
1. Pennell, PB, Mc Elrath T. Available at: https://www.uptodate.com/contents/risks-associated-with-epilepsy-during-pregnancy-and-postpartum-period. Last accessed: July 2020. 2. McCall SJ et al. JAMA Neurol
2018;75(1):132-133. 3. Razaz N et al. JAMA Neurol 2017;74(8):983-991. 4. Herzog AG et al. Neurology 2017;88(8):728-733. 5. Putta S, Pennell P. Future Neurology 2015;10(2):161-176. 6. Reimers A et al. Seizure
2015;28:66-70. 7. Crawford P. Epilepsia 2005;46(Suppl 9):117-124. 8. Wallace H et al. Lancet 1998;352(9145):1970-1973. 9. Cummings C et al. Arch Dis Child 2011;96(7):643-647. 10. Hernandez-Dıaz S et al. Ann
Neurol 2017;82(3):457-465. 11. de Haan GJ et al. Neurology 2004;63(3):571-573. 12. Tomson T et al. Epilepsia 2013;54(3):405-414.
79% phụ nữ bị động kinh cho biết
đã từng mang thai ngoài ý muốn
ở một số giai đoạn trong cuộc đời4
Tăng tỉ lệ tử vong
của người mẹ1-3
Tỉ lệ sinh sản
thấp hơn8
Tỉ lệ tránh thai thất bại cao ở bệnh nhân
động kinh đang dùng COCP5-7
Khi sử dụng đúng cách, tỉ lệ thất bại của
thuốc tránh thai đường uống là 1% ở
phụ nữ khỏe mạnh, nhưng ở WWE là 3-
6% 6
Nồng độ của một số AED giảm có
ý nghĩa trong thai kỳ, đặc biệt là
trong ba tháng cuối thai kỳ, dẫn
đến tăng nguy cơ co giật11,12
Phụ nữ đang điều trị AED trong
thai kỳ có nguy cơ sinh non cao
hơn và trẻ sinh ra nhỏ so với tuổi
thai10
Các AED có thể ảnh hưởng
đến sự phát triển thần kinh của
trẻ bị phơi nhiễm trong tử cung9