
1
LỜI GIỚI THIỆU
Hiện nay, trong điều trị chúng ta có hai phương pháp là: Phương pháp điều trị
YHHĐ và YHCT. Trên lâm sàng, hầu hết các chứng bệnh cấp tính điều trị bằng phương
pháp YHHĐ có kết quả rất tốt, tuy nhiên một số bệnh mãn tính nếu chỉ điều trị bằng
phương pháp YHHĐ thì kết quả rất hạn chế, nếu được điều trị bằng phương pháp YHCT
hoặc điều trị kết hợp với phương pháp YHCT thì cho kết quả rất tốt. Vì vậy trong công
tác đạo tạo bác sỹ đa khoa ở các trường đại học, từ xưa đến nay việc giảng dạy cho các
sinh viên bộ môn YHCT có một vai trò rất quan trọng nhằm đào tạo cho các sinh viên khi
ra trường không những có một kiến thức về YHHĐ mà còn có một vốn kiến thức về
YHCT nữa.
Điều trị bằng phương pháp YHCT có 2 phương pháp: Phương pháp điều trị dùng
thuốc và không dùng thuốc. Phương pháp điều trị không dùng thuốc có thể điều trị khỏi
một số chứng bệnh thông thường, mà không gây một tác dụng phụ không mong muốn cho
người bệnh. Cho nên phương pháp này ngày nay được dùng rất nhiều trong công tác điều
trị. Phương pháp điều trị bằng thuốc đông dược, với tính độc dược ít, khả năng hấp thu
tốt, ít gây dị ứng, ít tác dụng phụ, cho nên các thuốc này có thể sử dụng rộng rãi và dùng
lâu dài trên các bệnh nhân nhất là những bệnh mãn tính
Để phục vụ cho công tác giảng dạy cho các sinh viên trường đại học, bộ môn đã
viết cuốn giáo trình “ Bài giảng lý thuyết Y học cổ truyền”
Cuốn sách này có 4 phần là: Lý luận có bản, nguyên nhân gây bệnh, phương pháp
chẩn đoán và điều trị, bệnh học. Trong phần bệnh học được phân ra các mặt bệnh sau:
Bệnh thần kinh, cơ xương khớp, miễn dịch, truyền nhiễm và tiêu hóa. Sau các bài giảng,
chúng tôi có biên soạn một số câu hỏi thảo luận nhằm giúp cho sinh viên ôn bài và hiểu
bài một cách tốt nhất.
Đây là cuốn sách đầu tiên của bộ môn, chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót, mong các
độc giả thông cảm và có nhiều ý kiến cho bộ môn, giúp chúng tôi khắc phục những nhược
điểm và hoàn chỉnh hơn ở các lần viết sau.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn !

2
PHẦN 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA Y HỌC CỔ TRUYỀN
Chƣơng 1: Học thuyết âm dƣơng
Mục tiêu
1.Trình bày và phân tích được nội dung cơ bản của thuyết âm dương.
2.Trình bày được những ứng dụng của học thuyết vào y học cổ truyền.
Nội dung
I. Khái niệm:
- Khi quan sát thế giới hiện tượng, chúng ta luôn nhận thấy bao giờ cũng có từng cặp hiện
tượng trái ngược vừa phủ định vừa xác định lẫn nhau:
ấm-lạnh, nóng-mát, động-tĩnh, sáng-tối, ngoài-trong, ngày-đêm...mỗi cặp hiện tượng với
hai yếu tố đối nghịch nhau nhưng gắn liền làm một không thể tách rời. Chúng là hai mặt
của một qúa trình thống nhất, hai mặt đó gọi chung là âm và dương.
- Bất kỳ sự vật hay hiện tượng nào cũng đều có hai mặt đối lập và thống nhất tác động lẫn
nhau, vận động không ngừng, là nguồn gốc của sự sinh trường, biến hoá và tiêu vong. Đó
là học thuyết âm dương.
- Học thuyết âm dương là phương pháp nhận thức thế giới - người xưa đã ứng dụng vào
trong y học, trở thành công cụ lý luận tìm hiểu quy luật sinh lý của cơ thể, biến hóa của
bệnh tật và chỉ đạo điều trị lâm sàng.
II. Nội dung cơ bản của học thuyết âm dƣơng:
1. Âm dƣơng đối lập:
- Đối lập là sự tương phản : trên-dưới, sáng-tối, nhiệt-hàn, hỏa-thuỷ...
- Đối lập dẫn đến chế ước lẫn nhau: ôn nhiệt có thể làm tiêu trừ hàn lạnh, băng lạnh làm
hạ thấp nhiệt độ, thuỷ có thể diệt hỏa, hỏa làm thuỷ bay hơi... Xét về chức năng sinh lý:
hưng phấn thuộc dương, ức chế thuộc âm, cả hai đối lập chế ước nhau từ đó duy trì trạng
thái sinh lý cơ thể.
2. Âm dƣơng hỗ căn:
- Hỗ căn là chỉ hai mặt đối lập có quan hệ dựa vào nhau, thúc đẩy nhau, có nguồn gốc từ
nhau, không thể thoát ly tồn tại độc lập được.
- Ví dụ : không có ngày sẽ không có đêm, có đồng hoá mới có dị hoá, không có dị hoá thì
đồng hoá không thể tiếp tục.
3. Âm dƣơng tiêu trƣởng:
- Tiêu là mất đi, trưởng là sự phát triển - tiêu trưởng là sự vận động không ngừng, chuyển
hoá lẫn nhau.
- Khí hậu bốn mùa trong một năm thay đổi từ nóng sang lạnh (dương tiêu âm trưởng), từ
lạnh sang nóng (âm tiêu dương trưởng). Vận động hai mặt của âm dương có tính giai
đoạn, tới mức độ nào đó sẽ chuyển hoá nhau. Dương cực sinh âm, âm cực sinh dương
(hàn cực sinh nhiệt, nhiệt cực sinh hàn). Ví dụ: sốt cao (dương trưởng), tổn âm, xuất hiện
chứng âm dịch vơi kém (âm tiêu).

3
4. Âm dƣơng bình hành:
- Hai mặt âm dương tiêu trưởng vận động không ngừng nhờ hai quá trình đối lập và hỗ
căn. Âm dương tiêu trưởng trong một phạm vi nhất định gọi là bình hành - trạng thái cân
bằng.
- Nếu tiêu trưởng thái quá thì sự cân bằng bị phá huỷ, trong tự nhiên sẽ xuất hiện nóng
quá, lạnh quá, hạn hán, lũ lụt..., trong cơ thể người sẽ phát sinh bệnh : hàn chứng, nhiệt
chứng, hư chứng, thực chứng.
III. Ứng dụng học thuyết âm dƣơng vào trong y học:
1. Giải thích cấu tạo cơ thể và chức năng sinh lý:
Phân loại
Dƣơng
Âm
Vùng cấu trúc
Biểu
Phủ
kinh dương
lưng-phần trên cơ thể, mặt
ngoài.
Khí
lý
tạng
kinh âm
bụng-phần dưới cơ thể,
mặt trong
huyết
Chức năng
hưng phấn
ức chế
- Thuộc tính âm dương chia ra vô hạn nên: Bụng, ngực thuộc âm, nhưng bụng thuộc âm
trong âm, ngực thuộc dương trong âm, tâm là dương trong dương, phế là âm trong dương,
can là dương trong âm, thận là âm trong âm, tỳ là chí âm. Ngay trong một tạng có thể
phân âm dương như thận âm, thận dương...
- Hệ thống kinh lạc: Kinh dương đi mặt ngoài chi, kinh âm đi mặt trong các chi.
2. Giải thích quá trình phát sinh bệnh tật:
Sự phát sinh phát triển bệnh tật liên quan đến hai mặt đấu tranh của chính khí (sức đề
kháng của cơ thể) và tà khí (nguyên nhân gây bệnh). Bệnh tật là quá trình đấu tranh chính
tà, là sự mất cân bằng âm dương biểu hiện ra hai hiện tượng thiên thắng, thiên suy.
Âm dương thiên thắng: Thắng là chỉ tà khí thịnh, biểu hiện hội chứng thực
- Dương tà gây bệnh làm dương thịnh: Biểu hiện hội chứng thực nhiệt
- Âm tà gây bệnh làm âm thịnh : biểu hiện hội chứng thực hàn
Âm dương thiên suy: Suy là sức đề kháng giảm, biểu hiện hội chứng hư:
- Dương hư tất hàn : biểu hiện hội chứng hư hàn.
- Âm hư tất nhiệt: biểu hiện hội chứng hư nhiệt.
Hội
chứng
Bệnh
tình
Thể
chất
Tinh
thần
Thanh
âm
Đau
Sốt
Lƣỡi
Mạch
Thực
ngắn
cường
tráng
hưng
phấn
To, thô
cự án
cao
săn
chặt
hữu lực
Hư
dài
suy
nhược
uỷ mị
Thấp
nhỏ
thiện
án
nhẹ,
về
chiều
bệu
vô lực

4
3. Chẩn đoán bệnh:
- Bệnh tật là sự mất cân bằng âm dương, triệu chứng biểu hiện lâm sàng rắc rối phức tạp
nhưng đều có thể khái quát thành âm chứng, dương chứng. Trên lâm sàng dùng "Bát
cương": biểu, thực, nhiệt thuộc dương ; lý hư hàn thuộc âm
- lấy âm dương làm tổng cương để quy thành hội chứng thiên thắng, thiên suy.
Chứng trạng
Dƣơng chứng
Âm chứng
Tinh thần
hưng phấn
ức chế
Sắc mặt
tươi sáng
ám tối
Hàn nhiệt
sốt cao, chi nóng
sợ lạnh, chi lạnh
Hô hấp
tiếng thở thô to
tiếng thở nhỏ yếu
Khát
thích uống lạnh, khát
không khát, thích uống
nóng
Lưỡi
đỏ, rêu vàng
nhợt, rêu trắng
Mạch
phù, sác, hữu lực
trầm, trì, vô lực
4. Ứng dụng trong điều trị:
Xác định nguyên tắc điều trị : điều chỉnh cân bằng âm dương (hư bổ thực tả)
- Âm dương thiên thắng : pháp tả.
- Âm dương thiên suy : pháp bổ.
Phân tích thuộc tính của thuốc
- Dùng thuốc hàn lương chữa bệnh nhiệt.
- Dùng thuốc ôn nhiệt chữ bệnh hàn.
- Thuốc có vị cay, ngọt, nhạt thuộc dương ; đắng, chua, mặn thuộc âm.
Trong điều trị châm cứu:
- Bệnh nhiệt dùng châm.
- Bệnh hàn dùng cứu.
Câu hỏi thảo luận
1. Chọn câu đúng.
a. Thuộc tính của dương là nóng, động, sáng.
b. Thích nóng ấm là thuộc tính của dương.
c. Thuộc tính của âm là lạnh, tĩnh, tối.
d. Thích nằm co, im lặng là thuộc tính của âm.
2. Những trường hợp nào gây ra âm chứng ?
a. Âm thịnh
b. Âm hư
c. Dương thịnh
d. Dương hư

5
3. Những trường hợp nào gây ra dương chứng ?
a. Âm thịnh
b. Âm hư
c. Dương thịnh
d. Dương hư
4. Hệ (hưng phấn) làm tăng nhịp tim, hệ ” (ức chế) làm chậm nhịp tim. Khi nhịp tim
nhanh là do nguyên nhân nào?
a. tăng
b. ‘giảm
c. tăng và ’ giảm
d. Tất cả đều đúng
5. Bệnh tật và sự mất cân bằng âm dương, trên lâm sàng để nhận biết âm dương thiên
thắng hay thiên suy, phải dựa vào hội chứng nào?
6. Nêu một vào tiêu chí chủ yếu để phân biệt hội chứng hư và hội chứng thực ?
7. Nguyên tắc điều trị sau xuất phát từ học thuyết nào ?
a. Hư bổ thực tả .
b. Hư bổ mẹ thực tả con.
8. Bệnh nhân A vào viện với lý do đau đầu. Cách đây 3 ngày, đột nhiên đau đầu dữ dội,
không dám chạm vào tóc do đau, miệng khô khát thích uống mát, lưỡi đỏ, mạch sác.
a. Bệnh nhân có biểu hiện thực hay hư.
b. Bệnh nhân có biểu hiện hàn hay nhiệt.
c. Điều trị phải dùng phép bổ hay tả.
d. Thuốc dùng phải có tính ôn nhiệt hay hàn lương.
9. Bệnh nhân B vào viện với lý do đau bụng thượng vị. Một tháng nay bệnh nhân đau
thượng vị âm ỉ, thích chườm nóng, xoa nắn bụng, ăn kém, đi cầu phân nát, sợ lạnh, tay
chân lạnh, mạch trầm trì vô lực...
a.Bệnh nhân có biểu hiện thực hay hư.
b.Bệnh nhân có biểu hiện hàn hay nhiệt.
c. Điều trị phải dùng phép bổ hay tả.
d.Thuốc dùng phải có tính ôn nhiệt hay hàn lương.
10. Nhìn vào đồ hình thái cực (biểu tượng âm dương) hay mô tả 4 quy luật âm dương.
Tài liệu tham khảo
1. Hoàng Bảo Châu-Trần Thuý (1994) Y học cổ truyền, nhà xuất bản y học.
2. Bành Khừu-Đặng Quốc Khánh (2002) Những học thuyết cơ bản của y học cổ truyền,
nhà xuất bản Hà Nội.