Bài giảng Ngôn ngữ học trong tác phẩm văn học
lượt xem 52
download
Bài giảng Ngôn ngữ học trong tác phẩm văn học giới thiệu đến người học một số khái niệm về ngôn ngữ và ngôn từ nghệ thuật, lời nói và lời văn, lời văn nghệ thuật, các phương thức tổ chức của lời văn nghệ thuật, lời văn ngôn ngữ nghệ thuật trong các thể loại văn học. Cùng tham khảo bài giảng để có kiến thức tổng hợp về Ngôn ngữ học trong tác phẩm văn học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Ngôn ngữ học trong tác phẩm văn học
- I.KHÁI NiỆM 1.1. NGÔN NGỮ VÀ NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT Ngôn ngữ là gì? • NGÔN NGỮ • NGÔN TỪ NGHỆ (language) THUẬT (parole) • Là tiếng nói của một • Cũng xuất phát từ NN dân tộc dân tộc, NN đời sống • Là công cụ giao tiếp hàng ngày. hàng ngày • Là chất liệu tạo nên tác • Thuộc phong cách phẩm VH sinh hoạt, gần với • Là công cụ của tư duy khẩu ngữ • Thuộc phong cách nghệ thuật
- 1.2. LỜI NÓI VÀ LỜI VĂN: Sự khác biệt? NGÔN TỪ NGHỆ THUẬT LỜI NÓI = LỜI VĂN • Giải quyết các nhiệm • Lời nói cho nhiều lần, cho vụ tức thời, một lần. muôn đời. • Phụ thuộc vào ngữ • Tương đối độc lập, có thể cảnh mới có ý nghĩa tách rời ngữ cảnh tức thời, tham gia nhiều ngữ cảnh • Thường không trọn khác vẹn, đầy đủ • Luôn là hiện tượng trọn vẹn, đầy đủ, có thể tự thuyết minh ý nghĩa của • Có thể nói bằng nhiều nó cách để diễn đạt một • Chỉ có 1 lời văn duy nhất ý hợp với ý tình định nói.
- 1.3. NGÔN NGỮ VĂN HỌC VÀ NGÔN NGỮ TOÀN DÂN : Ngôn ngữ, trước hết là công cụ giao tiếp của nhân dân. Nhờ ngôn ngữ ,hình tượng văn học có thể đến với nhân dân một cách dễ dàng. Ngôn ngữ văn học là ngôn ngữ của toàn dân đã được nhà văn dày công sàng lọc, chọn lựa và nâng cao. Khi đã trở thành ngôn ngữ văn học, nó lại tác động tích cực tr ở l ại ngôn ngữ toàn dân, làm cho ngôn ngữ toàn dân tr ở nên phong phú hơn, đa dạng hơn. Mối quan hệ qua lại giữa ngôn ngữ văn học và ngôn ngữ toàn dân diễn ra liên tục, thúc đẩy nhau không ngừng phát triển.
- • NGÔN NGỮ VĂN • NGÔN NGỮ DÂN TỘC HỌC • Mặc khác khi ngôn ngữ • Do được chọn lọc, văn học dân tộc đã hình gọt rũa, hấp thu được thành sẽ qui định tính những tinh hoa trong chuẩn mực trong lời văn vốn từ vựng và văn tác phẩm, nó có nhiệm phạm của ngôn ngữ vụ giữ gìn sự trong sáng toàn dân, ngôn ngữ văn của ngôn ngữ văn học học có điều kiện trở dân tộc qua tác phẩm. thành ngôn ngữ chuẩn mực của dân tộc. Bằng sự tinh nhạy và khả năng sáng tạo của mình, nhà văn sẽ góp phần nâng cao ngôn ngữ văn học dân t ộc, đưa nó đến chỗ ngày càng hoàn thiện hơn.
- Trong sáng tạo nghệ thuật, cùng với việc dùng những từ cổ, nhà văn còn sáng tạo ra những từ mới. Bên cạnh những từ phổ thông, nhà văn còn sử dụng cả những từ địa phương, từ nghề nghiệp. Bên cạnh việc chuyên tâm học tập khẩu ngữ sinh động của nhân dân, nhà văn không quên khai thác những mặt ưu trội của ngôn ngữ khoa học. Nhà văn luôn phải biết vận dụng linh hoạt sáng tạo từ mới, du nhập những yếu tố địa phương, tiếng nước ngoài để làm phong phú cho nó.
- Ngôn ngữ văn học có nhiệm vụ giữ gìn sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, chống lại mọi biểu hiện lai căng, lạm dụng tiếng địa phương, tiếng lóng, tiếng nghề nghiệp, ti ếng dân tộc ít người… nó cũng không chấp nhận những sáng t ạo bí hiểm, vi phạm chuẩn mực tiếng nói của dân t ộc. Chính vì vậy, các nhà thơ, nhà văn phải nổ lực ph ấn đấu trong suốt các chặng đường sáng tạo, tìm đến một thứ ngôn ngữ thực sự hoàn thiện, có khả năng kh ơi gợi mạnh m ẽ trí tưởng tượng của độc giả.
- II. LỜI VĂN NGHỆ THUẬT ( NGÔN NGỮ VĂN HỌC): 2.3. Các đặc điểm của lời văn (ngôn ngữ) trong tác phẩm văn học: a. Tính chính xác: - Là kết quả của cả một quá trình rèn luyện và lao động sáng tạo của nhà văn. -Thường tạo nên sức thuyết phục lớn đối với người đọc. -Phải biết chọn từ ngữ thích hợp nhất với đối tượng được miêu tả, hoặc tạo ra ngữ cảnh thích hợp để từ ngữ bọc lộ đúng nghĩa của nó. Ví dụ: Cùng một hiện tượng chết, nhưng Bác viết: “ Chẳng may cụ Huỳnh sớm tạ thế trước khi cách mạng thành công”;“Những chiến sĩ ấy đã hy sinh cực kỳ oanh liệt”; “Chúng ta không sợ chết vì chúng ta dám sống”.
- b. Tính hàm súc: -Là khả năng của ngôn ngữ văn học có thể miêu tả mọi hiện tượng cuộc sống một cách cô động, ít lời mà nói được nhiều ý nghĩa, ý ở ngoài lời, nhằm đạt đến một hiệu qu ả nghệ thuật tối đa. -Phải biết lựa chọn, dồn nén nội dung vào một số lượng từ ít ỏi, mà có sức biểu hiện thật lớn. Ví dụ: Trong truyện Kiều, chỉ bằng một từ “ đắt” nhất, có giá trị biểu hiện cao nhất, Nguyễn Du đã mô tả các nhân vật phản diện như:thể hiện sự vô học của Mã Giám Sinh “ Ghế trên ngồi tót sỗ sàng”; cái gian manh của Sở Khanh “ R ẽ song đã thấy Sở Khanh lẻn vào”; cái tầm thường ti tiện của Hồ Tôn Hiến “Lạ cho mặt sắt cũng ngây vì tình”.
- c. Tính biểu cảm: - L khả năng của ngơn ngữ văn học cĩ thể biểu hiện cảm xc, cĩ thể tc động đến tình cảm của người đọc, lm cho người đọc cũng nảy sinh thi độ, tm trạng… trước đối tượng được miu tả. -Biểu hiện những cảm nhận độc đo của nh văn với tư cch l một nghệ sĩ, từ đĩ khơi gợi những rung động th ẩm m ỹ ở người đọc Ví dụ: Khi Nguyễn Du viết: “ Đau đớn thay phận đn b” thì người đọc cảm nhận được m vang của lời văn cĩ nỗi xĩt đau. cảm nhận ấy ở thời no cũng đọc thấy thế cả
- d. Tính hình tượng: -Là sự kết hợp hữu cơ giữa tính chính xác, tính hàm súc , tính tạo hình và tính biểu cảm của ngôn ng ữ văn h ọc. - Sẽ định rõ lý do và cách thức sử dụng từ vựng, ngữ pháp, âm thanh, nhịp điệu có khả năng tưởng t ượng, và g ợi lên được các biểu tượng về sự vật, hiện tượng hoặc con người được miêu tả trong tác phẩm văn học. -Là kết quả của khả năng quan sát tinh tế, nh ạy bén, vốn sống phong phú và trình độ sử dụng ngôn ngữ điêu luy ện của người nghệ sĩ.( Dng từ týợng hình, týợng thanh, týợng sắc giu sức gợi tả.Dng phýng thức chuyển nghĩa ,cc biện php tu t ừ từ vựng, tu từ c php: lối nĩi ví von, ẩn dụ, khoa trýng, tý ợng trýng…)
- e. Tính nhiều nghĩa: -Là đặc điểm phổ biến của ngôn ngữ. Bên cạnh nghĩa chính, từ còn có nghĩa phụ, cùng với nghĩa đen, t ừ còn đ ược dùng theo nghĩa bóng. -Đưa lại cho nghệ thuật những tầng lớp nghĩa khác nhau, hoà quyện vào nhau. Đây là một trong nh ững nguyên nhân quan trọng đã tạo ra sức sống, đem lại chiều sâu và giá trị nghệ thuật của ngôn ngữ văn học. Ví dụ: Chí Phèo nói với Bá Kiến: “ Ai cho tao lương thiện?” thì cũng bao hàm trong đó nhiều ý nghĩa. Đấy không chỉ là câu hỏi Chí Phèo hỏi với Bá Kiến mà còn là câu hỏi nhức nhối với xã hội bấy giờ. Trong đó người đọc cảm nhận được cả nỗi tuyệt vọng của Chí Phèo, cả nỗi đau của Nam Cao v ề những kiếp người không được làm người.
- f. Tính tổ chức cao: Những biểu hiện của tính TỔ CHỨC trong tc ph ẩm văn học: Cch sắp xếp vần, nhịp, nim, đối chặt chẽ (trong th) Cch chọn lựa hình ảnh, kết cấu, bố cục Ngơn ngữ mang tính đa nghĩa, gợi mở. Ví dụ: Trong bài “ Từ ấy” của Tố Hữu. Những từ như “ mặt trời chân lý”, “ rất đậm hương”, “ rộn tiếng chim” có sức gợi tả về niềm vui vô tận của người thanh niên khi được giác ngộ Cách mạng,mkhi đã đứng trong hàng ngũ của người chiến sĩ đấu tranh cho độc lập tự do của dân tộc.
- III. CÁC PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG THỨC TỔ CHỨC CỦA LỜI VĂN NGHỆ THUẬT: 2.1. Phương tiện: -Bao gồm các phương tiện biểu đạt (thuộc các bình diện ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, các phương thức tu t ừ. -Vận dụng các hình thức ngôn từ vốn có trong kho tàng tiếng nói của dân tộc với vô vàn sắc thái nội dung của nó( t ừ cổ,tiếng địa phương, tiếng lóng, tiếng nghề nghiệp…). Vì thế muốn hiểu được lời văn nghệ thuật, cần phải nắm vững về các phương tiện và cách thức tạo nên nó, ph ải xem các phương tiện đó đã được tổ chức như thế nào trong việc tạo lời văn nghệ thuật.
- a).Về mặt ngữ âm: Phương tiện ngữ âm của văn học bao gồm âm , thanh và vần, điệu. Ngữ âm có vị trí đặc biệt trong việc t ạo nên vẻ đẹp của thơ ca. Ví dụ: Bài thơ ‘ Viếng bạn” của Hoàng Lộc “ Hôm qua còn theo anh Đi ra đường quốc lộ. Hôm nay đã chặt cành, Đắp cho người dưới mộ.” -Người đọc đoạn thơ trên sẽ có cảm giác nặng nề, nghẹn ngào phần nào tạo nên được là bởi dùng âm “ ô” là một âm khép, kết hợp với thanh nặng (.) ở cuối dòng, khiến cho câu thơ thêm nghẹn lại, trĩu xuống, diễn tả được trạng thái đau xót.
- b).Về mặt từ vựng: Bao gồm từ đồng nghĩa, phản nghĩa, từ tục, từ thanh, t ừ cổ, từ mới, tiếng lóng, tiếng nghề nghiệp, tiếng địa phương, tiếng nước ngoài… là các phương tiện tạo hình và biểu lộ vô cùng quan trọng đối với lời văn trong tác phẩm văn học. Ví dụ: Muốn thể hiện một loại người nào đó, nhà văn phải am tường vốn biệt ngữ họ thường sử dụng. Trong truyện Kiều, những giai nhân tài tử như Thuý Kiều, Kim Trọng thì phải sử dụng những từ Hán – Việt trang nhã như “ mai cốt cách, tuyết tinh thần”, nhưng để khắc hoạ bọn hạ đẳng, tiểu nhân thì tác giả lại sử dụng những từ kiểu “ vành ngoài bảy chữ, vành trong tám nghề” dành cho bọn Tú Bà, Mã Giám Sinh.
- c) Chuyển nghĩa: Việc chuyển nghĩa của từ có vai trò rất lớn trong việc tạo nên khả năng biểu hiện “ ý tại ngôn ngoại”của lời văn nghệ thuật. Các phương tiện chuyển nghĩa đó là hoán d ụ, ẩn d ụ, nhân hoá,ví von, mĩa mai, tượng trưng, phân hoá, phúng dụ ( ngụ ý), phóng đại, nói giảm,biểu trưng, chơi chữ, so sánh … d)Các phương tiện cú pháp: Bao gồm phép đảo câu, phép lặp, phép sóng đôi, phép đối, câu đồng nghĩa, câu rút gọn, câu nghi vấn, câu cảm thán… đều có khả năng làm phong phú tính ngh ệ thu ật của lời văn.
- 2.2.Phương thức: a)Tổ chức lời văn nghệ thuật thành các dạng văn: văn xuôi, văn vần, văn đối thoại: -Văn xuôi: là loại văn dùng nhiều nhất trong các tác phẩm truyện như tiểu thuyết, truyện vừa, truyện ngắn… -Văn vần: Văn vần thường chia dòng, giữa các dòng được nối kết bởi một vần hay nhiều vần. Tuy nhiên, kịch hoặc truyện nhiều khi cũng được viết bằng văn vần gọi là truyện th ơ, kịch thơ. -Văn đối thoại: Dùng trong kịch bản văn học. Ơ đó lời văn chủ yếu được tạo nên bởi các câu thoại giữa các nhân vật. Ngoài các dạng trên còn có loại văn biền ngẫu dùng trong nhiều thể văn cổ như: phú, văn t ế, h ịch, cáo v.v… ở lo ại văn này câu văn thường được tổ chức thành các vế sóng đôi đối nhau từng cặp.
- b).Tổ chức lời văn nghệ thuật thành các dạng văn trần thuật, miêu tả: Lời văn tác phẩm văn học có chức năng tái hiện đời sống, thể hiện sự lý giải,đánh giá, cảm hứng đối với nó. Do đó , nó thường phải làm cho đối tượng ngày một cụ th ể hơn, rõ nét,lớn lên, bắt rễ vào tâm tư người đọc. Ví dụ: Mở đầu truyện “ Chí Phèo”, Nam Cao vừa tô đậm tiếng chửi của Chí, vừa cụ thể hoá nó. Đó là tiếng chửi thường xuyên, đầy uất hận, nhưng vu vơ. Tác giả vừa tả tiếng chửi, lại vừa lái tiếng chửi vào chủ đề. Tiếng chửi Chí Phèo thật vô lý nhưng không vô nghĩa, tác giả dẫn dắt người đọc vào trung tâm của chủ đề: Chí Phèo sẽ là truyện về cái môi trường xã hội đã đẻ ra hiện tượng Chí Phèo.
- Lời văn nghệ thuật luôn luôn biểu hiện là lời của ai đó. ( của tác giả, của nhân vật). Mỗi nhà văn, qua điểm nhìn đ ược cá thể hoá, tạo nên “ bút lực” của mình, cuốn hút ng ươi đ ọc tham gia vào câu chuyện. Ví dụ: Truyện Chí Phèo, mở đầu tác giả trần thuật “ hắn vừa đi vừa chửi…” nhưng liền sau đó điểm nhìn đã được trao cho nhân vật: “ A, thế có phí rượu không?” rồi lại lời của tác giả. Sự đan xen này tạo cho người đọc như vừa đứng ngòai quan sát sự việc, lại như xen vào bình luận tham gia câu chuyện.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài tập nhóm môn Dẫn luận ngôn ngữ: Đối chiếu phụ âm trong tiếng Trung và tiếng Việt
10 p | 2273 | 274
-
Bài giảng Tiếng Việt thực hành - Chữa câu
25 p | 891 | 126
-
Bài giảng Phong cách ngôn ngữ báo chí
21 p | 587 | 61
-
English linguistics
53 p | 249 | 36
-
Bài giảng Tâm lý học - Chương 8 Sự học và nhận thức - GV. Nguyễn Xuân Long
11 p | 202 | 35
-
Bài giảng môn lý thuyết ôtômát và ngôn ngữ hình thức - Chương 10
11 p | 134 | 24
-
Bài giảng Tâm lý học: Chương 9 - TS. Trần Thanh Toàn
76 p | 160 | 24
-
Bài giảng Dẫn luận ngôn ngữ - Chương 4: Ngữ âm
22 p | 125 | 18
-
Bài giảng Văn học Trung Quốc: Bài 3 - Sử ký
9 p | 127 | 18
-
Bài giảng Dẫn luận ngôn ngữ - Chương 6: Đề tài thảo luận và hướng dẫn ôn tập
9 p | 127 | 14
-
Bài giảng Ngôn ngữ học đối chiếu (Contrastive linguistics) - Chương 4: Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ
13 p | 149 | 11
-
Bài giảng Ngôn ngữ học đối chiếu (Contrastive linguistics) - Chương 3: Cơ sở của việc đối chiếu ngôn ngữ
8 p | 83 | 8
-
Theories of second language acquisition
18 p | 98 | 6
-
Bài giảng Tâm lý học: Chương 5 - Ngôn ngữ
67 p | 24 | 4
-
Bài giảng Hướng dẫn triển khai phương pháp giáo dục STEM trong trường trung học tại TP.HCM từ năm học 2017-2018
16 p | 29 | 3
-
Bài giảng Dân tộc học - Trần Minh Đức
129 p | 34 | 3
-
Bài giảng Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Pháp – Ngoại ngữ 2
85 p | 55 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn