David L. Nelson and Michael M. Cox
LEHNINGER PRINCIPLES OF BIOCHEMISTRY Sixth Edition
BÀI.6 LIPID-MÀNG SINH HỌC
© 2016 PGS.TS. BÙI VĂN LỆ
10.1 Lipids
Lipids là họ những hợp chất khó tan trong nước.
Lipids giử vai trò trong dự trử năng lượng và cấu trúc màng
Các vai trò khác lipids:
Cofactors enzyme Sắc tố hấp thu ánh sáng Hormones Phân tử truyền tín hiệu
- Lipids thường chứa phân tử acid béo: Acid béo là một acid carboxylic có chuổi carbon dài từ 4 đến 36 carbon - Các acid béo thông dụng trong tế bào thường từ 12 đến 24 carbon - Acid béo có thể bảo hòa (không có nối đôi) hay không trong cấu trạng bào hòa (có nối đôi) với nối đôi (configuration) cis Cách gọi tên aid béo: -16:0 là acid béo bảo hòa có 16 carbon không có nối đôi 20:2 (9,12) là acid béo bảo hòa có 20 carbon có nối đôi vị trí C-9 và C-12 (C-1 là COOH)
Hai quy tắc gọi tên các acid béo.
Sự nhóm các acid béo vào các tập hợp ổn định
3 nhóm hydroxyl của
• Tryglycerol chứa 3 phân tử acid béo bị ester hóa với glycerol. Một triacylglycerol đơn giản chỉ chứa 1 loại acid béo; triacyglycerol hỗn hợp chứa 2 hoặc 3 lọai khác nhau. Triacylglycerol là chất béo dự trữ sơ cấp hiện diện trong nhiều loại thực phẩm.
• Quá trình hydro hóa một phần dầu thực vật trong công nghiệp thực phẩm chuyển hóa các nối đôi cis sang cấu hình trans. Các acid béo dạng trans trong chế độ ăn là một yếu tố nguy cơ quan trọng trong bệnh tim mạch.
Triacylglycerols chứa ba acid béo ester hóa với glycerol
Tế bào mỡ của lợn Guinea
Tế bào từ hạt cây Arabidopsis
Triacylglycerols là năng lượng dự trử trong tế bào béo hay hạt thực vật
Độ bảo hòa acid béo trong thực phẩm liên quan đến độ tan chảy và trạng thái
Thành phần acid béo của ba loại chất béo thực phẩm
Nhiều thực phẩm chứa triacylglycerols
Triacontanoylpalmitate
Thành phần chính của sáp ong
Sáp là ester của acid béo dây dài Ex: Sáp ong là nguồn năng lượng dự trữ và chất chống thấm nước
10.2 Lipid cấu trúc trong các màng
• Các lipid phân cực, với các đầu phân cực và đuôi không phân cực, là những thành phần chính của màng. Dồi dào nhất là glycerophospholipid, chứa các acid béo ester hóa với 2 nhóm hydroxyl của glycerol và nhóm rượu thứ hai, nhóm ở đầu, ester hóa với nhóm hydroxyl thứ 3 của glycerol theo hướng liên kết phosphodiester. Các lipid phân cực khác là steroid.
biến
phổ
• Glycerophospholipid khác nhau về cấu trúc ở đầu; các là glycerophospholipid phosphotidylethanolamine và phosphotidylcholine. Các đầu phân cực của glycerophospholipid tích điện ở pH gần 7.
Cấu trúc chung của lipid dự trử và màng
Glycerophospholipids là cấu trúc chính màng sinh học chứa hai esters acid béo và liên kết phosphate với glycerol
Cấu trúc của phosphatidylcholine
Glycerophospholipids với acid béo liên kết ether
Phổ biến Trong tim
Quan trọng trong Phản ứng viêm nhiễm
Galactolipids và sulfolipids
Ba glycolipids của màng lục lạp
• Màng lục lạp giàu galactolipid, được cấu tạo bởi 1 diacetylglycerol với 1 hoặc 2 thành phần galactose liên kết với nhau và các sulfolipid, diacetylglycerol với thành phần đường sulfo hóa được liên kết, vì thế nhóm ở đầu tích điện âm.
Ribosomes
Stroma
Inner and outer membranes
Granum
DNA
Intermembrane space
1 m
Thylakoid (a) Diagram and TEM of chloroplast
• Vi khuẩn cổ có các lipid màng duy nhất với các nhóm alkyl chuỗi dài liên kết ether với glycerol ở cả hai đầu và với thành phần đường và/hoặc phosphate gắn với glycerol để tạo ra nhóm đầu tích điện hoặc phân cực. Những lipid này bền dưới các điều kiện khắc nghiệt nơi vi khuẩn cổ sống.
Vi khuẩn cổ chứa màng lipid đặc biệt
• Sphingolipid chứa sphingosine, một chuỗi dài nhóm alcohol aliphatic amino nhưng không chứa glycerol. Sphingomyeline, ngoài choline và phosphate, có 2 chuỗi hydrocarbon dài, 1 góp phần bởi acid béo và nhóm còn lại bởi sphingosine. 3 nhóm sphingolipid khác là cerebrodie, globoside và ganglioside chứa các thành phần đường.
Sphingomyelin tương tự cấu trúc phosphatidylcholine
Glycosphingolipids chứa các kháng nguyên nhóm máu hiện diện trên bề mặt của các tế bào hồng cầu
Glycosphingolipids là chất dùng xác định nhóm máu
Các carbohydrate trên sphingolipids xác định nhóm máu của bạn, ảnh hưởng đến nhóm máu mà bạn có thể nhận được trong truyền máu. Những sphingolipids hiện diện trên bề mặt hồng cầu. Kiều A cá thể có kháng nguyên A và kháng thể anti-B Kiểu B cá thể có kháng nguyên B và kháng thể anti-A Kiểu AB cá thể có kháng nguyên A và B và không kháng thể anti-A cũng không chống B Kiểu O cá thể có O kháng nguyên và cả anti-A và kháng thể anti-B Ví dụ: Kiểu A cá thể không thể nhận máu loại B. Bời vì tương tác kháng nguyên-kháng thể gây ngưng kết
Nhóm máu
Các phospholipases là các enzymes chuyên biệt dùng cắt glycerophospholipids
• Sterol có vòng dung hợp và 1 nhóm hydroxyl. Cholesterol, một sterol chính ở động vật, vừa là thành phần cấu trúc của màng vừa là tiền chất của nhiều loại steroid.
Sterols có bốn vòng carbon lắp với nhau
Cholesterol
Sterols have four fused carbon rings Cholesterol is the main sterol in animal tissues
Bile acids are synthesized from cholesterol Bile acids aid in emulsification of dietary fat in the intestine
10.3. Lipid là các tín hiệu, cofactor và sắc tố
• Một số loại lipid, mặc dù hiện diện ở lượng nhỏ nhưng đóng vai trò thiết yếu như cofactor hoặc tín hiệu.
inositol (DAG)
• Phosphatidylinositol biphosphate (PIP2) bị thủy thông tin nhỏ là chất phân tạo ra hai 1,4,5- và diacylglycerol triphosphate (IP3). Phosphatidylinositol 3,4,5- triphosphate là 1 điểm của các phức hợp protein liên quan đến truyền tín hiệu sinh học
Start here
Or Start here
• Prostaglandin, và
leukitriene thromboxane (eicosanoid), có nguồn gốc từ arachidonate, là những hormone cực kỳ tiềm năng
• Các hormone steroid, có nguồn gốc từ sterol, hoạt động như các tín hiệu sinh học mạnh mẽ như các hormone giới tính
Arachidonate là tiền chất cho các hormon eicosanoid Eicosanoids are involved in pain, fever, inflammation
Các sterol có dẩn xuất từ cholesterol
• Các vitamin D, A, E và K là những chất béo tan được cấu tạo bởi các đơn vị isoprene. Tất cả đều đóng vai trò cần thiết trong biến dưỡng hoặc sinh lý ở động vật. Vitamin D là tiền chất của 1 hormone điều hòa biến dưỡng calcium. Vitamin A củng cố sắc tố thị giác ở mắt động vật có xương sống và là chất điều hòa biểu hiện gen trong suốt quá trình tăng trưởng tế bào biểu bì. Vitamin E hoạt động trong việc bảo vệ lipid màng khỏi các tổn hại do oxy hóa, và vitamin K cần thiết cho quá trình đông máu
Một hormone điều hòa sự hấp thu Ca+2 trong ruột và mức calcium trong thận và xương
Rickets
Vitamin D3 được sản sinh trong da dưới tác động tia UV trên 7-dehydrocholestreol
Gene SLC24A5 Hai biến thể Sự khác biệt: chỉ một amino acid
Vitamin A1, tiền chất và dẫn xuất của nó Isoprene structural unit
Một vài hợp chất isoprenoid có hoạt tính sinh học khác
Liên quan đến sự hình thành prothrombin có hoạt tính
fibrinogen
fibrin
Ức chế sự hình thành prothrombin có hoạt tính
Wisconsin Alumni Research Foundation + arin
• Ubiquinone và plastoquinone cũng là các dẫn là những chất mang điện tử
isoprenoid, xuất trong ty thể và lục lạp.
• Dolichol hoạt hóa và neo đường vào màng tế bào; các nhóm đường sau đó được sử dụng trong tổng hợp các carbohydrate phức tạp, glycolipid, và glycoprotein
• Các dienne liên kết với lipid hoạt động như các sắc tố ở hoa, quả và đem đến cho bộ lông chim những màu sắc nổi bật.
Lipids là sắc tố ở thực vật và lông chim
10.4. Thao tác với lipid • Trong quá trình xác định các thành phần lipid, đầu tiên, các lipid được tách chiết khỏi mô bằng dung môi không phân cực và phân lập bằng các dạng sắc ký bản mỏng, sắc ký khí hoặc sắc ký lỏng cao áp (HPLC)
• Phospholipase đặc hiệu cho 1 trong các liên kết của phospholipd có thể sử dụng để tạo ra các chất đơn giản hơn bằng cách phân tích phía sau
• Các lipid riêng lẻ được xác định bởi sắc ký, bởi tính nhạy đối với
thủy phân bằng enzyme đặc hiệu hoặc bằng khối phổ.
• Lipidomic kết hợp các kỹ thuật phân tích mạnh để xác định toàn bộ phần bổ sung của các lipid trong tế bào hoặc mô (lipidome) và để tập hợp các dữ liệu được chú giải cho phép so sánh giữa các lipid của các loại tế bào khác nhau và dưới các điều kiện khác nhau
Working with Lipids
Xác định cấu trúc của acid béo bằng khối phổ
Màng tế bào
Phần lớn các tính chất góp phần cho cơ thể sống như: chuyển động, tăng trưởng, tái sinh và dinh dưởng tùy thuộc vào một trong hai tính chất trực triếp hay gián tiếp của màng. Thông thường tất cả màng sinh học có cùng tính chất chúng chứa các phân tử protein và lipid. Khái niệm được chấp nhận rộng rải dựa trên mô hình dạng khảm lỏng (fluid mosaic model) của Singer & Nicholson (1972) coi màng như là một lớp đôi lipid. Phần lớn các phân tử (thuyền) protein thì lơ lửng trong lớp đôi màng lipid và qui định phần lớn tính chất sinh học của màng. Màng sinh học đóng vai trò quan trọng trong các quá trình sinh hóa học. Mặc dầu mổi màng sinh học có tính chất riêng nhưng cơ cấu của màng thì hầu như giống nhau. Tỉ lệ lipid và protein thay đổi tương đối theo kiểu tế bào và theo các cơ quan của mổi kiểu tế bào. Kiểu của lipid và protein tìm thấy trong mổi màng tế bào củng thay đổi.
Cryo-ET of Caulobacter crescentus
Capsule (Gram-negative)
L. Comolli, LBNL
Each membranes in a cell has a unique lipid composition
Thành phần lipid của màng tế bào và màng bào quan của một tế bào gan chuột
Mô hình thể khảm lỏng của cấu trúc màng
Màng lipid. Khi một phân tử lưỡng tính pha trộn với nước. Chúng sẽ định hướng để tạo thành một cơ cấu lớp đôi lipid do các đầu tương tác kỵ nước và ưa nước với phân tử nước.
Như đã kể trước đây, các phân tử phospholipid tạo thành màng kép khi đủ các nồng độ và phù hợp năng lượng. Tính chất đó của phospholipid (và các phân tử lipid lưỡng tính khác) làm cơ bản của cơ cấu màng.
“liposome”
Membrane proteins can be integral, peripheral, or amphitropic.
Integral membrane proteins can only be removed by treatment with detergents that disrupt the lipid bilayer.
Các màng lipid (thành phần chính của phosphlipid) chịu trách nhiệm
chính cho việc:
1) Duy trì tính lỏng (tính lỏng này được xác định bởi phần trăm của acid béo không bảo hòa trong phân tử phospholipid của no. Phân tử chứa nhiều acid béo không bảo hòa tạo nên nhiều tính lỏng của màng hơn. Phân tử cholesterol có chứa cả hai cơ cấu cơ bản là vòng rắn chắc và đuôi hydrocarbon linh động không có tính lỏng lớn).
2) Tính thấm chọn lọc do tính kỵ nước của dây carbon trong lớp đôi lipid làm cho nó có một hàng rào không thể xâm nhập được của các ion và phân tử phân cực. Các protein đặc biệt của màng sẽ điều chỉnh sự chuyển động các chất như thế xuyên qua màng. Để xuyên qua màng kép lipid, một chất phân cực phải lấy đi một vài hay tất cả của sự hydrat hóa xung quanh nó để nối với một protein mang dùng để xâm nhập hay xuyên qua một kênh protein lỏng. Phần lớn sự chuyển động của nước kéo theo sự vận chuyển các ion. Các chất không phân cực khuếch tán đơn giản xuyên qua lớp lipid kép qua tính chất gradient của chúng. Mổi màng có khả năng vận chuyển riêng hay chọn lựa dựa trên các cấu tử protein của nó.
Cáu trúc cứng hơn
Cáu trúc lỏng hơn
3) Tính tự đóng mở của màng. Khi lớp đôi lipid bị đứt chúng lập tức tái lập tự nhiên vì một sự gián đoạn trên màng lipid làm ló ra các dây hydrocarbon kỵ nước với nước. Để kháng lại sự trả lời đó màng tế bào có thể gây tính chất tự đóng dùng để sửa chửa các lổi lầm đó. Trong tế bào sống một vài protein màng, protein sườn tế bào củng như ion calcium củng có tính tự đóng của màng.
4) Màng sinh học không đối xứng có nghĩa là thành phần lipid trong mổi lớp của màng thì khác nhau. Như màng tế bào hồng cầu người có nhiều phosphatidylcholine và sphigomyelin ở mặt ngoài. Phần lớn các phân tử phosphatidylserine và phosphotidylethanolamin thì ở mặt trong. Sự bất đối xứng của màng sinh học thì chưa rõ.
Sự phân bố bất đối xứng của phospholipids giữa lớp trong và lớp ngoài của màng tế bào hồng cầu
Các protein màng thường quyết định các chức năng sinh học của các màng đặc hiệu. Dựa vào vị trí của chúng, các protein màng có thể được sắp xếp như là dạng xuyên màng (Integral membrane protein) hay dạng ngoại vi (Peripheral membrane protein).
Các protein ngoại vi thường liên kết với màng ngang qua nối với protein xuyên màng một vài protein ngoại vi liên kết trực tiếp với lớp đôi lipid. Các protein ngoại vi dể tách ra khỏi màng do các tương tác yếu như nồng độ muối hay pH thay đổi.
Mô hình thể khảm lỏng của cấu trúc màng
Glycophorin is an integral membrane protein.
The carboxy terminus is in the cytoplasm of the cell.
A hydrophobic segment crosses the lipid bilayer.
The amino terminus is displayed on the surface of the cell and contains attached carbohydrate.
Các protein xuyên màng
Bacteriorhodopsin has seven hydrophobic α-helices that span the membrane
Bacteriorhodopsin, một protein xuyên màng
Halobacterium salinarum
Hydropathy plots indicate the number of transmembrane segments in an integral membrane protein
Examples of integral membrane proteins
Các protein màng liên kết-lipid
Lipid-linked membrane proteins
Effect of temperature on the fluidity of lipid bilayers
Organisms maintain the fluidity of their membranes
Motion of single phospholipids in a bilayer
Hai protein xuyên màng chủ yếu của hồng cầu là glycophorin (một loại glycoprotein có 31 KD và 131 đơn vị Aa chiếm 60% trọng lượng là carbohydrat) và protein kênh anion được cấu tạo bởi hai tiểu đơn vị giống nhau (mỗi cái chứa 929 Aa) thường đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển CO2 trong máu. Thường CO2 - kết hợp sự được vận chuyển dưới dạng HCO3 trao đổi ion với ion Cl- trong máu để duy trì điện tích trong tế bào. Protein ngoại vi hồng cầu gồm phần lớn các spectrin, ankyrin.
Protein glycophorin trong hồng cầu
Chloride-bicarbonate exchanger of the erythrocyte membrane
Membrane proteins are often enriched in membrane microdomains called rafts
The protein caveolin causes the lipid bilayer to curve inward forming structures called caveolae
Chức năng của màng bao gồm sự vận chuyển các phân tử và ion xuyên màng, sự kết hợp của các hormone và các tín hiệu biến dưỡng ngoại bào khác. Cơ chế vận chuyển được điều chỉnh tùy theo tế bào. Như màng sinh chất nhu cầu của mổi (plasma membrane) điều chỉnh sự vào các chất dinh dưởng và ra của các sản phẩm nước thải. Thêm vào đó nó còn điều chỉnh các ion nội bào. Bởi vì lớp đôi lipid thì không thấm đối với các ion và chất phân cực, một sự vận chuyển chuyên biệt phải được thực hiện xuyên qua màng tế bào. Các sự vận chuyển này được thực hiện qua các protein thấm hay các protein vận chuyển xuyên qua màng tế bào.
Các cơ chế vận chuyển sinh học được phân loại theo sự có hay không có năng lượng cần dùng. Phần lớn các kiểu vận chuyển sinh học bao gồm sự vận chuyển thụ động (passive transport) không cung cấp năng lượng trực tiếp như sự khuếch tán giản đơn (simple diffusion) và sự khuếch tán thuận lợi (facilitated diffusion) và sự vận chuyển tích cực (active transport) cần năng lương như sự vận chuyển sơ cấp (primary active transport) và sự vận chuyển thứ cấp (secondary active transport).
Vận chuyển chất tan qua màng
Aquaporins (water channels)
(Na/K-ATPase)
(ions)
(steroid hormones)
(glucose, AA)
(Na/H, Cl/HCO3)
(Na/K/Cl2, Na/AA, Na/glucose)
PUMP
PASSIVE TRANSPORT Molecular movement driven solely by electrochemical gradient
PRIMARY ACTIVE TRANSPORT Molecular movement driven by an energy source, e.g. ATP
SECONDARY ‘ACTIVE’ TRANSPORT Molecular movement driven by concentration gradient of co- or counter-transported molecule
HCO3, bile salts, and some vitamins also carried by Na symporter)
Also: H,K-ATPase (stomach), H- ATPase (many organelles), Ca- ATPase (muscle cells)
Three general classes of transport systems
Two types of active transport
Trong sự khuếch tán giản đơn mổi chất tan di chuyển theo hướng giảm gradient nồng độ của nó (từ nồng độ cao-> thấp). Đây là một sự vận chuyển tự nhiên cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng có sự tăng độ bất thứ tự entropy của hệ thống và G <0.
Trong sự khuếch tán thuận lợi của một vài phân tử lớn hay mang điện tích xảy ra ngang qua các kênh protein hay chất mang chuyên biệt. Các kênh là các protein xuyên màng như một đường hầm (tunnel-like). Mổi loại protein đặc hiệu cho sự vận chuyển một chất tan chuyên biệt. Các kênh được điều chỉnh bởi các tín hiệu hóa học hay điện thế. Các kênh điều chỉnh tín hiệu hóa học mở hay đóng tùy theo các tín hiệu chuyên biệt.
Movement of solutes across a permeable membrane
Chemical Force and Electrical Force
Chemical Force
There are two forces affecting the diffusion of ions across a membrane.
1. Concentration gradient (red) 2. Electrical gradient (transmembrane electrical potential)- Vm (blue)
These forces can be in the same or opposite direction.
K+
K+
K+
K+
The concentration and electrical forces are considered when determining the energy (G) to move one mole of a molecule into a cell.
Free energy change for uncharged molecule = G = RT ln ( Cin / Cout) For charged molecule G = RT ln ( Cin / Cout) + FVm
Z=valence, F=96,500 J/V*mol, Vm=TM electrical potential (volts)
Eukaryotic cells normally have an electrical potential of ~0.1 V (- inside)
Example: A cell has an internal glucose concentration of 0.01 M. The external concentration of glucose is 0.1 M. What is the free energy change for glucose transport into the cell
at 25ºC?
Free energy change for uncharged molecule = G = RT ln ( Cin / Cout) G = (8.314 J/mol*K) (298K) ln ( 0.01 M / 0.1 M) G = -5705 J/mol = -5.7 kJ/mol
Example: A cell has an internal sodium concentration of 0.01 M. The external concentration of sodium is 0.1 M. What is the free energy change for sodium transport into the cell at 25ºC? The transmembrane potential of the cell is –0.1 V.
For charged molecule G = RT ln ( Cin / Cout) + FVm G = -5705 J/mol + (+1)(96,500 J/V*mol) (-0.1 V) G = -5705 J/mol + (-9650 J/mol) G = -15355 J/mol = -15.4 kJ/mol
Transport proteins facilitate transfer of solutes across membranes
Differences between channels and transporters
Thông thường các tế bào phải tích lủy phân tử tạo một gradient nồng độ. Các quá trình cần năng lượng coi như là một sự vận chuyển tích cực. Có hai loại vận chuyển tích cực là sự vận chuyển tích cực sơ cấp và thứ cấp.
Trong sự vận chuyển sơ cấp thì năng lượng cung cấp bởi ATP. Các enzym thủy giải ATP xuyên màng dùng năng lượng từ ATP để vận chuyển các ion hay phân tử. Pump Na+-K+ (còn gọi là pump ATPase Na+-K+ ) là thí dụ điển hình của sự vận chuyển sơ cấp. Tất cả tế bào duy trì một nồng độ bên trong của ion K+ cao và của ion Na+ thấp. Kết quả là một gradient Na+/K+ ngang qua màng sinh chất là tiền đề quan trọng của sự vận chuyển tích cực của một vài phân tử và duy trì điện thế màng.
Trong sự vận chuyển thứ cấp một gradient nồng độ tái sinh bởi sự vận chuyển sơ cấp làn tiền đề cho sự vận chuyển các chất xuyên qua màng. Thí dụ: gradient Na+ thực hiện bởi pump ATPase Na+-K+ dùng trong tế bào của ống thận và tế bào ruột non để vận chuyển D-glucose.
Role of the Na+K+ ATPase in animal cells
Vận chuyễn đường trong tế bào biểu mô ruột (intestinal epithelial cells)
Thí dụ như kênh tín hiệu hóa học cổng-Na+ dùng chất thụ quan nicotinic acetylcholine phức tạp (tìm thấy trong màng sinh chất của tế bào cơ bắp) sẽ mở khi acetylcholine tạo nối. Ion Na+ tiến mạnh vào màng và thế màng giảm xuống lúc đó làm cho màng mất sự phân cực hóa. Sự thay đổi nầy là nguyên nhân cho acetylcholine dẩn tới sự mở kênh Na+ bên cạnh (điều này củng đưa đến trong kênh điện thế cổng-K+). Sự tái phân cực hóa tái thiết lập điện thế màng khởi đầu cho sự khuếch tán ion K+ ra khỏi màng ngang qua kênh điện thế cổng-K+ (lúc đó làm cho bên trong màng kém dương hay nhiều âm). Trong sự vận chuyển trung gian bởi các chất mang (carrier), một chất tan đặc biệt nối với chất mang trên một phía của màng là nguyên nhân làm thay đổi cấu trạng của chất mang. Chất tan lúc đó vào xuyên qua màng và được phóng thích. Thí dụ như sự vận chuyển của glucose trong tế bào hồng cầu. D-glucose được khuếch tán xuyên qua màng hồng cầu để dùng trong quá trình glycolysis và chu trình pentoso phosphaste.
General structure of the P-type ATPases
Bom calci lưới tạo cơ và mạng lưới nội chất (SERCA)
Kênh vận chuyễn Cl- CFTR (Cystic fibrosis transmembrane conductance regulator) trong sợi cơ
Membrane topology of the glucose transporter
Helical wheel of a segment of the glucose transporter
Association of four amphipathic helices forms a polar pocket for glucose transport
Kinetics of glucose transport into erythrocytes
Model of glucose transport into erythrocytes by GLUT1
Chloride-bicarbonate exchanger of the erythrocyte membrane
FoF1 ATPase/ATP synthase
Reversibility of F-type ATPases
Lactose uptake in E. coli
Glucose transport in intestinal epithelial cells
Aquaporins provide channels for rapid movement of water across plasma membranes
The K+ channel of Streptomyces lividans
The K+ channel of Streptomyces lividans
Các thụ quan màng (membrane receptors) đóng vai trò sống trong sự chuyển hóa của tế bào sinh vật. Chúng cung cấp một cơ chế mà tế bào nhận biết và đáp ứng với sự thay đổi của môi trường. Trong cơ thể sinh vật đa bào một sự liên kết của các tín hiệu hóa học như là chất dẩn truyền thần kinh các hormon các (neurotransmitters) của động vật với thụ quan của màng là một sự liên hệ sống trong sự giao tiếp nội bào.
Một số thụ quan khác thì dùng cho sự nhận ra hay sát nhập giửa các tế bào. Thí dụ: bạch cầu đóng một vai trò trong hệ thống miển nhiểm có chức năng nhận biết và phá hủy các protein lạ hay do virus tấn công.
Processes that involve the fusion of two membranes
Proteins can induce membrane curvature
Three models shown
Dung hợp màng trong phóng thích chất dẫn truyền thần kinh (neurotransmitter) ở tế bào synapse (khớp thần kinh)
Transport of glucose into a myocyte by GLUT4 is regulated by insulin