
Bài 1: Dự án phát triển
TXNHTM07_Bai1_v1.0015105226 1
BÀI 1
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
1. Giáo trình “Ngân hàng Phát triển” (PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, NXB Lao động
–
Xã hội);
2. Sách “Kinh tế và tài chính công” (Ths. Vũ Cương, trường ĐH Kinh tế Quốc dân)
3. Giáo trình “Kinh tế đầu tư” (PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương,
trường ĐH Kinh tế Quốc dân);
4. Sách “Thẩm định tài chính dự án” (PGS.TS. Lưu Thị Hương, NXB Tài chính,
Hà Nội).
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
Nội dung
Bài Dự án phát triển nghiên cứu những vấn đề tổng quan về dự án phát triển bao gồm khái
niệm, đặc điểm, quy trình, nguồn tài trợ và các rủi ro thường gặp đối với dự án phát triển.
Mặc dù nhằm mục tiêu để sinh viên thấy được những điểm giống và khác nhau giữa dự án
p
hát triển và dự án thương mại, song, sinh viên cũng cần hiểu được sự khác biệt này chỉ là
tương đối vì chẳng hạn nếu có sự thay đổi về chủ đầu tư hoặc về các hình thức ưu đãi đối
với dự án… thì một dự án phát triển có thể trở thành dự án thương mại và ngược lại.
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, sinh viên cần nắm được các nội dung sau:
Sinh viên nêu được 3 đặc điểm của Dự án phát triển.
Sinh viên so sánh được Dự án phát triển và Dự án thương mại.
Sinh viên phân tích được những ưu điểm và nhược điểm của 5 nguồn vốn phù hợp với
Dự án phát triển.
Sinh viên phân tích được các rủi ro thường gặp phải đối với Dự án phát triển và đề xuất
giải pháp hạn chế những rủi ro đó.

Bài 1: Dự án phát triển
2 TXNHTM07_Bai1_v1.0015105226
Tình huống dẫn nhập
Dự án xây dựng cầu treo dân sinh và dự án khu tổ hợp Goldmark City
1. Dự án xây dựng cầu treo dân sinh.
Tổng vốn đầu tư: 400 tỷ đồng.
Nguồn tài trợ cho dự án: Ngân sách Trung ương.
Chủ đầu tư: Bộ Giao thông vận tải.
Mục tiêu của dự án: Xây dựng 188 cầu treo dân sinh đảm bảo an toàn giao thông ở 28 tỉnh
miền núi phía Bắc, miền Trung và Tây Nguyên trong năm 2014 – 2015.
2. Dự án khu tổ hợp Goldmark City.
Tổng vốn đầu tư: 10.000 tỷ đồng.
Nguồn tài trợ cho dự án: vốn của chủ đầu tư và vốn vay Ngân hàng thương mại.
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Thương mại – Quảng cáo – Xây dựng – Địa ốc Việt Hân.
Mục tiêu của dự án: Tổ hợp nhà ở, văn phòng thương mại với tổng số 9 tòa chung cư cao
40 tầng, quy mô 5.000 căn hộ, được đầu tư xây dựng trên khu đất trên 12ha.
Hãy nêu những khác biệt cơ bản của 2 dự án trên.

Bài 1: Dự án phát triển
TXNHTM07_Bai1_v1.0015105226 3
1.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung của dự án phát triển kinh tế
1.1.1. Khái niệm
Các dự án phát triển kinh tế (dự án phát triển) là dự án trực tiếp tạo ra các sản phẩm
chiến lược, thúc đẩy sự phát triển kinh tế các ngành, vùng; thúc đẩy quá trình thay đổi
cơ cấu kinh tế hoặc cơ cấu thu nhập của nhiều bộ phận dân cư.
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chỉ dùng vốn trong hiện tại để
tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà
xưởng, thiết bị…) và tài sản trí tuệ (trí thức, kỹ năng…), gia tăng năng lực sản xuất,
tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
Hoạt động đầu tư phát triển có những đặc điểm chủ yếu:
Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển thường
rất lớn.
Thời gian đầu tư kéo dài: Thời kỳ đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự án đến
khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tư phát triển có
tời gian đầu tư kéo dài hàng chục năm. Do vốn lớn lại nằm khê đọng trong suốt
quá trình thưc hiện đầu tư, nên để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành
phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và các nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng
hạng mục công trình, quản lý chặt chẽ kế hoạch tiến độ đầu tư, khắc phục tình
trạng thiếu vốn, nợ động vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài.
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư tính từ
khi đưa công trình vào hoạt động cho đến khi
hết thời gian sử dụng và đào thải công trình.
Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển
mà là các công trình xây dựng thường phát huy
tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng nên,
do đó, quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời
kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng
lớn của các nhân tố tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng.
Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao. Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài
và thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài… nên mức độ rủi ro của hoạt
động đầu tư phát triển thường cao. Rủi ro đầu tư do nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân chủ quan từ phía nhà đầu tư như quản lý kém, chất lượng sản phẩm
không đạt yêu cầu… có nguyên nhân khách quan như giá nguyên liệu tăng, giá bán
sản phẩm giảm, công suất sản xuất không đạt công suất thiết kế.
1.1.2. Đặc điểm của dự án phát triển
Dự án phát triển là những dự án lớn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế của quốc gia.
Dự án phát triển là thực hiện chiến lược phát triển kinh tế quốc gia như chiến lược
công nghiệp hóa (phát triển các ngành công nghiệp, khu công nghiệp, đường giao
thông); phát triển nông nghiệp và nông thôn (phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn);

Bài 1: Dự án phát triển
4 TXNHTM07_Bai1_v1.0015105226
chiến lược xuất khẩu hoặc thay thế hàng nhập khẩu (phát triển các ngành kinh tế có lợi
thế so sánh trên thị trường quốc tế); chiến lược giảm đói nghèo, bảo vệ môi trường…
Khuyến khích xuất khẩu: Nhà nước thường hỗ
trợ hoặc thực hiện các dự án xuất khẩu lớn (hoặc
hỗ trợ xuất khẩu): Xây dựng các cơ sở chế biến
xuất khẩu; Xây dựng các cơ sở nghiên cứu phục
vụ trực tiếp cho xuất khẩu (nghiên cứu và bán
các loại giống mới có năng suất cao, nghiên cứu
biến đổi gien của cây trồng vật nuôi; nghiên cứu
và sản xuất sản phẩm phần mềm…).
Thay thế nhập khẩu: Phát triển ngành sản xuất thay thế nhập khẩu bằng cách sử
dụng tối đa lợi thế của đất nước, giảm chi ngoại tệ, tạo công ăn việc làm…Việc
phát triển ngành công nghiệp non trẻ trong giai đoạn đầu phải có sự hỗ trợ của Nhà
nước để cạnh tranh được với các hãng nước ngoài.
Ngành công nghiệp chiến lược: Tạo nguyên liệu đầu vào quan trọng cho nhiều
ngành kinh tế khác, hạn chế sự phụ thuộc vào nước ngoài đối với nguyên liệu
chiến lược.
Ngành sản xuất sản phẩm liên quan trực tiếp tới an ninh xã hội và quốc gia,
ví dụ điện nguyên tử, hàng không, thủy điện lớn, viển thông, cung cấp nước sạch...
Dự án phát triển nông thôn: Ngành chế tạo máy, cơ khí để phục vụ nông nghiệp
và nông thôn, đường giao thông, kênh tưới tiêu…
Dự án phát triển nhằm tới 2 mục tiêu: Hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội.
Khác với dự án thương mại, dự án phát triển phải thực hiện các mục tiêu xã hội như
phát triển cơ sở hạ tầng, thay đổi cơ cấu kinh tế… Chủ đầu tư thường là Nhà nước
(hoặc các cơ quan phát triển) nên việc thực hiện đa mục tiêu là tất yếu đối với sự án
phát triển. Các mục tiêu trong một số trường hợp lại mâu thuẫn với nhau. Chủ đầu tư
vì vậy phải xác định nhóm mục tiêu cơ bản, có tính thống nhất cao.
Dự án phát triển nhận được các ưu đãi từ các cơ quan quản lý Nhà nước.
Do tầm quan trọng đặc biệt đối với phát triển kinh tế, dự án phát triển thường nhận hỗ
trợ trưc tiếp từ Nhà nước như được Ngân sách cấp vốn, vay ưu đãi, vay không cần tài
sản đảm bảo, được Chính phủ bảo lãnh (miễn phí) khi vay vốn, được đảm bảo vị thế
độc quyền trong thời gian nhất định. Những hệ quả từ đặc điểm này là:
Thứ nhất, sản phẩm của dự án áp dụng giá độc quyền (có thể cao hơn hoặc thấp
hơn giá thị trường) đê đảm bảo dự án có lãi, hoặc để doanh nghiệp sử dụng sản
phẩm của dự án có chi phí đầu vào thấp. Ví dụ dự án phát triển giống mía năng
suất cao được ưu đãi của Nhà nước có thể tạo nên chi phí tấp hơn cho người nông
dân trồng mía.
Thứ hai, được sử dụng nguồn tài nguyên quý hiếm của quốc gia mà nhiều dự án
thông thường khác không được phép sử dụng. Những mỏ khoáng sản lớn, nguồn
nước cho thủy điện lớn, khai thác ở thềm lục địa, khai thác nước ngầm trê quy mô
lớn, khai thác tần số vô tuyến điện, khoảng không… những tài nguyên quý hiếm
do Nhà nước (Trung ương hoặc địa phương) quản lý và khai thác vì lợi ích chung
thông qua dự án phát triển.

Bài 1: Dự án phát triển
TXNHTM07_Bai1_v1.0015105226 5
Thứ ba, vay vốn với lãi suất thấp và thời gia dài, có thể ân hạn. Đầu tư theo dự án
phát triển có quy mô lớn, Nhà nước chỉ cấp vốn một lần phần còn lại là vay các tổ
chức tài chính phát triển. Lãi suất cho vay thể hiện sự hỗ trợ của Nhà nước cho các
dự án phát triển.
Thứ tư, áp dụng tỷ giá chính thức khác với tỷ giá phản ánh sư thiếu hụt ngoại tệ.
Tỷ giá chính thức (do các cơ quan quản lý tiền tệ công bố) thường thấp hơn tỷ giá
trên thị trường (áp dụng cho các dự án thương mại). Chính sách trên cho thấy ưu
đãi của Nhà nước đối với dự án phát triển, thường phải sử dụng nhiều ngoại tệ để
nhập khẩu thiết bị hoặc công nghệ.
Thứ năm, được miễn thuế hoặc áp dụng mức thuế thấp. Những trợ cấp trên đã
chuyển giá thị trường thành giá ngầm (bù lỗ, kiểm soát giá, lãi suất và tỷ giá, xác
định tiền lương, trợ cấp). Giá ngầm là các chi phí theo tình thế làm cho thị trường
có thể hoạt động một cách lý tưởng. Chính phủ làm điều này để thúc đẩy sự phát
triển thông qua thực hiện các mục tiêu: tạo nhiều công ăn việc làm, bảo vệ ngành
công nghiệp non trẻ… hay khắc phục những sơ hở về chính sách. Những điều kiện
này làm cho các dự án phát triển có lợi thể so sánh với các dự án khác, cho phép
thực hiện các mục tiêu xã hội (mà sẽ làm giảm hiệu quả tài chính), hoặc chống đỡ
rủi ro tốt hơn. Tuy nhiên những ưu đãi này đã gây khó khăn trong việc đánh giá
hiệu quả tài chính cũng như xã hội của dự án.
1.1.3. Chu trình của dự án
1.1.3.1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu tư
Dự án phát triển nằm trong kế hoạch phát triển kinh tế của quốc gia, ngành, vùng.
Chuẩn bị đầu tư là công viêc của nhiều cấp, ngành và là giai đoạn quyết định thành
công hay thất bại của công cuộc đầu tư.
Hộp 1.1: Một số ý tưởng về các dự án tại việt nam đã không được chấp nhận
Câu chuyện ầm ĩ về dự án Tượng đài mẹ Việt Nam anh hùng lên tới 410 tỷ đồng ở Quảng Ngãi
vào năm 2011 và chuyện ASIAD 18 được đăng cai tại Việt Nam là hai ví dụ điển hình của các ý
tưởng về dự án đã không được chấp nhận. Nếu phân tích một số thông số cơ bản sẽ thấy rằng
410 tỷ đồng bằng 5,1% chi ngân sách và 10,7% thu ngân sách năm 2010 của tỉnh Quảng Ngãi.
Tỉnh cũng đánh giá rằng “Hạ tầng kinh tế – xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là ở các
tuyến đường khu vực miền núi; ven biển; các khu; cụm công nghiệp; cơ sở y tế; giáo dục và đào
tạo có nơi quá tải, xuống cấp nghiêm trọng, chất lượng dịch vụ chưa đảm bảo yêu cầu”. Việc tôn
vinh hoặc có chính sách hợp lý đối với những người có công với đất nước nói chung và các bà
mẹ Việt Nam anh hung nói riêng là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, liệu có bất hợp lý khi quyết định
bỏ ra chừng đó tiền để xây dựng một công trình tuy có những ý nghĩa nhất định nhưng không giải
quyết được bất kỳ một nhu cầu cấp bách nào? Liệu các mẹ có cảm thấy vui khi mình được tôn
vinh theo cách tốn kém như vậy trong khi đất nước chưa thực sự khả giá và còn bao nhiêu nhu
cầu cấp bách hơn? Liệu có bất hợp lý khi tổ chức ASIAD 18 trong khi kinh tế Việt Nam đang trong
giai đoạn hết sức khó khăn và sự lãng phí từ Seagame 22 cũng như rất nhiều công trinh gần như
là vô bổ từ sự kiện 1000 năm Thăng Long – Hà Nội đang còn ở ngay trước mắt? Các khoản chi
tiêu trên xét về bối cảnh Việt Nam hiện nay thực sự là không hợp lý, nhưng do cấu trúc phân chia
ngân sách mà không ít người vẫn muốn thực hiện những dự án vô bổ như vậy. Cuối cùng rất
may là Chính phủ đã rất tỉnh táo khi quyết định không đăng cai ASIAD 18…
Nguồn: Đầu tư công và vấn đề Ngân sách “tôm hùm”
của Huỳnh Thế Du và Đỗ Thiên Anh Tuấn thuộc Chương trình Fulbright.