Bài 4: Tài trợ dự án tại Ngân hàng phát triển
70 TXNHTM07_Bai4_v1.0015105226
BÀI 4
TÀI TRỢ DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
1. Giáo trình Ngân hàng Phát trin”, PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, NXB Lao động –
hội.
2. Sách Kinh tế và tài chính công”, ThS. Vũ Cương, trường ĐH Kinh tế Quốc dân.
3. Giáo trình Kinh tế đầu tư”, PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương,
trường ĐH Kinh tế Quốc dân.
4. Sách Thm định tài chính d án”, PGS.TS. Lưu Thị Hương, NXB Tài chính,
Nội.
Sinh viên làm việc theo nhóm trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
Nội dung
Bài Tài trợ dự án tại Ngân hàng Phát triển tả quy trình ngân hàng phát triển cho vay đối
với các dự án phát triển. Qua phân tích quy trình này, sinh viên cần thấy được những điểm
giống khác nhau giữa quy trình cho vay của ngân hàng phát triển với quy trình này tại
các ngân hàng thương mại, tập trung vào các nội dung quan trọng như thẩm định dự án,
thống nhất các đô nội dung trong hợp đồng tín dụng…
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, sinh viên cần nắm được các nội dung sau:
Trình bày được các bước tài trợ dự án.
Biết được các nội dung chính của hợp đồng tín dụng
Bài 4: Tài trợ dự án tại Ngân hàng phát triển
TXNHTM07_Bai4_v1.0015105226 71
Tình huống dẫn nhập
Dự án nhà máy thủy điện Sơn La
“Ngày 25/09/2007, tại Nội, các ngân hàng thương mại nhà nước đã hợp đồng với Tập
đoàn Đin lc Vit Nam (EVN) tài tr vn cho d án Nhà máy Thu điện Sơn La. Dự án với
tổng vốn đầu 36.933 tỷ đồng (chưa bao gồm lãi vay thi công), khoản vay các ngân hàng
thương mại trong nước 17.500 tỷ đồng trong đó Vietcombank i trợ 6.000 tỷ đồng;
Incombank 5.000 tỷ đồng; VBARD 3.500 tỷ đồng BIDV 3.000 tỷ đồng. Thời hạn của khoản
vay 15 năm, bao gồm 5 năm ân hạn được 4 ngân hàng tham gia cho vay uỷ quyền cho Ngân
hàng Nông nghiệp Phát triển nông thôn Việt Nam làm đầu mối giải ngân. Dự án Nhà máy
Thuỷ điện Sơn La với công suất 2400 MW, dự kiến khi đi vào vận hành khoảng tháng 12/2010
sẽ tạo ra sản lượng điện bình quân 9,429 tỷ kWh/năm đảm bảo đủ cung ứng nguồn điện cho nhu
cầu phát triển kinh tế hội đất nước. Đến Ngày 7/10/2007 tại Nội, Ngân hàng Phát triển
Việt Nam (VDB) đã với EVN hợp đồng tín dụng cho vay ngoại tệ nhập khẩu thiết bị cho dự
án thủy điện Sơn La, trị giá 400 triệu USD”.
Tại sao dự án Nhà máy thủy điển Sơn La không chỉ nhận được vốn từ một
ngân hàng?
Bài 4: Tài trợ dự án tại Ngân hàng phát triển
72 TXNHTM07_Bai4_v1.0015105226
Hoạt động bản của Ngân hàng phát triển tài trợ hoặc đồng tài trợ cho các dự án
phát triển, theo phương thức tài trợ một phần hoặc toàn bộ nhu cầu vốn đầu tư. Nội
dung chính của tài trợ bao gồm các vấn đề sau:
4.1. Thẩm định dự án
4.1.1. Khái niệm thẩm định dự án
Ngân hàng phát triển thẩm định dự án trước khi tài trợ. Thẩm định dự án quá trình
kiểm tra, rà soát lại toàn bộ các nội dung của dự án nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu
quả của dự án, căn cứ để ra quyết định đầu vào dự án đó. Theo đó, đây quá
trình phân tích, dự báo đánh giá lại một cách toàn diện nội dung kinh tế, kỹ thuật
của dự án nhằm xác định hiệu quả khả năng hoàn trả vốn vay của dán. Dự án
được lập bởi chủ đầu tư. Để đảm bảo tính xác thực trong các thông tin dự án cung
cấp, chủ đầu tiến hành thẩm định lại các yếu tố của dự án. Người chịu trách nhiệm
về dự án thể thuê quan ngoài, hoặc bộ phận khác trong tổ chức để thẩm định dự
án, đảm bảo tính độc lập, khách quan so với quá trình phân tích dự án. Tùy theo tầm
quan trọng ảnh hưởng của dự án các quan hữu quan tham gia thẩm định dự
án. Ví dụ cơ quan quản lý môi trường thẩm định ảnh hưởng của dự án đến môi trường,
cơ cấp phát vốn hoặc cho vay thẩm định hiệu quả dự án, khả năng hoàn trả…, cơ quan
quản lý đầu tư thẩm định tác động của dự án tới môi trường đầu tư…
4.1.2. Tổ chức thẩm định dự án cua Ngân hàng phát triển
Tổ chức thẩm định dự án bao gồm:
Xây dựng quy trình, phương pháp thẩm định.
Tổ chức thu thập, xử lý thông tin nhằm thẩm định nhanh chóng, chính xác.
Tổ chức bộ máy thẩm định đảm bảo tính khách quan, độc lập.
Quy trình thẩm định bao gồm các bước cơ bản sau đây:
4.1.2.1. Phương pháp thẩm định dự án
Ngân hàng áp dụng phương pháp thẩm định thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạn chế
rủi ro.
Phương pháp so sánh
Thứ nhất, so sánh với các dự án theo các chỉ tiêu đã lựa chọn. Dựa trên các chỉ
tiêu của dự án tương tự đã hoàn thành, ngân hàng tiến hành phân tích các nhân tố
tác động đến chúng, từ đó xây dựng các chỉ tiêu cho dự án mới. Dự án ngân
hàng tài trợ quy lớn, tính đặc thù cao, thời gian tồn tại lâu dài, chịu tác
động của nhiều yếu tố khó dự đoán. Nghiên cứu dự án tương tự đã hoàn thành giúp
ngân hàng thấy được những tác động bất ngờ vào dự án, những ảnh hưởng trong
dài hạn của dự án đối với phát triển kinh tế… từ đó xác định những định mức khoa
học, so sánh dự án chuẩn bị tài trợ với định mức đó. Ngân hàng phát triển thể
tham khảo dự án thực hiện tại các nước khác, do các tổ chức tài chính khác
tài trợ.
Trình người
có thẩm quyền
để ra quyết định
đầu tư
Lập Báo cáo
về kết quả
thẩm định
Thực hiện
thẩm định
Tiếp nhận hồ sơ
Bài 4: Tài trợ dự án tại Ngân hàng phát triển
TXNHTM07_Bai4_v1.0015105226 73
Thứ hai, so sánh với các định mức kinh tế kỹ thuật do các quan quản quy
định. Các chỉ tiêu như tiêu hao vật tư, yêu cầu về chất đất, nguồn nước, nhân
công… cho mỗi dự án cụ thể thường được tổng kết qua nhiều năm và trở thành
định mức do Nhà nước ban hành.
4.1.2.2. Trình tự thẩm định
Thẩm định sơ bộ
Bao gồm: tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính pháp
của hồ sơ và uy tín của người lập dự án, tiếp xúc
với chủ dự án các đơn vị liên quan để tìm
hiểu qua phân tích dự án.
Thẩm định chính thức
Kiểm tra các nội dung sau:
o Doanh nghiệp chủ dự án: Tính pháp của
doanh nghiệp, báo cáo tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tình hình sử dụng vốn, uy tín…
o Nội dung dự án: Xem xét lại tính khả thi của dự án, nguồn vốn, các chỉ tiêu kỹ
thuật, nhu cầu vay, các kiến nghị. Dự toán vốn cho dự án, định mức hao phí
nguyên, nhiên vật liệu, lao động, máy móc…
o Yêu cầu đảm bảo nguồn vốn để thanh toán: Nếu công trình thuộc Ngân sách
cấp phát một phần, phải cam kết của Ngân sách trong việc cấp đủ vốn cho
công trình. Nếu công trình do vốn tự bổ sung từ doanh nghiệp hay vay ngân
hàng, phải xem xét khả năng cho vay của ngân hàng. Nếu công trình do nhiều
nguồn khác nhau phải có xác định của các bên tham gia.
o Phương thức thanh toán: Ngân hàng cần xem xét phương thức thanh toán như
chủ đầu ứng trước (hoặc không) cho người trúng thầu, trả ngân hàng đầu
hoặc cuối kỳ, trả làm nhiều lần, trả bằng nội tệ hay ngoại tệ…
4.1.2.3. Tổ chức thu thập và xử lý thông tin nhằm thẩm định nhanh chóng chính xác
Thứ nhất, thu thập thông tin về dự án chủ đầu tư: bao gồm thông tin về thị trường,
công nghệ, ban quản lý, tình hình tài chính ban đầu, địa điểm, thời gian… trong đó
cần phải khảo sát trực tiếp địa điểm dự án được tiến hành. Thu thập thông tin từ
nhiều nguồn, xác định các nguồn thông tin đáng tin cậy. Do đặc điểm của dự án phát
triển, ngân hàng cần tiến hành thu thập thông tin trước về các tập đoàn, tổng công ty
hay các tổ chức tín dụng, thu thập thông tin về các ngành, các lĩnh vực, vùng quan trọng.
Thứ hai, xử thông tin. Đây quá trình rất phức tạp vai trò quan trọng. Theo
đó, ngân hàng cần đánh giá sở xác định dữ liệu như nhu cầu thị trường, giá, nguồn
nguyên nhiên liệu, lao động… Những số liệu này loại định mc, ít thay đi như
số tấn xi măng chi diện tích xây dựng, song thể thay đổi thường xuyên như chi phí
khảo sát, thăm dò. Kinh nghiệm cho thấy, chỉ cần thay đổi nhỏ trong các định mức
trên, hiệu quả của dự án cũng thay đổi rất lớn; đối với lĩnh vực ngân hàng không
chuyên gia, cần thuê chuyên gia để xử lý. Để đơn giản quá trình xử thông tin, ngân
hàng sử dụng kết quả thẩm định của các ngành khác nhau như thẩm định về công nghệ
môi trường của quan quản công nghệ môi trường… hoặc tp trung x lý
một số thông tin quan trọng.
Bài 4: Tài trợ dự án tại Ngân hàng phát triển
74 TXNHTM07_Bai4_v1.0015105226
Thứ ba, phân tích, dự báo các nhân tố tác động tới
công cuộc đầu nhằm xác định rủi ro của dự án.
Thông tin thu thập được nhiều khi chỉ phản ánh
những vấn đề đã đang diễn ra đối với các yếu tố
của dự án. Do thời hạn của công cuộc đầu i, sẽ
rất nhiều tác động làm thay đổi các yếu tố trên.
dụ công nghệ mới sẽ tạo nên sản phẩm thay thế
tốt hơn sản phẩm của dự án, làm giảm khả năng tiêu
thụ sản phẩm của dự án, nguyên liệu và thiết bị nhập ngoại bị ảnh hưởng bởi tỷ giá và
biến động của thị trường quốc tế… Do vậy, dự báo công việc không thể thiếu nhằm
thẩm định các yếu tố của dự án, giúp ngân hàng thấy được dự án trong thời gian dài,
lường trước được phần nào rủi ro của dự án để có biện pháp đề phòng.
4.1.2.4. Tổ chức bộ máy thẩm định
Bộ máy thẩm định cần phải được tổ chức khoa học nhằm đảm bảo nh độc lập, trung
thực của các kết quả thẩm định. Quan trọng nhất trong bộ máy thẩm định là phòng thẩm
định, nơi thực hiện các nội dung thẩm định dự án, bao gồm các chuyên gia phân
tích chuyên sâu trên tất cả các lĩnh vực liên quan đến dự án. Ngoài các chuyên gia sẵn
của Ngân hàng phát triển, ngân hàng còn thuê các chuyên gia vấn trong từng
dự án cụ thể nếu cácchuyên gia sẵn chưa nhiều kinh nghiệm trong một lĩnh vực
nhất định hoặc để nhằm nâng cao chất lượng của công tác thẩm định. Thêm nữa, bộ
phận thẩm định phải tách biệt về nhân sự với bộ phận tiếp nhận hồ sơ, phê duyệt tín
dụng và quản lý rủi ro để đảm bảo tính khách quan của các kết quả thẩm định.
Hộp 4.1: Thực trạng bộ máy thẩm định tại VDB
VDB chưa tách bạch được một cách tương đối các mảng nghiệp vụ quan trọng làng tác thẩm định,
hoạch định chính sách tín dụng, quản tín dụng, quản nợ xấu, quản rủi ro nhằm đảm bảo tính
khách quan, tăng tính chuyên nghiệp nâng cao chất lượng của khoản vay. Thêm nữa, tại các chi
nhánh, Sở giao dịch thì đến nay chỉ có Sở giao dịch I II có Phòng Thm đnh, còn ti các chi
nhánh khác thì công việc thẩm định được thực hiện tại Phòng Tổng hợp nên tầm quan trọng của thẩm
định dự án không được coi trọng. Tại VDB chưa có được bộ phận hướng dẫn, vấn cho khách hàng
các thủ tục vay vốn (lập hồ xin vay, quy trình vay vốn…) nên các d án và phương án vay vn khi
chuyển đến ngân hàng rất nhiều trong số đó được lập quá sài, thiếu hồ pháp lý, các nội dung
trong dự án còn thiếu và mang tính chủ quan, các chỉ tiêu tài chính mâu thuẫn với nhau và chưa được
xác định hợp lý. Thậm chí một số dự án lớn (nhóm A) do các Bộ, ngành lập còn sài về nội dung,
thiếu chính xác về số liệu, không có các dự báo vthị trường. Đây yếu tố làm cho thời gian thẩm
định bị kéo dài do khách hàng phải làm lại hồ các nội dung thẩm định không được đảm bảo do
không có đủ thông tin. Thêm nữa, trong ngân hàng hiện đang thiếu bộ phận thu thập thông tin cần thiết
bộ phận lưu trữ thông tin thẩm định hiện đại. Để hỗ trợ cho công tác thẩm định thì ngoài các thông
tin do khách hàng cung cấp thể hiện trong hồ vay vốn thì bản thân ngân hàng cũng phải một hệ
thống các thông tin bổ trợ. Đó những văn bản quy phạm pháp luật của các quan quản nhà
nước, thông tin cập nhật liên tục về các thị trường trong và ngoài nước, thông tin về tình hình kinh tế
chính trị – xã hội trong và ngoài nước, hệ thống các số liệu thống kê hàng năm theo các chỉ tiêu kinh tế
hội của toàn bộ nền kinh tế cũng như của từng ngành, lĩnh vực từng vùng. Các kết quả thẩm
định cũng như thông tin về dự án chủ đầu đều được lưu trữ tại các phòng ban liên quan bằng
văn bản giấy tờ hoặc trên máy tính của từng cá nhân mà chưa được chuyển về lưu trữ ở một mối (Hội
sở chính) nên khi cần thông tin cũ thì cán bộ thẩm định phải mất nhiều thời gian tìm kiếm hoặc làm báo
cáo gửi lên Hội sở chính để được cung cấp thông tin.
Ngun: Báo cáo tng kết v hot động thm định ti VDB