© 2007 Thomson South-Western
LÝ THUYẾT TỔ CHỨC VÀ QUẢN TRỊ BÀI 11: Hành vi Tổ chức và Lãnh đạo
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
• Hành vi tổ chức • Sai lệch về nhận thức • Thuộc tính và tính cách • Quản trị căng thẳng • Bản chất của lãnh đạo trong quản trị • Các phong cách lãnh đạo • Cách tiếp cận Likert • Ô bàn cờ quản trị Black-Mouton • Lãnh đạo và tình huống của Fiedler • Quản trị xung đột
© 2007 Thomson South-Western
TÍNH NĂNG ĐỘNG CỦA HÀNH VI TỔ CHỨC
© 2007 Thomson South-Western
HÀNH VI TỔ CHỨC
• Hành vi tổ chức (organizational behavior): là lĩnh vực đa ngành nghiên cứu về hành vi của cá nhân và nhóm trong tổ chức. Hành vi tổ chức kết hợp tri thức của nhiều bộ môn khác nhau: tâm lý, xã hội học, nhân chủng học văn hóa, kinh tế, đạo đức, tư vấn nghề nghiệp, và quản lý.
• Hành vi tổ chức quan trọng đối với nhà quản trị bởi vì trong mỗi tổ chức, con người là tối thượng để ra quyết định điều khiển tổ chức và sử dụng tài nguyên.
© 2007 Thomson South-Western
HÀNH VI TỔ CHỨC
• Tinh thần công dân của tổ chức (organizational citizenship): là những hành vi vượt ra ngoài yêu cầu của công việc và đóng góp quan trọng cho sự thành công của tổ chức.
© 2007 Thomson South-Western
• Ví dụ một nhân viên nhiệt tình giúp đỡ đồng nghiệp và khách hàng, làm thêm việc khi cần thiết, và cố gắng cải tiến các sản phẩm và quy trình.
HÀNH VI TỔ CHỨC
Thái độ (attitude): là một đánh giá, tích cực hoặc tiêu cực, thúc đẩy một người hành động theo một cách thức nào đó. Hiểu thái độ của các thành viên trong tổ chức là quan trọng bởi thái độ quyết định nhận thức về môi trường lao động, giao tiếp với người khác, và ứng xử trong trong công việc.
© 2007 Thomson South-Western
HÀNH VI TỔ CHỨC
• Một nhà quản trị cần quan tâm đến thái độ của chính bản thân và ảnh hưởng của thái độ của mình lên người khác. Một thái độ lạc quan, tích cực sẽ khiến người khác cảm thấy tự tin với bản thân và gắn bó hơn với công việc. Nếu nhà quản trị muốn thay đổi thái độ của nhân viên, thì không thể đánh giá thấp sức mạnh của cảm xúc.
© 2007 Thomson South-Western
HÀNH VI TỔ CHỨC
• Nhà sáng tập JetBlue, David Neeleman, đã cho thấy thái độ lạc quan và tích cực là phẩm chất chung của các nhà lãnh đạo thành công. Neeleman bị sốc khi hội đồng quản trị JetBlue sa thải ông khỏi vị trí CEO sau khi 131000 khách hàng bị mắc kẹt trong cơn bão băng ngày Valentine năm 2007.
• Lúc bấy giờ Neeleman không tìm được việc ở công ty nào khác, nhưng giờ đây ông sáng lập ra hãng hàng không giá rẻ Azul. “Mỗi khi một cánh cửa đóng lại, một cánh cửa khác sẽ mở ra”. Đấy là điều Neeleman luôn tâm niệm ở những thời điểm khó khăn nhất.
© 2007 Thomson South-Western
THẢO LUẬN
• Dân gian có câu: “Thắng không kiêu bại không nản”. • Ngày nay, dân kinh doanh có câu: “Thắng không ai
biết, bại không ai hay”.
© 2007 Thomson South-Western
• Anh chị có ý kiến gì về câu châm ngôn mới này?
HÀNH VI TỔ CHỨC
Các thành phần của lòng với thái độ hài công việc
© 2007 Thomson South-Western
HÀNH VI TỔ CHỨC
Hài lòng với công việc: mọi người thường hài lòng với công việc khi công việc đáp ứng được nhu cầu và lợi ích của họ, khi điều kiện làm việc và tiền lương được thỏa mãn, đồng nghiệp dễ chịu và có mối quan hệ tốt với cấp trên.
• Gắn bó với tổ chức: nghĩa là sự trung thành đối với tổ chức. Một nhân viên với mức độ gắn bó cao thường sử dụng từ “chúng tôi” khi nói về công ty của mình. Những người này thường ít khi bỏ việc và sẵn lòng làm việc quá thời gian yêu cầu.
© 2007 Thomson South-Western
HÀNH VI TỔ CHỨC
Mâu thuẫn giữa thái độ và hành vi • Ví dụ 1: những người có mức độ gắn bó với gia đình cao thì thường khó giành nhiều thời gian cho tổ chức. Họ không muốn làm việc ngoài giờ nhiều nhưng vẫn phải làm ngoài giờ để hoàn thành nhiệm vụ.
• Điều này cho thấy việc cân bằng giữa gia đình và công
việc rất quan trọng.
© 2007 Thomson South-Western
HÀNH VI TỔ CHỨC
• Ví dụ 2: Mâu thuẫn giữa hành vi sản xuất hàng giả với thái độ trung thực của người lao động có thể được giảm bớt khi người lao động được nhận tiền thưởng cao. (Do sản xuất hàng giả đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp nên lãnh đạo khen thưởng cho người lao động. )
• Trong trường hợp này, phần thưởng đã góp phần giảm mâu thuẫn giữa thái độ và hành vi mặc dù mâu thuẫn vẫn tồn tại.
© 2007 Thomson South-Western
THẢO LUẬN
• Đề xuất bí thư tỉnh không phải là người địa phương đang được báo chí tán dương nhiệt tình. Thực ra, đó là giải pháp chống tham nhũng, chống cát cứ, lạm quyền có ít nhất là từ thời nhà Nguyễn (Luật Hồi Tị). Nhà Nguyễn còn làm triệt để hơn là quy định tất cả quan lại, thậm chí giúp việc chính thức không được là người địa phương.
• Anh/chị có cho rằng giải pháp này đem lại hiệu quả?
Liệu có vấn đề gì mâu thuẫn hay không?
© 2007 Thomson South-Western
SAI LỆCH VỀ NHẬN THỨC
• Sai lệch về nhận thức: xảy ra khi có sai lầm về đánh giá do những sự thiếu chính xác xảy ra trong quá trình nhận thức.
• Một điển hình về sai lệch nhận thức là khuôn mẫu (stereotype), nghĩa là khuynh hướng gán cho một nhóm đối tượng một số đặc điểm nào đó một cách thiếu cơ sở: ví dụ người da đen giỏi thể thao, phụ nữ tóc vàng ngu ngốc, người Ấn độ sống bẩn.
© 2007 Thomson South-Western
SAI LỆCH VỀ NHẬN THỨC
Hiệu ứng hào quang (halo effect): xảy ra khi một người bị ấn tượng về một người khác do một đặc điểm nào đó,khiến họ bỏ quên những đặc điểm khác trong quá trình đánh giá về người đó.
© 2007 Thomson South-Western
• Ví dụ, một người làm việc quá giờ thường được coi là chăm chỉ, trách nhiệm, năng suất cao. Trong khi đó, một người ít khi làm việc quá giờ thường bị coi là không chăm chỉ, chưa đủ tinh thần trách nhiệm. Việc đánh giá như vậy dĩ nhiên có thể sai.
THẢO LUẬN: GIÁO SƯ “QUẦN ĐÙI” BỊ TỪ CHỐI CHỨC HIỆU TRƯỞNG ĐẠI HỌC HOA SEN
• Thảo luận về vụ giáo sư “quần đùi” Trương Nguyện Thành bị Bộ Giáo dục từ chối chức hiệu trưởng đại học Hoa sen?
• Ở đây có vấn đề về hiệu ứng “hào quang” Đó là vấn
© 2007 Thomson South-Western
đề gì?
SAI LỆCH VỀ NHẬN THỨC
Tự vệ nhận thức: là xu hướng bảo vệ cá nhân khỏi những ý tưởng, đối tượng, hoặc cá nhân đe dọa họ. Con người thường có xu hướng đón nhận những thứ dễ chịu và hài lòng, nhưng có xu hướng bỏ qua những thứ khiến họ khó chịu.
• Tâm trí của con người phát triển những điểm mù trong quá trình nhận thức để những dữ liệu tiêu cực không ảnh hưởng đến họ.
© 2007 Thomson South-Western
Ví dụ: ăn cơm ngoài hàng không đảm bảo an toàn nhưng người Việt ít quan tâm đến điều đó.
© 2007 Thomson South-Western
THUỘC TÍNH VÀ TÍNH CÁCH
THUỘC TÍNH
• Thuộc tính (attribute): là cách đánh giá về nguyên nhân của hành vi con người, về chính con người hoặc về hoàn cảnh. Một thuộc tính bên trong có nghĩa là các đặc điểm cá nhân dẫn đến hành vi (v.d. Susan không kịp hạn bởi cô lười và không cẩn thận). Một thuộc tính bên ngoài là những thứ thuộc về hoàn cảnh gây nên hành vi, (v.d. Susan không kịp hạn bởi cô không có được thông tin cần thiết đúng hạn).
© 2007 Thomson South-Western
THUỘC TÍNH
• Lỗi
thuộc tính cơ bản (fundamental attribute errors): Khuynh hướng đánh giá thấp ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài lên hành vi của một cá nhân và đánh giá quá cao hảnh hưởng của thuộc tính bên trong. • Ví dụ 1: một người được cử làm CEO. Nhân viên, người ngoài, và truyền thông thường cố gắng tìm hiểu những đặc điểm tính cách khiến người đó được đề bạt. Trong khi thực tế, việc bổ nhiệm bị ảnh hưởng mạnh bởi các thuộc tính bên ngoài, ví dụ điều kiện kinh doanh dẫn đến cần một CEO am hiểu về tiếp thị.
© 2007 Thomson South-Western
THUỘC TÍNH
• Ví dụ 2: tất cả các nguyên thủ quốc gia đều được cho là có tài, và dư luận cố gắng tìm hiểu tài năng nào đã giúp ông ta được bổ nhiệm. Trên thực tế, nhiều khi bổ nhiệm lãnh đạo là do may mắn. Một ông lên chức sẽ kéo cả dây lên theo. Hoặc do đội ngũ lãnh đạo cần đầy đủ các thành phần (nam nữ, dân tộc thiểu số, giới chức) cho nên bó đũa chọn cột cờ. Người Mỹ cũng có xu hướng coi tất cả các tổng thống của họ là thiên tài.
• Xổ số tự nhiên và xổ số xã hội (trúng số, được quý
© 2007 Thomson South-Western
nhân phù trợ).
THUỘC TÍNH
• Định kiến tự kỷ (self-serving bias): Đó là lối suy nghĩ thành công là do mình, thất bại là do hoàn cảnh. Ngược lại, sếp cũng có thể suy nghĩ như vậy, khi đổ lỗi cho nhân viên đã không thông tin đầy đủ về dự án. Nhưng nếu dự án thành công, ông ta nghĩ đó là do tài năng lãnh đạo của mình. Sự thật, có thể do cả hai đều có lỗi.
© 2007 Thomson South-Western
MÔ HÌNH TÍNH CÁCH 5 YẾU TỐ
5 yếu tố cơ bản hình thành nên tính cách:
© 2007 Thomson South-Western
1. Hướng ngoại (extraversion) 2. Dễ chịu (agreeableness) 3. Tận tâm (conscientiousness) 4. Ổn định cảm xúc (emotional stability) 5. Sẵn sàng trải nghiệm (openness to experience)
MÔ HÌNH TÍNH CÁCH 5 YẾU TỐ
1. Hướng ngoại (extraversion): đây là những người hòa đồng, mạnh mẽ, hăng hái, nhiệt tình, theo trường phái hành động, thích nói chuyện và khẳng định mình.
© 2007 Thomson South-Western
2. Dễ chịu (agreeableness): thân thiện, có lòng trắc ẩn, tốt bụng, thông cảm, hợp tác, ấm áp và quan tâm. Những người có điểm cao ở mặt này thường có xu hướng tin rằng đa phần mọi người rất trung thực, tốt bụng và đáng tin cậy.
MÔ HÌNH TÍNH CÁCH 5 YẾU TỐ
3. Tận tâm (conscientiousness): có kỷ luật cho bản thân mình, có trách nhiệm với công việc và thường lên kế hoạch mọi thứ trước hơn là hành động bốc đồng, thường đặt ra mục tiêu để đạt được những thành tựu trong công việc.
4. Ổn định cảm xúc (emotional stability): có xu hướng bình tĩnh, không nóng nảy, và ít khi cảm thấy căng thẳng, thường hạnh phúc và hài lòng với cuộc sống của mình hơn.
© 2007 Thomson South-Western
MÔ HÌNH TÍNH CÁCH 5 YẾU TỐ
5. Sẵn sàng trải nghiệm (openness to experience): Thích phiêu lưu trải nghiệm, trân trọng nghệ thuật, hiếu kỳ, có những ý tưởng độc đáo, có óc thẩm mỹ… là các đặc điểm của mặt tính cách này. Họ dễ lĩnh hội những tin tức giải trí và thách thức những mặt văn hóa của cuộc sống cũng như những suy nghĩ và cảm xúc cá nhân.
© 2007 Thomson South-Western
MÔ HÌNH TÍNH CÁCH 5 YẾU TỐ
Thống kê cho thầy 40% CEO là người hướng nội. (Ví dụ Bill Gates, Steven Spielberg). Do vậy, hướng ngoại không phải là yếu tố bắt buộc để trở thành lãnh đạo.
© 2007 Thomson South-Western
Công ty Korn-Ferry International khảo sát hàng triệu nhà quản trị và thấy rằng những nhà quản trị thành công nhất là những người có khả năng làm việc nhóm, thu thập thông tin, và hợp tác với nhiều loại người khác nhau.
MÔ HÌNH TÍNH CÁCH 5 YẾU TỐ
• Một cuốn sách quản trị mới đây cho rằng mọi người đều thích làm việc với những người dễ chịu, bất kể đó là đồng nghiệp, hàng xóm, cấp trên, hay giáo sư. Do vậy nhà quản trị có thể tăng sự “dễ chịu” của mình bằng sự thân thiện, hợp tác, thấu hiểu người khác một cách chân thành, giúp đỡ người khác suy nghĩ tích cực về bản thân.
© 2007 Thomson South-Western
TRÍ THÔNG MINH CẢM XÚC
Theo Daniel Goleman, trí thông minh cảm xúc (emotional intelligence) bao gồm 4 thành phần chính: 1. Tự nhận thức (self-awareness): Đây là khả năng tự hiểu cảm xúc của mình, tự định hướng cuộc sống và hành động. Một người có khả năng tự nhận thức cao sẽ đánh giá chính xác điểm mạnh, điểm yếu và tư duy lành mạnh về tự chủ.
© 2007 Thomson South-Western
TRÍ THÔNG MINH CẢM XÚC
2. Tự quản lý (self-management): Đây là khả năng kiểm soát các tình cảm bột phát hoặc gây hại và cân bằng cảm xúc khiến cho lo âu, sợ hãi, tức giận không hủy hoại tư duy và biết phải làm gì. Loại người này luôn suy nghĩ tích cực và lạc quan bất chấp trở ngại, khó khăn. Đây là phẩm chất quan trọng để theo đuổi những mục tiêu dài hạn.
© 2007 Thomson South-Western
TRÍ THÔNG MINH CẢM XÚC
3. Nhận thức xã hội (social awareness): Đây là khả năng hiểu và đồng cảm với người khác, có khả năng thấu hiểu những quan điểm khác nhau và tương tác hiệu quả với nhiều loại người.
© 2007 Thomson South-Western
4. Quản lý mối quan hệ (relationship management): Đây là khả năng kết nổi với người khác, xây dựng mối quan hệ tích cực, phản ứng với cảm xúc của người khác và gây ảnh hưởng đến họ. Những người này biết cách lắng nghe và giao tiếp rõ ràng, và đối xử với người khác bằng sự tôn trọng và cảm thông.
TRÍ THÔNG MINH CẢM XÚC
Nhiều nghiên cứu chỉ ra tầm quan trọng của trí thông minh cảm xúc với sự thành công trong nhiều loại công việc khác nhau, đặc biệt là những công việc đòi hỏi tương tác nhiều với xã hội như bán hàng, tiếp thị.
© 2007 Thomson South-Western
• Đây cũng là tố chất rất quan trọng đối với các nhà quản trị, bởi họ cần gây ảnh hưởng đến những người khác, xây dựng thái độ tích cực, và các mối quan hệ trọng tổ chức.
THẢO LUẬN
• Nếu một ngày bạn mệt mỏi với việc kinh doanh và muốn lựa chọn người thay bạn điều hành. Vậy bạn chọn người có tố chất như thế nào để đào tạo làm giám đốc điều hành thay bạn?
© 2007 Thomson South-Western
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN TRỊ CĂNG THẲNG
QUẢN TRỊ CĂNG THẲNG
Căng thẳng (stress): cảm giác bị dồn ép về tâm sinh lý. Căng thẳng với cường độ thấp có thể là điều tốt và thậm chí có lợi ích trong công việc và sức khỏe. Căng thẳng tích cực giúp tăng hiệu suất vận động thể thao. • Tuy nhiên căng thẳng quá nhiều có thể dẫn đến nhiều
© 2007 Thomson South-Western
vấn đề đối với cơ thể và có thể cực kì có hại.
QUẢN TRỊ CĂNG THẲNG
Có 4 nguồn gốc của căng thẳng chủ yếu:
© 2007 Thomson South-Western
1. Thiếu thời gian. 2. Đối đầu giao tiếp xung đột. 3. Hoàn cảnh làm việc không phù hợp. 4. Lường trước những thất bại, tai họa hoặc không may mắn.
QUẢN TRỊ CĂNG THẲNG
1. Thiếu thời gian: Đây là loại căng thẳng do có quá nhiều việc phải làm trong khoảng thời gian ít ỏi. Loại căng thẳng này đã được xác định như nguồn stress phổ biến và thông thường nhất mà những nhà quản lý gặp phải trong các tổ chức.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN TRỊ CĂNG THẲNG
2. Đối đầu giao tiếp xung đột: Hầu hết mọi người chịu các tác động từ cãi vã với bạn bè, vợ chồng, hay phải cố gắng làm việc với những người mà trước đây đã có xung đột cá nhân. Một nguồn khác là cố gắng thực hiện công việc trong những nhóm thiếu sự tin tưởng hay liên kết.
• Loại căng thẳng này thường xảy ra đối với những người quản lý (v.d. xung đột về vai trò thành viên, xung đột cách giải quyết vấn đề, xung đột trong quá trình tương tác với người khác.)
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN TRỊ CĂNG THẲNG
© 2007 Thomson South-Western
3. Hoàn cảnh làm việc không phù hợp: loại căng thẳng này phát sinh trong một môi trường nơi mà cá nhân tồn tại hay từ một hoàn cảnh cá nhân. Một ví dụ về căng thẳng loại này là điều kiện làm việc không phù hợp (v.d. phòng làm việc thiếu sự yên tĩnh cần thiết).
QUẢN TRỊ CĂNG THẲNG
4. Lường trước những bất hạnh, thất bại, tai họa hoặc không may mắn: đây là loại căng thẳng do dự tính trước những kém may mắn, bất hạnh, thất bại, hoặc tai họa có thể sẽ xảy ra. Ví dụ: sợ hãi, lúng túng trước đồng nghiệp là loại căng thẳng lường trước thông thường. Ngoài ra còn có lo sợ về hưu, giảm biên chế, công việc quá khó không làm được, không thích ứng được với đổi mới. Nặng hơn nữa là lo sợ về bệnh tật, chết chóc v.v…
Sinh viên Mỹ học hành vất vả, căng thẳng.
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN TRỊ CĂNG THẲNG
• Người loại A và người loại B: • Một số người nhạy cảm với căng thẳng hơn những người khác. Các nhà nghiên cứu phân ra thành hai loại: người loại A và loại B.
© 2007 Thomson South-Western
• Người loại A: thường là những người có tinh thần cạnh tranh cao, thiếu kiên nhẫn, hăng hái, và tận tâm với công việc. Họ thường tìm kiếm quyền lực và trách nhiệm. Loại A dễ bị căng thẳng hơn. Loại B ít những cá tính đó hơn, và ít xung đột với người khác, có phong cách sống cân bằng và thư giãn hơn.
MỘT SỐ SÁNG KIẾN LOẠI BỎ CĂNG THẲNG Ở CÔNG SỞ
Các sáng kiến loại bỏ căng thẳng ở công sở: • Một số công ty như BellSouth, First Union đã thiết kế những phòng yên tĩnh hoặc các trung tâm thiền để nhân viên nghỉ ngơi ngắn trong yên lặng bất kỳ khi nào họ muốn. Cách này giúp tái tạo năng lượng và sức lực cho người lao động.
• Các chương trình sức khỏe cung cấp tư vấn dinh dưỡng và các thiết bị tập thể hình. Một công ty nghiên cứu ở Canada chỉ ra 1$ bỏ ra cho các chương trình này, công ty thu lại được 1.95 – 3.75 $
© 2007 Thomson South-Western
MỘT SỐ SÁNG KIẾN LOẠI BỎ CĂNG THẲNG Ở CÔNG SỞ
• Các chương trình đào tạo và hội nghị giúp đỡ nhân viên phân loại căng thẳng và các biện pháp đối phó. Hỗ trợ nhà quản trị nhận ra những dấu hiệu cảnh báo nghiêm trọng.
• Việc các nhà quản trị can thiệp đã trở thành một xu hướng gần đây. Ở công ty Tư vấn Boston, sếp sẽ vào phòng nếu thấy nhân viên làm việc quá giờ hoặc có dấu hệt căng thẳng.
• Các trung tâm tư vấn sức khỏe cho sinh viên Mỹ.
© 2007 Thomson South-Western
MỘT SỐ SÁNG KIẾN LOẠI BỎ CĂNG THẲNG Ở CÔNG SỞ
• Các sáng kiến cân bằng công việc-gia đình bao gồm những công việc linh hoạt (v.d. làm việc từ xa hoặc theo giờ giấc linh hoạt), chăm sóc sức khỏe tại chỗ, chăm sóc sức khỏe người lớn tuổi, các trung tâm thể hình, và các dịch vụ đưa đón người dọn nhà. Làm việc với thời gian linh hoạt được nhân viên coi là chính sách hiệu quả nhất để họ tự do thu xếp việc nhà.
Lao động giúp việc nhà ở Mỹ.
© 2007 Thomson South-Western
9 CHIẾN THUẬT ĐỂ TỰ VƯỢT QUA CĂNG THẲNG
1. Đánh giá cao những gì mình có: Chiêm ngưỡng và biết ơn những điều mình có giúp cải thiện tâm trạng, bởi vì nó làm giảm đến 23% hóc môn gây stress.
2. Tránh hỏi “Nếu như”: “Sẽ như thế nào nếu như...?” là câu hỏi giống như ném thêm nhiên liệu vào ngọn lửa làm bùng lên sự căng thẳng và lo lắng. Thay vì suy nghĩ đến câu hỏi đó và chìm sâu vào lo lắng, bạn nên dành nhiều thời gian và năng lượng để kiểm soát nỗi sợ hãi của mình.
Kinh nghiệm xả stress của học viên???
© 2007 Thomson South-Western
9 CHIẾN THUẬT ĐỂ TỰ VƯỢT QUA CĂNG THẲNG
3. Luôn giữ suy nghĩ tích cực: Khi bạn suy nghĩ tích cực trong 1 phút, bạn có 1 phút không bị căng thẳng. Vì thế, bạn cần dẫn dắt những suy nghĩ của mình hướng về những điều tích cực.
© 2007 Thomson South-Western
4. Ngắt kết nối: Chỉ cần tắt điện thoại, ngừng xem Facebook, không đọc báo trong lúc stress, bạn sẽ tạm cắt đứt những “nguyên liệu” gây nên sự căng thẳng. Bạn nên tập thói quen này vào cuối tuần để não được thực sự nghỉ ngơi trong một khoảng thời gian ngắn
9 CHIẾN THUẬT ĐỂ TỰ VƯỢT QUA CĂNG THẲNG
5. Hạn chế lượng caffeine trong thức uống: Cà phê có thể kích thích sinh ra Adrenaline –Cơ chế này giúp bạn tư duy và phản ứng nhanh nhạy hơn. Tức là cà phê đặt não và cơ thể vào trạng thái kích thích, cảm xúc mạnh hơn.
6. Ngủ: Ngủ đủ giấc là cách để tăng trí thông minh, cảm xúc và quản lý mức độ căng thẳng. Khi bạn ngủ, não bộ được nạp năng lượng Ngược lại, thiếu ngủ sẽ làm bạn mất kiểm soát, thiếu tập trung, giảm trí nhớ và gia tăng sự căng thẳng.
© 2007 Thomson South-Western
9 CHIẾN THUẬT ĐỂ TỰ VƯỢT QUA CĂNG THẲNG
7. Không dùng các từ ngữ tiêu cực: Một cách để không gây thêm sự căng thẳng chính là loại bỏ ngay những từ ngữ thất vọng, chán nản, như: “vô nghĩa”, “không bao giờ”… Đồng thời, thay vì nghĩ ngợi lung tung, hãy viết ra những suy nghĩ của mình.
8. Thở: Đây là cách đơn giản nhất gián đoạn căng thẳng. Lúc này, bạn chỉ cần tập trung vào hơi thở, não của bạn sẽ bị chi phối và không suy nghĩ tiêu cực.
9. Nhờ sự trợ giúp: Chắc chắn không ai làm việc và thành công một mình. Vì thế, bạn đừng ngại nhờ đến sự giúp đỡ khi cần thiết.
© 2007 Thomson South-Western
LÃNH ĐẠO
© 2007 Thomson South-Western
BẢN CHẤT CỦA LÃNH ĐẠO TRONG QUẢN TRỊ
• Quản trị và lãnh đạo thường được coi là những hoạt động giống nhau. Nhà lãnh đạo và nhà quản trị là những người đứng đầu một tổ chức, có khả năng điều khiển mọi hoạt động của một tổ chức và đưa cả tổ chức ấy đạt tới mục tiêu đã định. Nhà lãnh đạo và quản trị như hệ thần kinh trung ương trong một cơ thể.
© 2007 Thomson South-Western
BẢN CHẤT CỦA LÃNH ĐẠO TRONG QUẢN TRỊ
• Nhà lãnh đạo và nhà quản trị phải là những người có kinh nghiệm, có ý chí, có khả năng thực hiện, biết hướng dẫn, động viên và giúp đỡ người khác hoàn thành công việc.
© 2007 Thomson South-Western
• Bất kỳ một tổ chức nào cũng có những mâu thuẫn, bất đồng. Nếu ai cũng hành động theo quan điểm của riêng mình thì những xung đột, hiểu lầm sẽ gây ra phiền phức, trở ngại, ảnh hưởng đến sự đoàn kết và giảm hiệu quả công việc. Vì vậy, mỗi tổ chức phải có nhà lãnh đạo và quản trị.
BẢN CHẤT CỦA LÃNH ĐẠO TRONG QUẢN TRỊ
• Một nhóm năng lực rất xoàng, không có gì đáng chú ý có thể linh hoạt và trội hơn ngày thường nhờ sự điều khiển của nhà lãnh đạo giỏi.
• Nhóm khác với năng lực xuất sắc lại có thể sa sút, tan rã nếu có lãnh đạo tồi, mà chính thái độ, cách làm việc của ông ta làm cho những người có ý chí nhất cũng phải nản lòng và mất đi sự hăng hái.
© 2007 Thomson South-Western
Một con sư tử dẫn dắt 1 đàn cừu thì vẫn tốt hơn 1 con cừu dẫn dắt 1 đàn sư tử.
BẢN CHẤT CỦA LÃNH ĐẠO TRONG QUẢN TRỊ
Sự khác biệt giữa nhà quản trị và nhà lãnh đạo • Nhà quản trị được bổ nhiệm cho một vị trí. Khả năng gây ảnh hưởng của họ dựa trên quyền hạn chính thức từ vị trí đó.
• Nhà lãnh đạo có thể do bổ nhiệm, hoặc là người nổi bật lên từ một nhóm làm việc. Nhà lãnh đạo có khả năng ảnh hưởng đến người khác không chỉ nhờ những quyền hạn chính thức.
• Ví dụ học bổng Fulbright dành cho những người có
© 2007 Thomson South-Western
năng khiếu lãnh đạo.
BẢN CHẤT CỦA LÃNH ĐẠO TRONG QUẢN TRỊ
• Một sự khác biệt cơ bản nữa giữa quản trị và lãnh đạo là quản trị khuyến khích sự ổn định, trật tự và giải quyết vấn đề trong tổ chức, (v.d. đảm bảo nhà cung cấp được trả tiền, sản phẩm và dịch vụ được sản xuất đúng hạn…)
• Trong khi đó, lãnh đạo khuyến khích tầm nhìn, sáng tạo, và thay đổi. Nhà lãnh đạo tìm cách loại bỏ các chuẩn mực lỗi thời, kém hiệu quả, hoặc vô trách nhiệm đối với xã hội.
© 2007 Thomson South-Western
THẢO LUẬN
• Anh/chị nghĩ rằng anh/chị có thiên hướng trở thành
nhà lãnh đạo hay nhà quản trị?
© 2007 Thomson South-Western
• Anh/chị thấy tốt hơn cả là bản thân phát huy những phẩm chất sẵn có hay cố gắng phát triển những tố chất mà mình chưa có để trở thành nhà lãnh đạo/quản trị tốt?
© 2007 Thomson South-Western
BẢN CHẤT CỦA LÃNH ĐẠO TRONG QUẢN TRỊ
Đặc điểm quan trọng của lãnh đạo cấp độ 5 là những người gần như không có “bản ngã”, kết hợp với quyết tâm mạnh mẽ để làm điều tốt nhất cho tổ chức.
• Trái ngược với quan điểm một nhà lãnh đạo vĩ đại với nhân cách mạnh mẽ, “cái tôi” lớn và đầy tham vọng, lãnh đạo truyền cảm hứng có vẻ nhút nhát và khiêm tốn. Mặc dù họ chấp nhận trách nhiệm khi xảy ra sai lầm, hoặc thất bại, họ ghi nhận đóng góp của người khác khi thành công.
© 2007 Thomson South-Western
BẢN CHẤT CỦA LÃNH ĐẠO TRONG QUẢN TRỊ
• Lãnh đạo truyền cảm hứng phát triển một đội ngũ lãnh đạo kế cận sao cho nếu họ ra đi thì tổ chức vẫn phát triển mạnh mẽ. Những nhà lãnh đạo vĩ cuồng thì ngược lại, họ sẽ khiến cho những người kế cận thất bại để chứng minh sự vĩ đại của bản thân.
• Thay vì xây dựng 1 tổ chức với “một thiên tài với hàng nghìn trợ lý”, lãnh đạo truyền cảm hứng muốn mọi người phát triển với tiềm năng cao nhất.
© 2007 Thomson South-Western
THẢO LUẬN
• Anh/chị có nghĩ rằng có thể rèn luyện để trở thành
© 2007 Thomson South-Western
lãnh đạo cấp độ 5 hay không?
BẢN CHẤT CỦA LÃNH ĐẠO TRONG QUẢN TRỊ
• Lãnh đạo tương tác: là nhà lãnh đạo ủng hộ các quá trình đồng thuận và hợp tác, và gây ảnh hưởng từ mối quan hệ hơn là vị trí quyền lực và thẩm quyền chính thức. Tập trung vào giảm thiểu tham vọng cá nhân và phát triển năng lực của những người khác cũng là dấu hiệu của lãnh đạo tương tác.
© 2007 Thomson South-Western
• Nancy Hawthorne, CFO của Continental Cablevision, ủy quyền công việc và tăng quyền hạn cho những người khác để giúp họ làm việc hiệu quả hơn.
© 2007 Thomson South-Western
PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO
CÁC PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO DỰA TRÊN SỬ DỤNG QUYỀN LỰC
Có 3 phong cách lãnh đạo cơ bản: 1. Phong cách lãnh đạo chuyên quyền 2. Phong cách lãnh đạo dân chủ 3. Phong cách lãnh đạo tự do
© 2007 Thomson South-Western
CÁC PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO DỰA TRÊN SỬ DỤNG QUYỀN LỰC
• Phong cách lãnh đạo chuyên quyền: Người lãnh đạo chuyên quyền là người thích ra lệnh và chờ đợi sự phục tùng, là người quyết đoán, ít có lòng tin vào cấp dưới. Họ thúc đẩy nhân viên chủ yếu bằng đe doạ và trừng phạt.
• Tại sao công an, quân đội thường sử dụng phong cách
lãnh đạo chuyên quyền?
© 2007 Thomson South-Western
CÁC PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO DỰA TRÊN SỬ DỤNG QUYỀN LỰC
• Phong cách lãnh đạo dân chủ: Người lãnh đạo theo phong cách dân chủ thường tham khảo ý kiến của cấp dưới về các hành động và quyết định được đề xuất và khuyến khích sự tham gia của họ.
© 2007 Thomson South-Western
• Loại người lãnh đạo nầy bao gồm những nhà lãnh đạo không hành động nếu không có sự đồng tình của cấp dưới và những nhà lãnh đạo tự quyết định nhưng có tham khảo ý kiến của cấp dưới trước khi hành động. Người lãnh đạo dân chủ luôn có lòng tin và hy vọng vào cấp dưới.
CÁC PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO DỰA TRÊN SỬ DỤNG QUYỀN LỰC
• Phong cách lãnh đạo tự do: Người lãnh đạo theo phong cách tự do rất ít sử dụng quyền lực của họ và dành cho cấp dưới mức độ tự do cao. Họ xem vai trò của họ chỉ là người giúp đỡ các hoạt động của thuộc cấp bằng cách cung cấp thông tin và hành động như một đầu mối liên hệ với môi trường bên ngoài.
© 2007 Thomson South-Western
CÁC PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO DỰA TRÊN SỬ DỤNG QUYỀN LỰC
• Việc sử dụng phong cách nào đó phụ thuộc vào những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Một nhà quản trị có thể rất chuyên quyền trong trường hợp khẩn cấp.
• Người đội trưởng đội cứu hoả không thể tổ chức một cuộc hội thảo dân chủ với các đội viên để bàn cách tốt nhất dập tắt một đám cháy đang xảy ra mà phải nhanh chóng đưa ra những mệnh lệnh mà ông ta cho là tốt nhất.
© 2007 Thomson South-Western
TÌNH HUỐNG 1: PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO
• Bình là tổ trưởng tổ bảo vệ của một khách sạn. Với anh, được mọi người yêu mến là điều quan trọng hơn cả. Anh không bao giờ tỏ ra mình là sếp mà luôn hòa nhập với mọi người, sẵn lòng giúp đỡ những người gặp khó khăn. Anh luôn để nhân viên cùng tham gia quyết định. Để tạo không khí làm việc vui vẻ, thoải mái trong tổ, anh buông lỏng kỷ luật và cho phép nhân viên làm việc theo ý thích của mình. Khi cấp dưới hỏi ý kiến, anh thưởng trả lời: “Cứ làm theo cách của cậu”.
• Câu hỏi: ưu điểm, nhược điểm của phong cách lãnh
đạo của Bình? Anh/chị sử dụng phong cách nào?
© 2007 Thomson South-Western
LỰA CHỌN PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO VÀ SỬ DỤNG NHÂN VIÊN
• Tuổi tác: nhà quản trị thường sử dụng phương pháp lãnh đạo tự do đối với những người cao tuổi và kinh nghiệm hơn họ, và với những người nhỏ tuổi hơn thì nhà quản trị lại sử dụng phương pháp chuyên quyền. • Giới tính: mặc dù tất cả phụ nữ đều phản kháng sự thống trị nhưng thường thì họ sẽ làm việc tốt hơn dưới sự lãnh đạo chuyên quyền.
© 2007 Thomson South-Western
• Kinh nghiệm: Nếu nhân viên của bạn có nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp hơn thì nhà quản trị nên sử dụng phương pháp dân chủ hay tự do.
LỰA CHỌN PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO VÀ SỬ DỤNG NHÂN VIÊN
Cần sử dụng phương pháp chuyên quyền với: • Những người hay có thái độ chống đối. • Những người không tự chủ (thiếu ý chí và nghị lực). Cần sử dụng phương pháp dân chủ đối với: • Những người có tinh thần hợp tác • Những người thích lối sống tập thể Cần sử dụng phương pháp tự do đối với: • Những người hay có đầu óc cá nhân • Những người không thích giao tiếp với xã hội
© 2007 Thomson South-Western
TÌNH HUỐNG 2: PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO
• Trọng là người rất nhạy bén và làm việc tích cực cho nên được đề bạt lên làm trưởng phòng kỹ thuật. Trong cương vị mới, anh cảm thấy mình có nhiều quyền lực, hay quát nạt, và ra lệnh. Mặc dù các nhân viên đều là những người thông minh và có kinh nghiệm, Trọng ít khi quan tâm đến ý kiến của họ. Anh luôn tự tin vào năng lực của mình và anh thực sự khó chịu khi ai đó góp ý cho mình. Trọng muốn nhân viên thực hiện mọi yêu cầu của anh, không bàn cãi gì hết.
• Câu hỏi: ưu điểm, nhược điểm của phong cách lãnh
đạo của Trọng?
© 2007 Thomson South-Western
THẢO LUẬN
• Anh/chị có nghĩ rằng phong cách lãnh đạo của một người là không thể thay đổi, hay có thể học hỏi và thích nghi?
© 2007 Thomson South-Western
© 2007 Thomson South-Western
CÁC PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO DỰA TRÊN CÁCH TIẾP CẬN CỦA LIKERT
CÁC PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO DỰA TRÊN CÁCH TIẾP CẬN CỦA LIKERT
• Likert coi một nhà quản trị có hiệu quả là người định hướng mạnh mẽ vào cấp dưới, dựa vào sự liên lạc để giữ cho tất cả các bộ phận hoạt động như là một đơn vị. Tất cả thành viên của một nhóm, kể cả người quản trị hay lãnh đạo, chia sẻ với nhau các nhu cầu, các giá trị, nguyện vọng, mục đích và những triển vọng chung. • Vì chú trọng đến các động cơ thúc đẩy con người, nên Likert coi đây là cách tiếp cận hiệu quả nhất để lãnh đạo một nhóm.
© 2007 Thomson South-Western
4 HỆ THỐNG PHONG CÁCH QUẢN TRỊ THEO LIKERT
© 2007 Thomson South-Western
4 HỆ THỐNG PHONG CÁCH QUẢN TRỊ THEO LIKERT
Likert giả thiết có 4 phong cách quản trị với sự
© 2007 Thomson South-Western
tham gia của nhân viên tăng dần: 1.Quyết đoán - áp chế 2.Quyết đoán – nhân từ 3.Tham vấn 4.Tham gia theo nhóm
4 HỆ THỐNG PHONG CÁCH QUẢN TRỊ THEO LIKERT
• Quyết đoán - áp chế. • Các nhà quản trị loại này chuyên quyền cao độ, có ít lòng tin vào cấp dưới, thúc đẩy cấp dưới bằng sự đe doạ và trừng phạt với những phần thưởng hiếm hoi, tiến hành thông tin từ trên xuống dưới và giới hạn việc ra quyết định ở cấp cao nhất.
© 2007 Thomson South-Western
4 HỆ THỐNG PHONG CÁCH QUẢN TRỊ THEO LIKERT
• Quyết đoán – nhân từ • các nhà quản trị loại này có lòng tin của cấp trên và tin vào cấp dưới, thúc đẩy bằng khen thưởng và một ít bằng đe doạ và trừng phạt, cho phép có ít nhiều thông tin lên trên, tiếp thu một số tư tưởng và ý kiến từ cấp dưới, cho phép phần nào sự giao quyền ra quyết định nhưng với kiểm tra chặt chẽ về mặt chính sách.
© 2007 Thomson South-Western
4 HỆ THỐNG PHONG CÁCH QUẢN TRỊ THEO LIKERT
• Tham vấn • Các nhà quản trị này có sự tin tưởng và hy vọng lớn nhưng không hoàn toàn vào cấp dưới, thường tìm cách sử dụng các tư tưởng và ý kiến của cấp dưới, dùng các phần thưởng để thúc đẩy, và ít nhiều có sự tham gia thực hiện luồng thông tin cả hai chiều lên và xuống, hoạch định chính sách rộng rãi và các quyết định chung ở cấp cao nhất với một số quyết định cụ thể ở cấp thấp hơn, và hành động có tham khảo ý kiến theo những cách khác nhau.
© 2007 Thomson South-Western
4 HỆ THỐNG PHONG CÁCH QUẢN TRỊ THEO LIKERT
• Tham gia theo nhóm • Các nhà quản trị này có lòng tin và sự hy vọng hoàn toàn vào cấp dưới ở mọi vấn đề, luôn luôn thu nhận các tư tưởng và ý kiến cấp dưới và sử dụng nó một cách xây dựng, có những phần thưởng về mặt kinh tế dựa trên sự tham gia theo nhóm.
• Các nhà quản trị này thực hiện nhiều trao đổi thông tin lên trên và xuống dưới và với những người cùng cấp, khuyến khích việc ra quyết định trong toàn bộ tổ chức và coi bản thân họ và thuộc cấp như cùng một nhóm.
© 2007 Thomson South-Western
4 HỆ THỐNG PHONG CÁCH QUẢN TRỊ THEO LIKERT
• Likert cho rằng các nhà quản trị này thu được thành công lớn nhất với tư cách là người chỉ huy. Hơn thế nữa, các bộ phận và các công ty được quản lý bằng cách này đã có kết quả tốt nhất trong việc đặt ra các mục tiêu, và đạt được mục tiêu
© 2007 Thomson South-Western
© 2007 Thomson South-Western
Ô BÀN CỜ QUẢN TRỊ - BLACK VÀ MOUTON
Ô BÀN CỜ QUẢN TRỊ - BLACK VÀ MOUTON
• Ô bàn cờ có 2 chiều, quan tâm tới con người và quan tâm tới sản xuất. Sự quan tâm tới sản xuất bao gồm các thái độ của nhà quản trị đối với những vấn đề như chất lượng của các quyết định, các dịch vụ tham mưu, hiệu quả công tác và khối lượng sản phẩm.
• Sự quan tâm tới con người bao gồm những yếu tố như mức độ của sự cam kết cá nhân đối với việc đạt được mục tiêu, duy trì lòng tự trọng của nhân viên, việc giao trách nhiệm dựa trên cơ sở sự tin cậy hơn là sự phục tùng, việc chuẩn bị các điều kiện làm việc tốt, duy trì sự thoả mãn các mối quan hệ giữa con người.
© 2007 Thomson South-Western
© 2007 Thomson South-Western
Ô BÀN CỜ QUẢN TRỊ - BLACK VÀ MOUTON
• Blake và Mouton thừa nhận bốn phong cách cực đoan
cơ bản:
© 2007 Thomson South-Western
• Phong cách 1.1: các nhà quản trị quan tâm rất ít đến con người và sản xuất, và tham gia tối thiểu trong công việc của họ, xét theo mọi ý nghĩa và mục đích. Họ bỏ mặc công việc, dẫm chân tại chỗ và hành động như những người báo tin đem các thông tin từ cấp trên xuống cho cấp dưới.
Ô BÀN CỜ QUẢN TRỊ - BLACK VÀ MOUTON
• Phong cách 9.9: là những người thể hiện trong các hành động của họ sự hiến dâng cao nhất có thể được cho cả con người lẫn sản xuất. Họ là các „nhà quản lý đồng đội‟ thực sự có khả năng nối kết được các nhu cầu sản xuất của một cơ sở với các nhu cầu cá nhân. • Phong cách 1.9: các nhà quản lý rất ít hoặc không quan tâm gì cả đến sản xuất khuyến khích một môi trường trong đó mỗi người đều thoải mái, thân ái và hạnh phúc, không ai quan tâm đến việc đem hết cố gắng phối hợp để thực hiện các mục tiêu của cơ sở.
© 2007 Thomson South-Western
Ô BÀN CỜ QUẢN TRỊ - BLACK VÀ MOUTON
• Phong cách 9.1: cách nhà quản lý chỉ quan tâm đến việc triển khai một hoạt động có hiệu quả, họ có ít hoặc không quan tâm đến con người và họ hoàn toàn chuyên quyền trong phong cách lãnh đạo của họ.
• Bằng cách sử dụng bốn phong cách cực đoan đó, mọi phong cách quản lý đều có thể đặt được vào một chỗ nào đó trong ô bàn cờ.
• Ví dụ, các nhà quản trị theo phong cách 5.5 quan tâm
© 2007 Thomson South-Western
vừa phải đối với sản xuất và đối với con người.
© 2007 Thomson South-Western
HỌC THUYẾT LÃNH ĐẠO THEO TÌNH HUỐNG CỦA FIEDLER
HỌC THUYẾT LÃNH ĐẠO THEO TÌNH HUỐNG CỦA FIEDLER
• Thành công hay thất bại của người lãnh đạo không đơn thuần phụ thuộc vào đặc điểm cá nhân hay hành vi ứng xử của họ. Hoàn cảnh bên ngoài cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng quan trọng. Vì vậy phong cách lãnh đạo phải phù hợp với tình huống cụ thể.
© 2007 Thomson South-Western
• Fred Fiedler đã phát triển mô hình đầu tiên về lãnh đạo theo tình huống. Ông cho rằng hiệu quả hoạt động của nhóm phụ thuộc vào sự hoà hợp giữa nhà lãnh đạo với nhân viên và mức độ ảnh hưởng của các điều kiện bên ngoài.
HỌC THUYẾT LÃNH ĐẠO THEO TÌNH HUỐNG CỦA FIEDLER
• Fiedler cho rằng có 2 phòng cách lãnh đạo: (i) định
hướng nhiệm vụ; và (ii) định hướng quan hệ.
© 2007 Thomson South-Western
• Ông cho rằng phong cách lãnh đạo là khả năng bẩm sinh của con người và không thể thay đổi được. Vì vậy nếu một tình huống không phù hợp với phong cách lãnh đạo thì cần phải điều chỉnh lại hoàn cảnh hoặc thay đổi người lãnh đạo để nhóm đạt được hiệu quả làm việc tối ưu.
HỌC THUYẾT LÃNH ĐẠO THEO TÌNH HUỐNG CỦA FIEDLER
• Fiedler xác định ba nhân tố hoàn cảnh có ảnh hưởng
đến lãnh đạo: 1. Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên là mức độ tin cậy, trung thực và tôn trọng cấp dưới của nhà lãnh đạo. 2. Cơ cấu nhiệm vụ là mức độ có tổ chức trong phân công công việc cho cấp dưới. 3. Vị trí quyền lực của lãnh đạo là mức độ ảnh hưởng của người lãnh đạo trong việc kỷ luật, thăng cấp và tăng lương cho nhân viên.
© 2007 Thomson South-Western
HỌC THUYẾT LÃNH ĐẠO THEO TÌNH HUỐNG CỦA FIEDLER
• Tình huống rất thuận lợi cho lãnh đạo: ví dụ quan hệ lãnh đạo-nhân viên tốt, cơ cấu nhiệm vụ có cấu trúc rõ ràng, vị trí quyền lực của lãnh đạo mạnh.
© 2007 Thomson South-Western
• Tình huống không thuận lợi cho lãnh đạo: ví dụ quan hệ lãnh đạo-nhân viên kém, cơ cấu nhiệm vụ không có cấu trúc rõ ràng, vị trí quyền lực của lãnh đạo yếu.
HỌC THUYẾT LÃNH ĐẠO THEO TÌNH HUỐNG CỦA FIEDLER
• Khi tình huống là I, II, III, VII và VIII, thì cần phải bổ nhiệm nhà lãnh đạo có phong cách định hướng nhiệm vụ để kết quả thực hiện công việc được tốt hơn.
© 2007 Thomson South-Western
• Khi tình huống là IV, V, VI thì cần phải bổ nhiệm nhà lãnh đạo có phong cách định hướng quan hệ để kết quả thực hiện công việc được tốt hơn.
© 2007 Thomson South-Western
BÀI ĐỌC: SỰ KHÁC BIỆT GIỮA NGƯỜI THÀNH CÔNG VÀ NGƯỜI CỰC KỲ THÀNH CÔNG
• Bình luận về những ý kiến trong bài và liên hệ với bản
© 2007 Thomson South-Western
thân?
© 2007 Thomson South-Western
QUẢN TRỊ XUNG ĐỘT
XUNG ĐỘT
Xung đột liên quan tới những khác biệt không thể dung hoà được, dẫn tới hình thức nào đó của sự can thiệp đối kháng. Xung đột bao gồm dạng nhỏ như sự can thiệp tế nhị, gián tiếp và tự chủ, đến những dạng bộc lộ như đình công, phá hoại và chiến tranh.
Một thống kê của các nhà nghiên cứu Mỹ cho thấy, một nhà quản trị trung bình dùng 21% thời gian trong tuần để giải quyết các mâu thuẫn và xung đột trong doanh nghiệp.
© 2007 Thomson South-Western
XUNG ĐỘT
Quan điểm cổ điển cho rằng xung đột biểu hiện một sự lệch lạc bên trong một tổ chức, là điều tai hại nên cần phải tránh.
Quan điểm hành vi, trái lại thì cho rằng xung đột là một hậu quả tự nhiên không tránh được của bất cứ tổ chức nào.
© 2007 Thomson South-Western
XUNG ĐỘT
Quan điểm tương tác mới xuất hiện gần đây cho rằng một số xung đột là rất cần thiết cho một tổ chức hay một đơn vị có thể thực thi có hiệu quả.
• Quan điểm này phân ra 2 loại xung đột có lợi và có hại cho chức năng. Loại thứ nhất (xung đột chức năng) yểm trợ cho việc đạt được mục tiêu trong khi loại thứ hai (xung đột phi chức năng) lại là những cản trở. Tuy nhiên, làm thế nào để nhà quản trị nhận biết xung đột nào có lợi và bất lợi cho chức năng? Trong thực tiễn quản trị, sự khác biệt giữa 2 loại xung đột này là không rõ ràng.
© 2007 Thomson South-Western
© 2007 Thomson South-Western
© 2007 Thomson South-Western
NGUỒN GỐC XUNG ĐỘT
Một số nguồn gốc của xung đột bao gồm: 1. Không hoà hợp về mục tiêu: Một tổ chức luôn luôn có sự bất đồng giữa các nhân viên và các bộ phận, những khác biệt về mục tiêu đã đưa đến những xung đột giữa các đơn vị.
© 2007 Thomson South-Western
2. Những quan hệ cấu trúc: tổ chức bao gồm những phần lệ thuộc vào nhau. Chính điều đó tiềm tàng những xung đột.
NGUỒN GỐC XUNG ĐỘT
3. Những tài nguyên hiếm: cũng gây ra những xung đột khi những tài nguyên này không được phân phối theo đúng yêu cầu của các đơn vị.
4. Những sai lệch về thông tin: có thể là do cố ý tạo sai lệnh thông tin để dễ nắm được quyền lực. Đây cũng là một nguồn gốc tiềm tàng của các xung đột.
© 2007 Thomson South-Western
© 2007 Thomson South-Western
PHIM: XUNG ĐỘT GIỮA NHÂN VIÊN VÀ TRƯỞNG PHÒNG
CÂU HỎI ÔN TẬP
© 2007 Thomson South-Western
1. Hành vi tổ chức là gì? 2. Sai lệch về nhận thức xảy ra khi nào 3. Thuộc tính và 5 yếu tố tính cách là gì? 4. Các biện pháp loại trừ căng thẳng? 5. Bản chất của lãnh đạo trong quản trị là gì? 6. Các phong cách lãnh đạo? 7. Phong cách lãnh đạo theo cách tiếp cận Likert? 8. Ô bàn cờ quản trị Black-Mouton như thế nào? 9. Mối quan hệ giữa lãnh đạo và tình huống? 10. Quản trị xung đột như thế nào?