NHIỄU TRONG THÔNG TIN VỆ TINH VÀ CÁC PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ
Trần Thị Thu Hương
NOC/VNS
Nội dung
1. Nhiễu vệ tinh và các phương án xử lý.
2. Các phương tiện phát hiện, xử lý và tìm nguồn nhiễu.
3. Khó khăn
Quy trình xử lý can nhiễu (I)
NOC : Nhận đươc phản ánh của
Nhận được phản ánh của khách hàng hoặc phát hiện can nhiễu
: Gửi khách hàng phiếu xác
nhận nhiễu Custmomer Interference Notice(CIN)
-Phân tích nhiễu
khách hàng về nhiễu
-Tìm giải pháp tạm thời
NOC : Phân tích nhiễu : Đưa ra giải pháp tạm thời
Quy trình xử lý can nhiễu (II)
Xác định nguyên nhân gây nhiễu
:Phối hợp với khách hàng hoặc các nhà khai thác vệ tinh lân cận tìm nguyên nhân
NOC : Xác định nguyên nhân gây nhiễu
lý nhiễu
- Xử lý nhiễu
- Thông báo cho khách hàng gây nhiễu phối hợp để xử lý.
Nguồn nhiễu : Phối hợp với NOC để xử
Interference
Nguồn nhiễu :
2. Vệ tinh lân cận
1. Khách hàng lân cận
3. Do chính khách hàng gây ra
4. Khách hàng ở phân cực đối diện
5. Khác
Interference Types
Các loại nhiễu : 1. Digital
2. Spike
3. Cross pole interference
4. TDMA
6.
Intermodulation.
5. FM TV
7. Unknown
Interference Cause
Nguyên nhân gây nhiễu: 1. Lỗi con người: 29,41%
2. Thiết bị: 52,94%
3. Vệ tinh lân cận: 15,69%
4. Nguyên nhân khác: 1,96%.
FM Interference
Nhiễu FM
FM Interference
IF
RF
Baseband
HPA
Up Converter
70 MHz
6 GHz
FM signal: 88 MHz to
108 MHz
70 MHz
6 GHz
FM Radio Signal
6266
6290
6265
HPA
RF
TP#9
TP#10
U/C
70MHz
71MHz
95MHz
IF
25MHz
FM95MHz
RF Part IF Part
1MHz
88MHz to 108MHz (FM Range)
modem
FM Interference
Nguồn nhiễu:
- Nhiễu đến ngõ vào IF của trạm mặt đất.
- Nguồn phát thanh sóng FM.
Nguyên nhân gây nhiễu:
- Kết nối kém giữa thiết bị baseband và thiết bị cao tần gây ra việc
- Đường truyền giữa thiết bị RF và baseband chất lượng kém.
thu tín hiệu FM đưa vào hệ thống => phát lên vệ tinh.
- Hệ thống tiếp đất không tốt.
Crossspole Interference
Nguồn nhiễu:
- Nếu độ cách ly phân cực của anten phát < 30dB, thì có khả năng hệ thống trạm mặt đất có thể phát cả 2 phân cực.
- Khi có nhiễu xảy ra tín hiệu thu được từ vệ tinh sẽ xuất hiện
cả 2 cực => gây nhiễu cho khách hàng khác.
Nguyên nhân gây nhiễu:
- Pointing anten kém.
- Độ cách ly phân cực của anten kém.
- Hệ thống anten đang hoạt động bình thường bị tác động của
ngoại lực (bão) gây sai lệch về hướng và phân cực.
Crossspole Interference
Crossspole Interference
Hạn chế nhiễu phân cực:
nhập.
- Không được phát sóng mang lên vệ tinh mà chưa qua test đăng
- Luôn làm theo hướng dẫn của NOC để pointing anten.
- Với các hệ thống đang hoạt động cần có biện pháp bảo dưỡng định
kỳ để đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định
Nhiễu sóng mang số và spike
Digital Interference
CW Interference
Nhiễu sóng mang số và spike
Nguyên nhân:
- Truy cập vệ tinh bất hợp pháp.
- Khách hàng phát nhầm tần số.
- Các trạm tự phát CW không được phép của NOC.
- Lỗi thiết bị
- Phải được sự chấp thuận của NOC trước khi phát CW.
Phương pháp hạn chế nhiễu:
- Thực hiện test đăng nhập vệ tinh.
- Thực hiện bảo dưỡng thiết bị trạm mặt đất định kỳ.
Nhiễu xuyên điều chế
- Nếu thiết bị HPA (TWTA,SSPA) phát nhiều hơn 1 sóng mang khả
năng gây nhiễu xuyên điều chế có thể xảy ra.
- Lúc này thiết bị sẽ phát các hài xuyên điều chế ở các vị trí tần số
khác nhau.
Nhiễu xuyên điều chế
- Việc này có thể xảy ra đối với trạm mặt đất và cả trên vệ tinh
– Mức công suất phát quá cao gây nhiễu xuyên điều chế.
Nguyên nhân :
– Tự động tăng công suất U/L mà không được sự chấp thuận của
NOC.
Nhiễu xuyên điều chế
Nhiễu xuyên điều chế xảy Ra khi công suất tăng
Khi giảm công suất
Thực tế:
Nhiễu xuyên điều chế
- Việc này có thể xảy ra đối với trạm mặt đất và cả trên vệ
tinh
Nguyên nhân :
– Mức công suất phát quá cao gây nhiễu xuyên điều chế.
– Tự động tăng công suất U/L mà không được sự chấp thuận
của NOC.
Hậu quả:
– Giảm chất lượng sóng mang chính (Eb/No).
– Gây dềnh nền nhiễu .
sóng mang không có ích.
– Thiệt về công suất cho trạm mặt đất vì phải phát thêm các
Nhiễu xuyên điều chế
Phương án hạn chế:
của sóng mang trước khi test đăng nhập vệ tinh.
- Trong tính toán đường truyền đưa ra mức dự báo về công suất phát
- Không tăng công suất phát mà không có sự chấp thuận của NOC.
- Không được phát quá công suất cho phép.
- Khi trạm mặt đất phát thêm sóng mang mới cần tính toán linkbudget để xem còn đủ công suất của máy phát không.
Dâng nền nhiễu
Nguyên nhân:
- Công suất uplink quá cao.
- Cấu hình thiết bị trạm mặt đất không được set chuẩn.
- HPA phát quá công suất bão hòa.
Dâng nền nhiễu
Hậu quả:
dâng cao.
- Suy giảm chất lượng các sóng mang nằm trong vùng có nền nhiễu
- Trạm mặt đất nâng cao công suất phát nhằm cải thiện chất lượng
sóng mang (Eb/No) nhưng gây dâng nền nhiễu => chất lượng sóng mang phát lại suy giảm.
Dâng nền nhiễu
Hậu quả:
dâng cao.
- Suy giảm chất lượng các sóng mang nằm trong vùng có nền nhiễu
- Trạm mặt đất nâng cao công suất phát nhằm cải thiện chất lượng
sóng mang (Eb/No) nhưng gây dâng nền nhiễu => chất lượng sóng mang phát lại suy giảm.
Xử lý:
- Nhiễu gây ra có thể do Modem hoặc máy phát HPA.
-
Sử dụng phân tích phổ tại trạm E/S để kiểm tra thiết bị gây dầng nền nhiễu.
Dâng nền nhiễu
Phương án hạn chế:
- Các thiết bị cần có mức tăng ích thích hợp.
- Thiết bị trạm mặt đất phát cần set up tốt.
- Không được tăng công suất phát mà không có sự chấp thuận của
NOC.
- Khi trạm mặt đất phát thêm sóng mang mới cần tính toán linkbudget để xem còn đủ công suất của máy phát không.
- Kiểm tra mức nền nhiễu tại đầu ra HPA trước khi phát lên vệ tinh.
Nhiễu vệ tinh lân cận
Có 02 loại:
- Nhiễu Downlink ASI
- Nhiễu Uplink ASI (adjacent satellite interference)
UPLINK ASI
TX Antenna Mispointing:
A
B
interfere to users of B
uplink to A
User of A
Users of B
UPLINK ASI
• Giản đồ bức xạ kém (antenna pattern) >> mức của búp phụ lớn
(anten lớn)
A
B
interfere to users of B
uplink to A
User of A Users of B
UPLINK ASI
A
B
Giản đồ bức xạ kém=> Búp sóng mang lớn ( Anten nhỏ):
interfere to users of B
uplink to A
User of A Users of B
DOWNLINK ASI
• Anten thu nhỏ và giản đồ bức xạ kém:
A
DOWNLINK ASI
• Anten thu pointing không tốt:
A
B
DOWNLINK ASI
• EIRPdn contour in overlap footprint region
B
A
36dBW
CÁC PHƯƠNG TIỆN GIÁM SÁT NHIỄU
- Hệ thống giám sát sóng mang: CMS – Carrier Monitoring System: là hệ thống giám sát bộ phát đáp sóng mang hiện đại sử dụng các công nghệ:
- DSP (Digital spectrum Proccessing) thay thế cho phân tích phổ thông thường.
- Có chức năng phân tích: carrier under carrier, BER, Modulation Type, EIRP downlink.
CÁC PHƯƠNG TIỆN GIÁM SÁT NHIỄU
• Hệ thống phát hiện định vị nhiễu SAT-ID: sứ dụng công nghệ Geolocation (sử dụng 2 vệ tinh để xác định nguồn nhiễu): độ chính xác trong vòng bán kính 5km
KHÓ KHĂN
- Đội ngũ nhân lực cần có nhiều kinh nghiệm và được đào tạo tốt về lĩnh vực này;
- Khó khăn lớn nhất là định vị được nguồn nhiễu: cần có phương tiện hiện đại;
- Công tác phát hiện, định vị và giải quyết can nhiễu hiện nay do VNPT-I tự thực hiện nên mất nhiều thời gian; chưa có đơn vị tầm quốc gia có đủ các phương tiện cần thiết trợ giúp, hỗ trợ giải quyết vấn đề can nhiễu vệ tinh;