sàng chung  Các rối loạn hành vi, tác phong: - Các rối loạn này thường là hậu quả của sự xáo trộn gây ra bởi HT, AG làm BN không thể phê phán được. - Các rối loạn này rất phong phú: BN kích động, tấn công người khác, có khi đập phá đồ đạc; .... - Hành vi kỳ lạ, bất thường; thường bị HT, AG chi phối như: trốn chạy, không tiếp xúc với người khác hoặc can thiệp vào việc người khác; có bệnh nhân biểu hiện căng trương lực. - Một số BN có rối loạn hành vi khác: đi lang thang, ăn cắp, say rượu, tấn công người khác thậm chí phạm pháp, đôi khi có hành vi tự sát.  Thay đổi về ý thức: ở một số BN có biểu hiện: giảm năng lực định hướng về xung quanh, thời gian và không gian; có khi ý thức u ám như phủ sương mù, phản ứng chậm chạp, bàng hoàng ngơ ngác...
  9. Chẩn đoán Chẩn đoán xác định: Theo tiêu chuẩn của ICD -10. Các đặc điểm LS.  Một giai đoạn loạn thần kéo dài từ một đến 3 tháng (tuỳ theo thể lâm sàng), trong giai đoạn này một số hoạt động như quan hệ xã hội, nghề nghiệp bị ảnh hưởng. Khởi bệnh cấp trong khoảng 2 tuần.  LS đa dạng với nhiều T/C: HT,AG các loại, rối loạn ngôn ngữ, RLCX, rối loạn hành vi… Nếu có RLCX thì các T/C này không đủ đáp ứng các tiêu chuẩn chẩn đoán của cơn hưng cảm hay trầm cảm. Các triệu chứng thay đổi liên tục thậm chí trong một ngày.  Trong bệnh sử xác định không có nguyên nhân thực tổn như: chấn động não, mê sảng hay mất trí; trạng thái nhiễm độc rượu, ma túy hay các chất độc khác.
  10. Chẩn đoán Cận lâm sàng: Không có xét nghiệm giúp cho chẩn đoán xác định.  Các xét nghiệm cơ bản - Xét nghiệm mỏu: huyết học, sinh học - Xét nghiệm nước tiểu - XQ tim phổi - XQ sọ não thẳng nghiêng - Điện não đồ - Lưu huyết não  Trong những trường hợp để chẩn đoán loại trừ các nguyên nhân thực tổn cần làm: - Xét nghiệm tìm chất ma tuý - Xét nghiệm HIV - CT scanner, MIR…
  11. Chẩn đoán Chẩn đoán phân biệt Chẩn đoán phân biệt với các rối loạn sau:  Trạng thái hưng cảm có triệu chứng loạn thần - Trong nhiều trường hợp không phải dễ phân biệt. Tuy nhiên đây là trạng thái hưng cảm điển hình có các HT phù hợp với khí sắc như . Các T/C đặc trưng của hưng cảm phải kéo dài ít nhất một tuần và đủ làm gián đoạn công việc và hoạt động xã hội. - Còn RLLT cấp và nhất thời nếu có hưng cảm là hưng cảm không điển hình.  * Trạng thái trầm cảm có triệu chứng loạn thần - Trạng thái T/C điển hình có các : HT bị tội, ý tưởng không xứng đáng… ảo thanh bị kết tội hoặc phỉ báng; có thể dẫn đến sững sờ. Các T/C này kéo dài ít nhất hai tuần. - Còn RLLT cấp và nhất thời nếu có TC là không điển hình.
  12. Chẩn đoán  Bệnh tâm thần phân liệt - Bệnh xảy ra từ từ hơn, có khi khởi phát kéo dài hàng tháng. Các HT thường mang tính bị động như bị chi phối, bị xâm nhập, bị kiểm tra hoặc HT có nội dung kỳ quái. thường xuất hiện liên tục, ít thay đổi nội dung và cường độ. - Các ảo thanh thường mang tính chất bình luận về hành vi của bện nhân, dai dẳng xuất phát từ bên trong cơ thể. - Có thể gặp hội chứng tâm thần tự động, các triệu chứng âm tính. - Các T/C trên phải tồn tại rõ ràng trong phần lớn khoảng thời gian một tháng.  Các rối loạn hoang tưởng dai dẳng - HT là triệu chứng LS duy nhất như hoang tưởng bị truy hại kiện cáo hoặc ghen tuông…xuất hiện một cách có hệ thống; lời nói và hành vi, cảm xúc đều bình thường - Các triệu chứng trên phải tồn tại Ít nhất 3 tháng.
  13. Chẩn đoán các thể RLLT cấp và nhất thời (Theo tiêu chuẩn của ICD-10) RLLTC đa dạng không có các triệu chứng của TTPL (F23.0) Một RLLT cấp trong đó AG HT là rối loạn tri giác xuất hiện rừ ràng nhưng cũng thay đổi rõ rệt từ ngày này sang ngày khỏc hoặc từ giờ này sang giờ khác. …Bệnh cảnh biến đổi đa dạng và không ổn định là nét đặc trưng. Chẩn đoán xác định dựa vào các tiêu chuẩn: a. Khởi đầu cấp (từ trạng thái không loạn thần sang trạng thái loạn thần rừ rệt trong vũng hai tuần hay ngắn hơn). b. Các HT AG đa dạng thay đổi cả thể loại lẫn cường độ từ ngày này sang ngày khác hoặc trong cùng một ngày. c. Phải có một trạng thái cảm xúc thay đổi tương ứng với HT, AG. d. Mặc dù có nhiều T/C khác nhau nhưng không một triệu chứng nào xuất hiện đủ rõ và hệ thống để trở thành tiêu chuẩn chẩn đoán của bệnh TTPL hoặc một giai đoạn hưng cảm hay trầm cảm. Nếu các triệu chứng kéo dài trên 3 tháng thì phải thay đổi chẩn đoán …
  14. Chẩn đoán các thể RLLT cấp và nhất thời (Theo tiêu chuẩn của ICD-10) RLLT cấp đa dạng với các T/C của TTPL (F23.0) Một RLLT cấp đáp ứng các T/chuẩn mô tả cho F23.0 nhưng trong đó các T/C phân liệt điển hÌnh cũng xuất hiện rõ ràng. Chẩn đoán xác định: các T/chuẩn (a), (b), (c) biệt định cho F23.0 phải có đầy đủ. Thêm vào đó các T/chuẩn của TTPL (F20.) phải xuất hiện trong đa số thời gian từ khi hình thành một bệnh cảnh loạn thần rõ rệt. Nếu các T/C phân liệt kéo dài trên một tháng phải đổi sang chẩn đoán bệnh TTPL. RLLT cấp giống TTPL (F23.2) Một RLLT cấp trong đó các T/c loạn thần tương đối ổn định và đáp ứng các T/chuẩn chẩn đoán TTPL, có những nét đặc trưng sau: a. Khởi đầu của các T/C loạn thần phải cấp ….. b. Các T/C đáp ứng các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh TTPL (F20.) phải xuất hiện trong đa số thời gian từ khi hình thành một bệnh cảnh loạn thần rõ rệt; c. Không có triệu chứng đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chẩn đoán các RLLT cấp đa dạng. Nếu các triệu chứng tồn tại trên một tháng phải đổi sang chẩn đoán bệnh TTPL.
  15. Chẩn đoán các thể RLLT cấp và nhất thời (Theo tiêu chuẩn của ICD-10) RLLT cấp khác chủ yếu hoang tưởng (F23.3)  Các RLLT cấp trong đó nét LS chủ yếu là HT, AG tương đối ổn định nhưng không đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh TTPL (F20.). Phổ biến là các hoang tưởng bị truy hại hay liên hệ và ảo giác thường là ảo thanh. Chẩn đoán xác định dựa vào các tiêu chuẩn: a. Khởi đầu của các triệu chứng loạn thần phải cấp (hai tuần hay ngắn hơn từ một trạng thái không loạn thần sang một trạng thái loạn thần rừ rệt); b. Hoang tưởng hay ảo giác phải xuất hiện trong đa số thời gian từ khi bắt đầu hỡnh thành một trạng thỏi lạon thần rừ rệt; và c. Các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh TTPL (F20.), cũng như rối loạn loạn thần đa dạng cấp (F23.0) đều không được đáp ứng đầy đủ. Nếu các hoang tưởng kéo dài trên 3 tháng phải đổi sang chẩn đoán rối loạn hoang tưởng dai dẳng. Nếu chỉ có ảo giác kéo dài trên 3 tháng phải đổi sang chẩn đoán loạn thần không thực tổn khác (F28).
  16. Chẩn đoán các thể RLLT cấp và nhất thời (Theo tiêu chuẩn của ICD-10) Rối loạn loạn thần cấp và nhất thời khác  Bất cứ RLLT cấp nào khỏc khụng thể phõn loại không thể phân loại theo bất cứ mục nào trong F23 (như trạng thái loạn thần cấp trong đó các hoang tưởng hay ảo giác rừ rệt xuất hiện nhưng chỉ tồn tại trong tỷ số thời gian ngắn).Các trạng thái kích động không biệt định phải được ghi theo mã này nếu khụng cú bằng chứng về một nguyên nhân thực tổn.
  17. Tiến triển rối loạn loạn thần cấp và nhất thời Đặc điểm khởi phất và diễn biến  Theo ICD-10, rối loạn loạn thần cấp thường khởi phát đột ngột từ trạng thái không loạn thần sang loạn thần trong vòng 2 tuần hay ngắn hơn. Nghiên cứu của Marneros.A và cs(2003) BN có biểu hiện khởi phát đột ngột (trong vòng 48giờ) gặp ở 42,9%.  Sự phát triển của các T/C rất nhanh, thời gian giữa biểu hiện đầu tiên của các T/C loạn thần đến khi có các T/C đầy đủ trung bình (TB) là 3 ngày( từ 0 đến 14 ngày);  Thời gian kéo dài của bệnh từ 1 đến 3 tháng tuỳ theo các thể LS.  Bệnh thưòng tiến triển thuận lợi, thuyên giảm nhanh và ít để lại di chứng.  Thời gian tồn tại của các T/C loạn thần TB dao động từ 1-61 ngày.
  18. Tiến triển rối loạn loạn thần cấp và nhất thời Đặc điểm tái phát sau giai đoạn loạn thần đầu tiên  RLLTC và nhất thời là một chẩn đoán chờ đợi, có tính cơ động theo thời gian và tiến triển của các T/C và H/C. Có một tỷ lệ không nhỏ các trường hợp được chẩn đoán RLLTC và nhất thời sau đó tiến triển thành TTPL, RLCX, RLHTDD  Jorgensen và cs (1996), theo dõi tiến triển 51 bệnh thấy: - 52% không thay đổi chẩn đoán (24 trường hợp). - 48% thay đổi chẩn đoán bao gồm: rối loạn tâm thần thực tổn 2%; tâm thần phân liệt 15%; rối loạn hoang tưởng 2% và 28% là rối loạn cảm xúc. - 33% tái phát loạn thần (có 3 trường hợp tái phát RLLTC và nhất thời ), còn lại tiến triển theo hưóng TTPL hoặc rối loạn cảm xúc.
  19. Điều trị RLLT cấp và nhất thời Nguyên tắc:  RLLT cấp với các hoang tưởng, ảo giác, rối loạn cảm xúc, hành vi…rầm rộ, đột ngột vỡ vậy bệnh nhân nên được điều trị nội trú tại bệnh viện chuyên khoa.  Điều trị RLLT cấp chủ yếu bằng các an thần kinh (ATK).  Điều trị duy trì sau giai đoạn loạn thần đầu tiên phụ thuộc vào chẩn đoán và tiên lượng. Thường điều trị duy trì từ 12-18 tháng để phòng tái phát.
  20. Điều trị RLLT cấp và nhất thời .Điều trị giai đoạn cấp 1. Điều trị bằng an thần kinh: + Sử dụng các an thần kinh cổ điển với liều trung bình : • Haloperidol: từ 4-15mg/ ngày • Aminazin: từ 150-300mg/ngày • Levomepromzin: từ 150-300mg/ngày • Thioridazine: từ 100-300mg/ngày + Sử dụng các an thần kinh thế hệ mới với liều trung bình: • Rispridone: từ 4-6 mg/ngày • Olanzapine: từ 10-20 mg/ngày • Solian:từ 400-600mg/ngày
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2