Nền Móng<br />
<br />
NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH<br />
<br />
NỀN MÓNG<br />
<br />
Mở Đầu<br />
I.<br />
<br />
Ý nghĩa Môn học Nền Móng<br />
- Khi thiết kế nền móng công trình như nhà ở, cầu đường và đập thường cần các<br />
kiến thức về<br />
(a) tải trọng truyền từ kết cấu phần trên xuống hệ móng,<br />
(b) yêu cầu của các quy tắ xây d<br />
ê ầ ủ á<br />
tắc â dựng đị phương,<br />
địa h<br />
(c) tính chất ứng suất - biến dạng của đất đỡ hệ móng,<br />
(d) điều kiện địa chất đất nền.<br />
Đối với kỹ sư nền móng Hai yếu tố cuối là vô cùng quan trọng vì chúng thuộc<br />
lĩnh vực cơ học đất.<br />
- Để có được độ chính xác các thông số của đất cần phải hiểu thấu đáo những<br />
nguyên lý cơ bản của cơ học đất. Đồng thời phải thấy rằng các trầm tích đất tự<br />
nhiên được xây dựng công trình trên đó phần lớn trường hợp là không đồng<br />
chất. Do vậy, người kỹ sư phải có một sự hiểu biết thấu đáo về địa chất của khu<br />
ậy, g<br />
ỹ<br />
p<br />
ộ ự<br />
ị<br />
vực, đó là nguồn gốc và bản chất của địa tầng cũng như các điều kiện địa chất<br />
thuỷ văn.<br />
- Kỹ thuật nền móng là một sự phối hợp khéo léo của cơ học đất, địa chất công<br />
trình, và suy đoán riêng có được từ kinh nghiệm quá khứ. Ở một mức độ nào đó,<br />
kỹ thuật nền móng có thể được gọi là một nghệ thuật. (Braja M. Das).<br />
<br />
NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH<br />
<br />
NỀN MÓNG<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
Mở Đầu<br />
II.<br />
<br />
Nội dung Môn học<br />
Môn Nền Móng gồm 5 Chương:<br />
Chương I: Một số khái niệm cơ bản<br />
Chương II: Móng Nông trên Nền Thiên nhiên<br />
Chương III: Tính toán Móng Mềm<br />
Chương IV: Xây dựng Công trình trên Nền Đất yếu<br />
Chương V: Móng Cọc<br />
<br />
II.<br />
<br />
Các Tài Liệu học tập<br />
1) Nền Móng - Bộ môn Địa Kỹ Thuật, ĐHTL, 1998.<br />
2) Nguyên lý Kỹ Thuật Nền Móng - Braja M. Das, Bộ môn Địa Kỹ Thuật, ĐHTL,<br />
dịch từ tiếng Anh, 2009.<br />
3) Bài giảng do giáo viên biên soạn, 2009, 2010.<br />
4) Các Tiêu chuẩn:<br />
- Tiêu chuẩn thiết kế Nền các công trình Thủy công: TCVN 4253 - 86<br />
- Tiêu chuẩn thiết kế Nền các công trình dân dụng và công nghiệp: QP45-70,<br />
QP45-78.<br />
- Tiêu chuẩn thiết kế Móng Cọc: TCXD 205 - 98<br />
<br />
NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH<br />
<br />
NỀN MÓNG<br />
<br />
3<br />
<br />
Chương 1:<br />
Một số khái niệm cơ bản<br />
<br />
NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH<br />
<br />
NỀN MÓNG<br />
<br />
4<br />
<br />
2<br />
<br />
§1.1 Khái niệm Nền và Móng<br />
Kết cấu phần trên<br />
<br />
Công trình nói chung gồm 3 bộ phận:<br />
Kết cấu phần trên + Móng + Nền<br />
<br />
I.<br />
<br />
Móng<br />
<br />
KN về Nền<br />
- Nền là phạm vi đất đá phía dưới móng có trạng<br />
thái ứng suất biến dạng thay đổi do tác dụng của<br />
công trình (Hình).<br />
- Đối với nền các công trình thuỷ lợi còn cần kể<br />
thêm đến phạm vi đất chịu ảnh hưởng sự thay<br />
đổi về thấm nước do xây dựng và sử dụng công<br />
trình (điều kiện ĐCTV thay đổi).<br />
- Phân loại nền: 2 loại<br />
* Nền thiên nhiên: không qua xử lý.<br />
* Nền nhân tạo: đã qua xử lý<br />
<br />
Nền<br />
<br />
Kết cấu phần trên<br />
Móng<br />
<br />
Nền<br />
<br />
NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH<br />
<br />
II.<br />
<br />
NỀN MÓNG<br />
<br />
5<br />
<br />
KN về Móng<br />
- Móng là bộ phận phía dưới của công trình và tiếp xúc với đất. Có tác dụng đỡ<br />
KCPT, truyền và phân bố tải trọng từ công trình lên mặt nền. Móng thường có kích<br />
thước lớn hơn mặt đáy kết cấu bên trên để giảm áp suất trên mặt nền.<br />
<br />
Nhận xét:<br />
- Cả 3 bộ phận công trình (KCPT, Móng và Nền) cùng làm việc và ảnh hưởng lẫn<br />
nhau. Vì vậy khi quy hoạch và thiết kế nền móng cần phải xét toàn diện trên quan<br />
niệm coi chúng là một hệ thống “Công trình – Nền”, để có thể chọn được phương<br />
án tối ưu.<br />
<br />
III.<br />
<br />
Phân loại móng và phạm vi áp dụng<br />
- Phân loại theo 4 cơ sở:<br />
1<br />
1- Theo vật liệu làm móng: Tùy điều kiện cung cấp vật liệu (tại chỗ, hay từ xa đến),<br />
đặc điểm làm việc của công trình, tình hình ĐCCT, ĐCTV (mực nước ngầm…) để<br />
quyết định dùng các vật liệu thích hợp cho móng.<br />
* Móng gạch:<br />
* Móng đá hộc: dùng nơi sẵn đá.<br />
<br />
NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH<br />
<br />
NỀN MÓNG<br />
<br />
6<br />
<br />
3<br />
<br />
Hai loại móng trên làm bằng các vật liệu chịu kéo kém; thường dùng nơi mực<br />
nước ngầm thấp dưới cao trình đặt móng; khó thi công bằng cơ giới hóa.<br />
* M. thép, gỗ: dùng dưới dạng móng cọc, cần có biện pháp chống han rỉ, hà<br />
mục. Hạn chế dùng.<br />
* M. bê tông, bê tông cốt thép: được dùng phổ biến hơn cả. M.btct. Có cường<br />
độ cao, hì h d<br />
hình dạng bất kỳ tù ý muốn, tố ít vật liệ dễ dà cấu t các cấu kiệ<br />
tùy<br />
ố tốn<br />
ật liệu,<br />
dàng ấ tạo á ấ kiện<br />
lắp ghép.<br />
-Tùy theo khả năng chịu uốn của vật liệu móng lại phân ra:<br />
* Móng cứng (móng gạch, đá xây).<br />
* Móng mềm (móng btct.)<br />
2- Theo phương pháp thi công đặt móng: Căn cứ vào có đào toàn bộ hố móng<br />
trước hay không, chia làm hai loại:<br />
* M nông:<br />
M.<br />
. Khi thi công phải đào toàn bộ hố móng trước sau đó mới xây móng;<br />
. Chiều sâu chôn móng < 6m.<br />
. Khi tính toán có thể bỏ qua sự làm việc của đất từ đáy móng trở lên.<br />
<br />
NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH<br />
<br />
NỀN MÓNG<br />
<br />
7<br />
<br />
Áp dụng trong trường hợp: Tải trọng không lớn, Mực nước ngầm quá cao,<br />
đ/kiện thoát nước tốn kém.<br />
Theo kích thước móng, móng nông lại được phân thành: M.đơn, M.băng,<br />
M.bản. (Sẽ đề cập cụ thể trong chương II).<br />
* M. sâu:<br />
. Không đào toàn bộ hố móng, mà dùng biện pháp thi công đặc biệt để hạ móng tới<br />
g<br />
ộ<br />
g<br />
g ệ p p<br />
g ặ<br />
ệ<br />
ạ<br />
g<br />
độ sâu thiết kế (Móng cọc, Móng cọc khoan nhồi, Móng giếng chìm).<br />
. Chiều sâu chôn móng thường rất lớn, từ 10m đến vài chục mét.<br />
. Khi tính toán phải kể đến sự làm việc của đất từ đáy móng trở lên.<br />
3- Theo tính chất chịu tải trọng:<br />
* M. chịu tải trọng tĩnh:<br />
* M. chịu tải trọng động:<br />
4- Theo phương pháp chế tạo móng:<br />
* M khối làm tại chỗ:<br />
M.<br />
* M. lắp ghép: tiến bộ, dễ dàng cơ giới hóa, nhưng đòi hỏi chuyên nghiệp cao.<br />
<br />
NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH<br />
<br />
NỀN MÓNG<br />
<br />
8<br />
<br />
4<br />
<br />
§1.2 Khái niệm về tính toán Nền Móng<br />
theo trạng thái giới hạn (TTGH)<br />
I.<br />
<br />
TTGH của công trình<br />
1- Định nghĩa về TTGH<br />
- TTGH của công trình là trạng thái mà công trình không còn đảm bảo được điều<br />
trình,<br />
kiện làm việc bình thường theo yêu cầu thiết kế trong quá trình thi công, sử dụng,<br />
sửa chữa. Thể hiện ở các mặt sau đây:<br />
* Từng bộ phân công trình bị hư hỏng hoặc toàn bộ công trình bị mất ổn định do<br />
trượt (phẳng, sâu, hỗn hợp) hoặc do bị lật (đối với nền đá).<br />
* Biến dạng (S), chênh lệch biến dạng (ΔS) hoặc chuyển dịch ngang (u) quá lớn.<br />
* Đối với các công trình thuỷ lợi còn có thể do ảnh hưởng của dòng thấm quá<br />
lớn ( j > [ j ]).<br />
- Như vậy, khái niệm về TTGH gắn liền với sự phá hoại đ/kiện làm việc bình thường<br />
của công trình: khi đó, công trình hoặc bị phá hoại về cường độ, hoặc không đảm<br />
ề<br />
bảo về đ/kiện biến dạng.<br />
<br />
NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH<br />
<br />
NỀN MÓNG<br />
<br />
9<br />
<br />
Xây dựng năm 1913 gồm 65 xilô bằ<br />
Xâ d<br />
ă 1913, ồ<br />
ilô bằng xi măng cốt thé cao 27 4<br />
i ă<br />
ốt thép,<br />
27,4m; nặng<br />
ặ<br />
20.000 tấn; gia tải lần đầu với 22.000 tấn lúa mì, trạm bị nghiêng 270; một phía<br />
lún 8,8 m, phía kia 1,5 m. Sau đó dược làm cân bằng nhờ kích thủy lực và làm<br />
móng trụ mới sâu đến lớp đất đá.- Nguyên nhân: CT bị sự cố do đất nền<br />
mất ổn định và bị ép trồi nhiều về một phía.<br />
<br />
NGUYỄN HỮU THÁI – NGÀNH ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH<br />
<br />
NỀN MÓNG<br />
<br />
10<br />
<br />
5<br />
<br />