intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Phương pháp khuyến nông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:109

53
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của bài giảng là giúp các bạn Hiểu được khái niệm và chức năng của khuyến nông; Nắm bắt được vai trò của khuyến nông; Yêu cầu của khuyến nông; Hiểu, biết ứng dụng các phương pháp tiếp cận khuyến nông và phân tích được ưu nhược điểm của từng phương pháp tiếp cận khuyến nông. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Phương pháp khuyến nông

  1. BÀI GIẢNG MÔN HỌC PHƯƠNG PHÁP KHUYẾN NÔNG BỘ MÔN: KTNN và CHÍNH SÁCH 1
  2. Chương 1 KHUYẾN NÔNG Mục đích cơ bản của chương này là giúp cho người học: a) Hiểu được khái niệm   và chức năng của khuyến nông; b) Nắm bắt được vai trò của khuyến nông; c) Yêu cầu của   khuyến nông; d) Hiểu, biết ứng dụng các phương pháp tiếp cận khuyến nông và phân tích   được ưu nhược điểm của từng phương pháp tiếp cận khuyến nông. 1.1 KHÁI NIỆM VÀ CHỨC NĂNG CỦA KHUYẾN NÔNG 1.1.1 Khái niệm khuyến nông Thuật ngữ Khuyến nông trong tiếng Anh là Agricultural Extension. Thuật ngữ Extension có  nghĩa là nhân ra, làm rộng ra, phổ biến rộng rãi hơn. Trên cơ sở đó, Van den Ban (1996) cho  rằng, khuyến nông bao gồm việc sử  dụng có suy nghĩ và chọn lọc các thông tin và kiến   thức để  tự  hình thành ý tưởng và đưa ra quyết định đúng đắn (Van Den Ban, 1996, trang   11)1. Theo nghĩa tiếng Việt, Khuyến nông bao gồm hai thuật ngữ  KHUYẾN và NÔNG.   KHUYỂN có nghĩa là khuyến khích, khuyên bảo, triển khai và phổ  biến kiến thức, thông  tin. NÔNG có nghĩa là nông nghiệp, nông dân và nông thôn (Đỗ  Kim Chung) 2. Theo đề  án  Khuyến nông của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được chính phủ phê duyệt năm   2009, khái niệm “Nông dân” được hiểu là người sống ở nông thôn làm nghề nông, dịch vụ  nông nghiệp, tiểu thủ  công nghiệp3. Dựa theo nghĩa đó, khuyến nông là quá trình hướng  dẫn, giúp đỡ  nông dân nắm được và áp dụng được các thông tin về  kinh tế, kỹ  thuật, tổ  chức, quản lý, thị trường vào sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,   công nghiệp và dịch vụ nông thôn đáp ứng được nhu cầu của từng gia đình, cộng đồng và  cả xã hội. Theo Nghị định 02/2010 NĐ ­ CP của Chính phủ4, khuyến nông là quá trình hỗ  trợ nông dân nâng cao kiến thức, cung cấp thông tin về kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và quản   lý, cung cấp các dịch vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, giúp nông dân tăng cao được  thu nhập và cải thiện đời sống, giúp nông nghiệp và nông thôn phát triển toàn diện và bền   vững.  Như vậy, thuật ngữ KHUYẾN NÔNG trình bày trong giáo trình này được hiểu rộng ra bao   hàm: khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư  và khuyến công. Cụ  thể:  Khuyến nông theo   nghĩa hẹp là việc chuyển giao kỹ thuật hay công nghệ cho trồng trọt và chăn nuôi;  Khuyến   lâm là chuyển giao kỹ  thuật và công nghệ  cho nghề  lâm nghiệp;  Khuyến ngư là chuyển  giao công nghệ cho nuôi trồng thuỷ sản, khai thác, đánh bắt, quản lý nguồn lợi thủy sản và   chế  biến thuỷ  sản; Khuyến công là chuyển giao công nghệ  cho chế  biến nông sản, công  nghiệp và ngành nghề nông thôn.  1  A.W.Van den Ban, 1996, Khuyến nông, do Nguyễn Văn Linh dịch, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 1999 2  Đỗ Kim Chung, 2008, Phương pháp khuyến nông và Tổ chức công tác khuyến nông, Bài giảng cho cán bộ  Khuyến nông Bắc Ninh, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội 3  Bộ  Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009, Đề  án khuyến nông (Bao gồm khuyến nông, khuyến lâm,  khuyến ngư và khuyến công) giai đoạn 2010­2015 và tầm nhìn tới 2020, Hà Nội 4  Chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,  Nghị  định số  02/2010 NĐ­CP về khuyến nông, ban  hành ngày 08 tháng 1 năm 2010, Hà Nội 2
  3. 1.1.2 Chức năng của khuyến nông Nhiều tác giả đã thảo luận về chức năng của khuyến nông như Niels Roling, 1990, W. J. A  Payne, 1987, A. W. Den Ban, 1996. Nhìn chung, khuyến nông có các chức năng kinh tế,  chính trị, xã hội, tổ chức và thông tin.  Chức năng kinh tế, khuyến nông có chức năng thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp, tăng cao  thu nhập và đời sống của cư dân nông thôn. Chức năng kinh tế của khuyến nông được thể  hiện trực tiếp  ở  việc cung cấp các thông tin về  kỹ  thuật, công nghệ...cho nông dân, để  giúp họ nâng cao được lợi ích kinh tế.  Chức năng chính trị của khuyến nông chính là sự hỗ trợ của Chính phủ  và Nhà nước đối  với nông nghiệp, nông thôn và nông dân qua khuyến nông. Thông qua khuyến nông nhà   nước, Chính phủ  thực hiện sự  hỗ  trợ  đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Tuy   nhiên, khi quốc gia tham gia Tổ  chức thương mại thế  giới (WTO), việc hỗ trợ cho phát   triển nông nghiệp thông qua khuyến nông lại rất được khuyến khích. Hay nói cách khác,   các quốc gia là thành viên của WTO hoàn toàn được phép sử dụng khuyến nông để hỗ trợ  thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Chức năng xã hội của khuyến nông thể hiện ở chỗ khuyến nông huy động sự tham gia của   nhiều tổ chức kinh tế, các thành phần kinh tế, các tổ  chức đoàn thể  xã hội và đặc biệt là  của người dân trong các hoạt động khuyến nông. Một chương trình khuyến nông chỉ thành  công và bền vững khi có sự tham gia đầy đủ  của người dân trong cộng đồng, đặc biệt là   những người hưởng lợi các tổ chức đoàn thể xã hội liên quan. Bên cạnh đó, chức năng xã   hội còn thể hiện  ở chỗ khuyến nông không những giúp nông dân đạt được mục tiêu kinh  tế  mà còn hướng tới cả  mục tiêu văn hoá ­ xã hội. Các hoạt động khuyến nông thường   được lồng ghép với các hoạt động văn hóa ­ xã hội, nâng cao được lợi ích xã hội, bảo tồn   và kết hợp văn hoá truyền thống với hiện đại, xoá đói giảm nghèo... Chức năng tổ  chức  của khuyến nông thể  hiện  ở  chỗ  khuyến nông chính  là quá trình  khuyến khích, thúc đẩy sự tự lực, tự cường của cộng đồng, xây dựng tính bền vững thông  qua hỗ  trợ  nông dân tham gia vào các tổ  chức xã hội của khuyến nông như: Câu lạc bộ  khuyến nông, Nhóm sở  thích, Hợp tác xã, Nhóm liên gia, Làng khuyến nông tự  quản...  Thông qua các tổ chức này của nông dân mà khuyến nông tạo lập được để  giúp nông dân   nâng cao tính tự lập, tự chủ, làm tăng khả năng bền vững của cộng đồng và giảm dần sự  hỗ trợ từ phía Nhà nước.    Chức năng thông tin của khuyến nông thể  hiện  ở chỗ  khuyến nông truyền đạt các thông  tin về kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và quản lý cho nông dân để nông dân ra được quyết định   đúng, cải thiện được cuộc sống của họ. Mặt khác, khuyến nông còn có nhiệm vụ nắm bắt   được tình hình, thời cơ và nguy cơ và những khó khăn của nông nghiệp, nông dân và nông   thôn; Khuyến nông sẽ  phản ánh kịp thời những thông tin đó cho các cơ  quan quản lý nhà   nước, Chính phủ  và cơ  quan nghiên cứu để  có các giải pháp kịp thời cho phát triển bền  3
  4. vững nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Với chức năng này, cán bộ khuyến nông phải có   khả năng trả lời được các câu hỏi thể hiện ở Hộp 1: Hộp 1. Các câu hỏi cần trả lời của cán bộ khuyến nông5 ­ Nông dân đang gặp phải khó khăn gì? ­ Khuyến nông có biết điều đó không? ­ Cơ quan nghiên cứu có những giải pháp gì? ­ Khuyến nông mang gì cho nông dân? ­ Khuyến nông mang gì cho cơ quan nghiên cứu? ­ Khuyến nông đã làm gì để nông dân tự giúp đỡ được mình? Với các chức năng trên, Nghị  định 02/2010 NĐ ­ CP của Chính phủ  năm 2010 đã chỉ  rõ:   Khuyến nông ở Việt Nam có các nhiệm vụ cơ bản sau đây: ­ Đào tạo/ hướng dẫn/ tư vấn về kỹ thuật và chuyển giao công nghệ  về  phát triển sản   xuất kinh doanh nông lâm ngư nghiệp và công nghiệp. ­ Cung cấp dịch vụ như: Thú y, bảo vệ thực vật, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, tiêu thụ  sản phẩm... ­ Cung cấp đầu vào như: Giống cây, giống con, vật tư, thiết bị, hoá chất... cho sản xuất   kinh doanh nông lâm ngư nghiệp, thuỷ sản. ­ Kiểm tra và đánh giá các chương trình hoạt động khuyến nông tổ chức tại cơ sở. ­ Cầu nối giữa cơ quan nghiên cứu và đơn vị sản xuất. 1.2 VAI TRÒ CỦA KHUYẾN NÔNG Khuyến nông có vai trò quan trọng trong phát triển nền kinh tế ­ xã hội của đất nước. Vai   trò đó thể hiện như sau:  Thứ nhất, khuyến nông có vai trò to lớn cho phát triển bền vững nông nghiệp và nông thôn.   Nông thôn nước ta chiếm tới 76,5% dân số, 55% lực lượng lao động, gần 40% GDP của   cả nước, 90% tài nguyên đất, nước và rừng. Khuyến nông góp phần tạo ra việc làm, sinh   kế kiếm sống của đại đa số dân số và lao động của cả  nước, góp phần quản lý, sử  dụng  và bảo tồn các tài nguyên đất, nước, sinh vật của quốc gia. Thông qua các chương trình, dự  án khuyến nông nhằm tăng cường sự  tham gia, tính độc lập, tự  chủ, tự  cường của cộng   đồng cư dân trong giải quyết các vấn đề về kinh tế ­ văn hóa ­ xã hội ­ môi trường của địa   phương. Thứ  hai, khuyến nông góp phần thúc đẩy nhanh quá trình xoá đói giảm nghèo trong nông  thôn. Hiện nay, tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn chiếm khoảng 20%, cao gấp 4 lần so với thành   thị; 90% số người nghèo đang sống ở khu vực nông thôn. Khuyến nông góp phần thúc đẩy   chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  nông thôn, công nghiệp nông thôn, nâng cao năng suất, chất  lượng, hiệu quả, phát triển kinh tế nông thôn, tạo điều kiện để người dân thoát nghèo. Các   Đỗ Kim Chung, 2008, Phương pháp khuyến nông và Tổ chức công tác khuyến nông, Bài giảng cho cán bộ  5 Khuyến nông Bắc Ninh, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội 4
  5. hoạt động khuyến nông thường là giữ vị trí trọng tâm của hầu hết các chương trình dự án  xoá đói giảm nghèo ở các địa phương.  Thứ ba, đại đa số nông dân đang rất cần kiến thức và thông tin. Khuyến nông là giải pháp  để đáp ứng nhu cầu đó của nông dân. Nông dân ở các vùng thiên tai, khó khăn, vùng sâu và  xa đang cần kiến thức và sự hỗ trợ để giảm thiểu rủi ro về tự nhiên, xã hội và thị trường.   Nông dân  ở các vùng bị  thu hồi đất để  phục vụ  mục đích đô thị  hoá và công nghiệp hoá,   đặc biệt là những nông dân bị  thu hồi đất đang rất cần kiến thức để  chuyển đổi nghề  nghiệp, thích ứng với điều kiện mới và hoàn cảnh mới của họ. Thứ tư,  ở nước ta đổi mới hệ  thống tổ chức nông thôn, kinh tế  hộ  được xác lập. Vì thế,  khuyến nông là phương thức thích hợp để tiếp cận và hỗ trợ các hộ nông dân nâng cao đời   sống của họ.  Thứ  năm, khuyến nông là quá trình truyền bá kỹ  thuật và công nghệ  cho nông dân. Đó  chính là quá trình chuyển giao công nghệ, kỹ  thuật tiến bộ  tới nông dân, nông nghiệp và  nông thôn. Đây là yếu tố quan trọng đối với tiến trình phát triển nông thôn. 1.3 YÊU CẦU CỦA KHUYẾN NÔNG Để  hoạt động có hiệu quả đòi hỏi khuyến nông phải đảm bảo được các yêu cầu cơ  bản  sau: ­ Các chương trình, dự án khuyến nông phải đáp ứng được mong muốn và nhu cầu cấp  bách của người dân và của thị trường. Điều đó có nghĩa là những khó khăn của người   dân được tháo gỡ  và định hướng để  nông dân sản xuất đáp ứng đúng yêu cầu của thị  trường. ­ Khuyến nông phải cụ thể cho từng cây và từng con. Các giải pháp khuyến nông phải  cụ thể cho từng loại sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp. Do đó, người làm khuyến nông   cần phải nắm vững quy trình kỹ thuật, đặc điểm của từng cây và từng con để đề  xuất  được các giải pháp khuyến nông sát thực với đặc điểm kinh tế ­ kỹ thuật của từng loại  cây, từng loại con; Đặc biệt, tránh không được nói chung chung. ­ Khuyến nông phải  phù hợp  với đặc điểm kinh tế  ­ sinh thái, xã hội của từng vùng.  Tính không đồng nhất về địa hình đã tạo ra các vùng kinh tế sinh thái khác nhau. Chẳng   hạn, vùng đất dốc nên giới thiệu kỹ  thuật công nghệ  tiết kiệm nước, tốn ít đầu tư.  Ngược lại,  ở  vùng có điều kiện nước tưới thuận tiện nên giới thiệu các công nghệ  thâm canh cao để  tăng hiệu quả  sản xuất ­ kinh doanh. Bên cạnh đó, nông dân không  đồng nhất về  nguồn lực, nhận  thức và  ứng xử  nên giải pháp khuyến nông phải  phù  hợp với từng đối tượng khuyến cáo.  ­ Khuyến nông phải kịp thời để đảm bảo tính thời vụ và tính cấp thiết của các vấn đề  cần giải quyết mà nông dân đang trông đợi. Sản xuất nông nghiệp có tính mùa vụ cao  và khuyến nông nhằm đáp  ứng mong muốn, nhu cầu cấp thiết của nông dân nên phải   đảm bảo tính kịp thời để tháo gỡ những vướng mắc đó. ­ Cách hướng dẫn, chuyển giao thông tin về  khuyến nông phải dễ  thấy, dễ  nghe, dễ  hiểu và dễ  làm theo.  Nông dân giữa các cộng đồng hay trong cùng một cộng đồng  thường không đồng nhất về trình độ, khả năng nhận thức và cách ứng xử nên tuỳ từng  5
  6. điều kiện để  lựa chọn cách chuyển giao thông tin khuyến nông tới nông dân cho có   hiệu quả. ­ Các hoạt động khuyến nông phải  có sự  tham gia  của dân. Trong thực tế, có những  điều dân đã biết mà cán bộ khuyến nông chưa biết nên sự tham gia của người dân hỗ  trợ cán bộ khuyến nông trong triển khai công việc. Mạng lưới cán bộ khuyến nông còn  mỏng, không có cán bộ  khuyến nông làm  ở  tất cả  các thôn bản nên sự  tham gia của   những nông dân nòng cốt là rất cần thiết để duy trì và phát triển các hoạt động khuyến  nông. Bên cạnh đó, sự tham gia của người dân trong khuyến nông sẽ góp phần phát huy  nội lực ở địa phương và làm tăng tính bền vững hoạt động khuyến nông ở cộng đồng. ­ Các hoạt động khuyến nông phải hiệu quả và tiết kiệm. Trong điều kiện, mạng lưới  khuyến nông còn nhiều hạn chế về nhân lực, kinh phí, phương tiện... nên tính hiệu quả  và tiết kiệm phải được quan tâm trong tổ  chức lập kế  hoạch và triển khai thực hiện   các hoạt động khuyến nông. ­ Các giải pháp khuyến nông phải góp phần làm tăng khả năng để nông dân tự giúp đỡ  được mình hơn là làm thay nông dân. Ngay trong tổ chức các hoạt động khuyến nông,   cán bộ khuyến nông tuyệt đối không làm thay nông dân mà chỉ hướng dẫn để nông dân   tự thực hiện. Như thế, người dân sẽ dần làm quen và thích ứng để bản thân họ có khả  năng tự   ứng dụng các thông tin khuyến nông được chuyển giao vào sản xuất kinh   doanh. ­ Các hoạt động khuyến nông phải phát triển được cộng đồng nông thôn. Khuyến nông  khuyến khích tính tự lực, tự cường của cộng đồng thông qua lôi cuốn sự tham gia của   các tổ chức kinh tế xã hội và người dân trong cộng đồng. Bên cạnh đó, trong triển khai   hoạt động khuyến nông nên có sự lồng ghép với các hoạt động văn hoá ­ xã hội để tạo  ra những thay đổi tích cực đồng thời về kinh tế ­ văn hoá ­ xã hội của cộng đồng. 1.4 PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN KHUYẾN NÔNG 1.4.1 Khái niệm và phân loại Phương pháp tiếp cận khuyến nông  1.4.1.1 Khái niệm Trong thực tế, có nhiều cách tiếp cận khuyến nông khác nhau tùy theo từng loại hình tổ  chức khuyến nông. Các cách tiếp cận này sử dụng các chiến lược, phương pháp khác nhau.   Tuy nhiên, tất cả đều cho thấy: Tiếp cận là sự thiết yếu của hệ thống khuyến nông. Mỗi   một hệ  thống khuyến nông đều bao gồm6: (1) Cấu trúc tổ  chức riêng, có sự  lãnh đạo, có  nguồn nhân lực, trang thiết bị  và và các cơ  sở  vật chất; (2) Chương trình hành động với  mục tiêu, phương pháp và kỹ thuật thực hiện; (3) Các liên kết với các tổ  chức khác, cộng  đồng và các đối tượng cụ thể của hệ thống khuyến nông. Tiếp cận khuyến nông là hình thức hoạt động trong nội bộ  hệ  thống khuyến nông, thể   hiện tính triết lý của hệ  thống khuyến nông. Để  đơn giản, tiếp cận khuyến nông giống  như  tiếng trống bắt nhịp cho tất cả các hoạt động của hệ  thống khuyến nông. Tiếp cận   khuyến nông không đơn thuần chỉ là một thành phần của hệ thống khuyến nông mà nó sẽ   George H. Axinn, 2005, Cẩm nang về các phương pháp tiếp cận khuyến nông, Nhà xuất bản Nông nghiệp,  6 Hà Nội, trang 8 ­ 10. 6
  7. cung cấp thông tin, khích lệ và hướng dẫn hệ thống khuyến nông như: sự tổ chức, sự lãnh   đạo, chương trình, nguồn lực và các mối liên kết. Phương pháp tiếp cận khuyến nông là cách nhìn nhận, xem xét, giải quyết các vấn đề của   khuyến nông, cách lựa chọn và thiết kế  phương pháp chuyển giao, lập kế  hoạch và can   thiệp vào các hoạt động khuyến nông. Khuyến nông được xem là quá trình đào tạo phi chính quy nhằm cung cấp những thông tin   hữu ích và thực tiễn phục vụ cho sản xuất kinh doanh của nông dân và gia đình của họ. Vì   thế, khuyến nông là phương thức hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất và đời sống của họ.   Hiệu quả của khuyến nông phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp tiếp cận khuyến nông.   Phương pháp tiếp cận khuyến nông sẽ quy định phương pháp, cách thức chuyển giao công  nghệ, chất lượng của kế hoạch khuyến nông, cách tổ chức các hoạt động khuyến nông. 1.4.1.2 Phân loại phương pháp tiếp cận khuyến nông Lịch sử phát triển của khuyến nông trải qua các phương pháp tiếp cận khác nhau tuỳ  theo  bản chất của phương pháp khuyến nông, phương thức chuyển giao và phương thức lập kế  hoạch khuyến nông. Tùy theo tiêu thức phân loại mà phương pháp tiếp cận khuyến nông  được chia thành nhiều loại khác nhau: Xét theo cấu trúc của phương pháp khuyến nông,  lịch sử phát triển khuyến nông trải qua ba cách tiếp cận chủ yếu bao gồm: Tiếp cận theo   mô hình chuyển giao, tiếp cận theo mô hình trình diễn và tiếp cận khuyến nông lan rộng  (Dự  án tăng cường khả  năng tư  vấn cấp bộ, 1998) 7. Nếu xét theo bản chất phương thức   chuyển giao công nghệ, có bốn phương thức tiếp cận trong khuyến nông: chuyển giao   công nghệ, chuyển giao công nghệ   ứng dụng, chuyển giao theo cách tiếp cận hệ  thống   nông nghiệp và chuyển giao có sự tham gia (Đỗ Kim Chung, 2005)8.  Nếu xét theo phương   thức lập kế  hoạch khuyến nông, có ba cách tiếp cận chủ  yếu bao gồm: khuyến nông từ  trên xuống, khuyến nông từ  dưới lên và khuyến nông có sự  tham gia (Đỗ  Kim Chung,  2002)9. Dưới đây, lần lượt xem xét nội dung của từng phương pháp tiếp cận đó. 1.4.2 Các phương pháp tiếp cận khuyến nông 1.4.2.1 Phương pháp tiếp cận khuyến nông phân theo bản chất của phương pháp khuyến   nông a) Tiếp cận theo mô hình chuyển giao (Technology Transfer) Tiếp cận theo mô hình chuyển giao có nghĩa là các hoạt động khuyến nông được “chuyển   giao” một chiều từ cơ quan khuyến nông đến nông dân. Cách tiếp cận này đặt ra trong một   7  Dự án tăng cường khả năng tư vấn cấp bộ, 1998, Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia   trong hoạt động khuyến nông­khuyến lâm, Cục Khuyến nông và Khuyến lâm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển  nông thôn, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, Trang 4­6 8  Đỗ Kim Chung, 2005, Chính sách và phương thức chuyển giao kỹ thuật tiến bộ trong nông nghiệp ở miền  núi và trung du phía Bắc Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Trang 8­13 9  Đỗ  Kim Chung, 2002, Phương pháp tiếp cận khuyến nông, Bài giảng cho dự  án Phát triển chè và cây ăn   quả, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội, 3­ 6 tháng 12 năm 2002 7
  8. giả định rằng nông dân đang cần những gì mà khuyến nông có và những điều khuyến nông   có sẽ giúp giải quyết được những khó khăn của nông dân. Cách tiếp cận này dựa theo kênh   thông tin một chiều từ  trên xuống (từ  nhà hoạch định chính sách, nhà nghiên cứu tới các   khuyến nông viên và cuối cùng là nông dân (Sơ đồ 1.1)                 Chủ thể           Nhiệm vụ chính Nhà hoạch định  Các ý tưởng, các chính sách chính sách Công nghệ, kỹ thuật mới Chấp nhận, tiếp thu chính sách,  Khuyến nông viên Công nghệ, kỹ thuật mới Trình diễn công nghệ­kỹ thuật  mới Giảng dạy cho nông dân Nông dân Áp dụng Công nghệ, kỹ thuật  mới Sơ đồ 1.1 Tiếp cận theo mô hình chuyển giao Cách tiếp cận này rất phổ biến ở nhiều nước trong thế kỷ trước. Tuy nhiên, cách tiếp cận   này hiện nay không còn được phù hợp vì nó bộc lộ  một số  nhược  điểm như  sau: 1)   Chuyển giao mang tính áp đặt, không tính đến nhu cầu của nông dân; 2) Cán bộ  khuyến   nông coi việc giảng dạy, hướng dẫn nông dân quan trọng hơn là cùng nông dân để  tìm   hiểu các khó khăn của họ; 3) Kỹ thuật và công nghệ không phải lúc nào cũng phù hợp với  điều kiện đồng ruộng của nông dân. b) Tiếp cận theo mô hình trình diễn Cách tiếp cận này coi việc chuyển giao chủ yếu thông qua các mô hình trình diễn và được   tiến hành với giả định rằng: Nông dân có thể  tiếp thu công nghệ và kỹ thuật qua quan sát,   qua xây dựng mô hình. Vì thế, theo cách tiếp cận này, các nguồn lực cho khuyến nông chủ  yếu tập trung vào việc xây dựng mô hình trình diễn. Tuy nhiên, cách tiếp cận này bộc lộ  một số nhược điểm như  sau: 1) Xây dựng mô hình trình diễn thường tốn kém, nhiều nơi   không đủ  kinh phí làm mô hình trình diễn; 2) Toàn bộ  nỗ  lực chuyển giao chỉ  được tập   trung chủ  yếu vào xây dựng mô hình trình diễn; 3) Nhiều mô hình trình diễn xây dựng   không phù hợp (chủ  yếu được thiết kế  từ  ý tưởng và mong muốn của người ngoài cộng  đồng, trong khi nếu để bản thân nông dân trong cộng đồng làm thì họ có thể tự thay đổi hệ  thống canh tác để đáp ứng với hoàn cảnh mới của họ); 4) Có giả sử là nông dân không thể  có các quyết định đúng, cần có mô hình để nông dân làm theo; 5) Mô hình này ở nhiều dự  án khuyến nông được coi là một hình thức trợ  giá; 6) Nông dân  ở  vùng khó khăn sẽ  gặp   phải mức độ rủi ro lớn khi làm theo mô hình ít phù hợp với họ. c) Tiếp cận khuyến nông lan rộng  Cách tiếp cận này giả  định rằng nông dân có thể  chuyển giao được công nghệ  cho nhau.   Các thông tin khuyến nông có thể  được nhân rộng từ  người này sang người khác, từ  địa   phương này đến địa phương khác. Cách tiếp cận này tập trung hỗ trợ những nông dân có   8
  9. khả năng chuyển giao (biết ứng dụng, có uy tín, nhiệt tình, hăng hái) để họ có thể giúp đỡ  những nông dân khác trong cộng đồng của họ. Cách tiếp cận này coi nông dân là trung tâm   của hoạt động chuyển giao, cán bộ  khuyến nông chỉ  có vai trò hỗ  trợ. Để  chuyển giao   thắng lợi, các khuyến nông viên phải nắm vững tình hình và cấu trúc cộng đồng, lựa chọn  được nông dân điển hình để hợp tác trong khuyến nông. Các khuyến nông viên phải có kỹ  năng cộng đồng, kỹ năng hợp tác và thúc đẩy. Cách tiếp cận này đòi hỏi phải tăng cường   năng lực cho nông dân thông qua đào tạo nông dân, xây dựng tổ  chức của nông dân phù  hợp, có thể chế quản lý rõ ràng trong cộng đồng. Tuy nhiên, cách tiếp cận này đòi hỏi thời  gian và cán bộ khuyến nông phải chuyên tâm, kiên trì.  1.4.2.2 Phương pháp tiếp cận khuyến nông phân theo bản chất của phương thức chuyển   giao công nghệ Quá trình phát triển nông nghiệp của các nước phát triển và đang phát triển đã phản ánh  quá trình tiến hoá của các phương thức chuyển giao công nghệ tiến bộ trong nông nghiệp.   Theo Frank Ellis (1992), quá trình chuyển giao công nghệ trên thế giới trải qua các phương  thức tiếp cận khác nhau: Chuyển giao công nghệ (Transfer of Technology ­ TOT), Chuyển   giao công nghệ   ứng dụng  (Adoptive Technology Transfer ­ ATT),  chuyển giao dựa trên   nghiên cứu hệ  thống nông nghiệp  (Farming System Research ­ FSR). Theo thời gian, các  phương thức tiếp cận trong chuyển giao ngày một hoàn thiện. Vào những năm cuối của   thế  kỷ  20 đã xuất hiện phương pháp tiếp cận mới trong chuyển giao “ nghiên cứu có sự   tham gia của nông dân” (Farmer Partcipatory Research ­ FPR) (Daniel, 1997). Dưới đây là   một số đặc trưng của từng phương thức tiếp cận khuyến nông nói trên. a)   Tiếp cận theo chuyển giao công nghệ  Phương pháp tiếp cận này rất phổ biến trên thế giới trong nghiên cứu và chuyển giao kỹ  thuật nông nghiệp ở thập kỷ 50 và 60 của thế kỷ 20 (Frank Ellis, 1992). Phương pháp tiếp   cận này tương tự  như  mô hình chuyển giao đã trình bày  ở  trên. Với phương pháp này:  Nông dân là người nhận công nghệ một cách thụ động; Cơ quan khuyến nông chuyển giao   kỹ thuật tiến bộ một cách chủ động. Phương thức tiếp cận này có nhược điểm giống như  nhược điểm của mô hình chuyển giao. Phong tục, tập quán, sự  bảo thủ, yếu tố tâm lý và  xã hội… là những nguyên nhân cơ  bản lý giải sự  thất bại của các chương trình khuyến  nông trong nông nghiệp ở nhiều nước (Chamber và Ghidyal 1985). Những điều kiện ở các  trung tâm nghiên cứu, các trạm thực nghiệm không thể  phản ánh đúng được điều kiện   đồng ruộng thực tế của nông dân, không thể tính hết được sự khác nhau về nguồn lực, lao   động, đất đai và thị trường... Vì thế, công nghệ mà các chương trình khuyến nông chuyển   giao thường ít phù hợp với thực tế đồng ruộng và cuộc sống của nông dân. b) Tiếp cận theo chuyển giao công nghệ ứng dụng  Phương pháp tiếp cận này khác với tiếp cận theo chuyển giao công nghệ ở chỗ yêu cầu về  tính địa phương của công nghệ được nhận diện, ứng xử của nông dân cũng được chú ý tới.  Trong chuyển giao công nghệ, người ta đã chú ý tới điều kiện địa phương, các ràng buộc   về  kinh tế  và xã hội để  nông dân tiếp thu công nghệ  mới. Đặc trưng nhất của phương   thức chuyển giao này là hệ thống đào tạo và gặp gỡ nông dân (Training and Visit System ­   9
  10. TVS). Kỹ thuật được đưa tới nông dân một cách chủ động thông qua đào tạo và tập huấn.   Nông dân sau khi được tập huấn sẽ vận dụng theo. Cán bộ khuyến nông gặp gỡ nông dân   để tư  vấn cho họ các vấn đề  cụ  thể sau tập huấn. Nhờ đó, phương pháp tiếp cận này đã  giúp nông dân giải quyết các vấn đề vướng mắc sau tập huấn như: đầu vào, phân bón và  tín dụng... Phương thức này phát huy tác dụng trong giai đoạn cách mạng xanh  ở thập kỷ  70. Tuy nhiên, những nông dân nghèo thường không được hưởng các thành quả  chuyển  giao này. Theo phương thức này, thông tin phản hồi của nông dân tới các viện/trung tâm   nghiên cứu nông nghiệp và ngược lại được truyền gián tiếp qua hệ  thống khuyến nông.   Công nghệ  được phát triển  ở  các viện/trung tâm nghiên cứu vẫn chưa phù hợp với điều  kiện cụ  thể  của nông dân. Bởi lẽ  các công nghệ  được xây dựng trong các điều kiện lý  tưởng (ruộng đất tốt và chăm sóc tốt) của cơ quan nghiên cứu. Vì thế, phương pháp tiếp   cận chuyển giao công nghệ   ứng dụng thường đạt hiệu quả  không cao, không góp phần  giải quyết các vấn đề  của những nông dân sản xuất nhỏ. Với những nông dân sản xuất  nhỏ, tài nguyên nghèo, sản xuất trong những điều kiện sinh thái nông nghiệp hết sức đa   dạng, với hệ thống cây trồng vật nuôi phức tạp, thiếu thị trường đầu vào thì hệ thống trên   là không phù hợp (Chamber, 1987)  c)   Tiếp cận theo chuyển giao nghiên cứu hệ thống nông nghiệp Phương pháp tiếp cận khuyến nông thông qua tiếp cận nghiên cứu hệ thống nông nghiệp   coi nông trại là một hệ thống, công nghệ là một yếu tố  cấu thành và tác động qua lại với   các bộ phận khác của hệ thống đó. Do đó, để khuyến nông thành công phải chú ý toàn diện  đến các yếu tố khác như: sinh thái, kinh tế, xã hội, văn hoá của người nông dân, phát huy   sự tham gia của nông dân. Tuy nhiên, tiếp cận theo chuyển giao nghiên cứu hệ thống nông   nghiệp không đạt được mục tiêu của nó do việc thực hiện quá trình này bị hạn chế bởi cán  bộ  chuyển giao vẫn sử  dụng cách tiếp cận như  cũ, chưa biết tiếp cận đa ngành nên gặp  khó khăn trong giao tiếp, trao đổi với nông dân và học hỏi từ  nông dân. Chính vì lẽ  đó, ở  các nước đang phát triển lại chuyển sang phương pháp tiếp cận mới là chuyển giao nghiên   cứu có sự tham gia của nông dân. d) Tiếp cận theo chuyển giao nghiên cứu có sự tham gia của nông dân  Đây là phương pháp tiếp cận trong đó nghiên cứu công nghệ được xuất phát từ chính nhu   cầu của nông dân, nghiên cứu đó sẽ quay trở lại phục vụ chính nông dân và huy động tối  đa sự tham gia của nông dân. Phương pháp tiếp cận khuyến nông này được thực hiện với  những giả  định như  sau: Nông dân có những kiến thức bản địa về  hệ  thống nông nghiệp  và môi trường của hệ thống đó; Nông dân có khả năng thực nghiệm và những thực nghiệm  đó phải được dùng và thúc đẩy cho sự phát triển công nghệ.  Phương pháp tiếp cận khuyến nông theo chuyển giao nghiên cứu có sự tham gia của nông  dân có các đặc điểm sau:  ­ Thu hút sự tham gia của nông dân vào phát triển công nghệ để nâng cao năng suất, chất   lượng cây trồng và vật nuôi. Vì thế, người nông dân được tham gia một cách tích cực  trong toàn bộ quá trình chuyển giao. ­ Tập trung vào nhận dạng, phát triển hay ứng dụng và sử dụng công nghệ phù hợp với   nhu cầu của những nông dân sản xuất nhỏ, nông dân nghèo. 10
  11. ­ Quá trình nghiên cứu và chuyển giao được tiến hành trên đồng ruộng của nông dân. ­ Cán bộ khuyến nông vừa là người khám phá, vừa là người bạn và vừa là người tư vấn   của nông dân. ­ Sáng tạo và linh hoạt trong từng điều kiện cụ thể của nông dân. Phương pháp tiếp cận khuyến nông theo kiểu chuyển giao nghiên cứu có sự  tham gia của  nông dân không phủ  định các phương pháp tiếp cận nghiên cứu và chuyển giao truyền  thống của các cơ  quan nghiên cứu mà trái lại có mối quan hệ  rất chặt chẽ  với cách tiếp  cận truyền thống đó (Sơ đồ 1.2). Theo sơ đồ 1.2, quá trình nghiên cứu và chuyển giao có 4   loại nghiên cứu thực nghiệm: 1) Nghiên cứu thực nghiệm do cán bộ  nghiên cứu quản lý  (Researchers Managed on­farm trials), 2)  Nghiên cứu thực nghiệm có tư  vấn do cán bộ   nghiên cứu quản lý gọi tắt là nghiên cứu tư vấn (Consultative Researcher Managed on­farm   trials), 3)  Nghiên cứu thực nghiệm có sự  hợp tác giữa nông dân và cán bộ  nghiên cứu   (Collaborative Farmers Researcher Partcipatory Research) và 4)  Nghiên cứu do nông dân   quản lý (Farmers Managed Research). Loại nghiên cứu thực nghiệm 1 và 2 là nghiên cứu  không có sự tham gia của nông dân. Loại nghiên cứu thực nghiệm 3 và 4 là nghiên cứu có sự  tham gia của nông dân. Thực nghiệm ở nông trại không  Thực nghiệm ở nông trại có  có sự tham gia của nông dân sự tham gia của nông dân 1) Nghiên cứu  2) Nghiên cứu  3) Nghiên cứu  4) Nghiên cứu  do cán bộ nghiên  có tư vấn do cán  có sự hợp tác  do nông dân  cứu quản lý bộ nghiên cứu  với cán bộ  quản lý quản lý nghiên cứu Sơ đồ 1.2 Các loại nghiên cứu thực nghiệm trên nông trại Nghiên cứu thực nghiệm trên nông trại do cán bộ nghiên cứu quản lý  là nghiên cứu được  tiến hành trên đồng ruộng của nông dân do cán bộ  nghiên cứu quản lý để  phát triển công  nghệ  cho nông dân hay để  kiểm định kết quả  nghiên cứu đã thu được  ở  trạm, trại thí  nghiệm. Cán bộ  nghiên cứu vừa là người thiết kế, thực hiện và đánh giá công nghệ  trên  đồng  ruộng  của  nông dân.  Cán  bộ   nghiên  cứu  lập  kế  hoạch nghiên   cứu, thiết   kế  thí  nghiệm, trong đó nông dân được phép thực hiện dưới sự  hướng dẫn của cán bộ  nghiên   cứu.  Nghiên cứu thực nghiệm tư vấn là nghiên cứu trong đó nông dân được cán bộ nghiên cứu  tư  vấn về  nhu cầu, các khó khăn, mục tiêu của họ. Nông dân được hỏi về  kỹ  thuật sản   xuất nông nghiệp, sự  hiểu biết về  môi trường tự  nhiên, kinh tế, xã hội, khả  năng về  nguồn lực của họ, phản hồi của nông dân về  công nghệ  mới. Dựa vào các ý kiến thu  được, cán bộ nghiên cứu hiểu thêm về nông dân (thực địa) để thiết kế  thí nghiệm và tiến  hành thí nghiệm mà không có sự tham gia của nông dân. Công nghệ cho nông dân được dựa   trên sự hiểu biết của cán bộ nghiên cứu về nông dân (thực địa). 11
  12. Nghiên cứu thực nghiệm có sự  hợp tác giữa nông dân và cán bộ  nghiên cứu  là cách tiếp  cận nghiên cứu trong đó nông dân và cán bộ  nghiên cứu cùng xác định vấn đề  khó khăn,  thiết kế  nghiên cứu, quản lý, thực hiện và đánh giá các thử  nghiệm được tiến hành trên  đồng ruộng của nông dân. Nghiên cứu thực nghiệm do nông dân quản lý là cách tiếp cận nghiên cứu trong đó nông  dân là người trụ cột trong việc chẩn đoán, lập kế hoạch, thiết kế thực nghiệm, thực hiện   thực nghiệm, đánh giá kết quả  và áp dụng. Trong giai đoạn chẩn đoán, nông dân tự  nhận   diện vấn đề khó khăn, nhu cầu và mong muốn của họ. Trong giai đoạn kế hoạch, họ chọn   những khó khăn quan trọng nhất, xác định những giải pháp có thể, lựa chọn kỹ thuật phù   hợp và thiết kế  kiểm nghiệm kỹ  thuật như  thế  nào. Trong giai đoạn thực nghiệm, nông   dân kiểm nghiệm và đánh giá kỹ  thuật. Trong giai đoạn áp dụng, nông dân tiếp tục kiểm   nghiệm các công nghệ  trước khi được nhân rộng. Kiến thức bản địa và kỹ  năng thực  nghiệm của nông dân được sử dụng tối đa trong cách tiếp cận này. Vai trò của các cán bộ  nghiên cứu  ở  trong cách tiếp cận nghiên cứu này là  ở  chỗ  đảm bảo cho năng lực thực  nghiệm bản địa của cộng đồng được phát huy tối đa. Tiếp cận chuyển giao có sự tham gia của nông dân được tiến hành theo các bước sau đây: ­ Xác định vấn đề khó khăn mà nông dân gặp phải.  ­ Khám phá và lựa chọn những giải pháp có thể  thực hiện được để  vượt qua các khó   khăn đó. ­ Thử nghiệm và ứng dụng công nghệ. ­ Đánh giá công nghệ và đi đến ứng dụng rộng rãi. Cách tiếp cận này hiện nay đã được nhiều tổ  chức tài trợ  lựa chọn để   ứng dụng trong   triển khai các hoạt động liên quan đến khuyến nông. Ở  Việt Nam, Sơn La là địa phương  được  ứng dựng phương pháp tiếp cận này và được mô tả  để  phổ  biến thông tin sâu về  chuyển giao nghiên cứu có sự tham gia. Cho tới nay cách tiếp cận này được dùng khá phổ  biến   và   được   gọi   là   khuyến   nông   PAEM_Participatory   Agricultural   Extension   Method)   (Xem phụ lục). 1.4.2.3 Phương pháp tiếp cận khuyến nông phân theo bản chất của phương thức lập kế   hoạch và can thiệp khuyến nông Theo bản chất của phương pháp lập kế hoạch và can thiệp khuyến nông, người ta có thể  chia ra thành ba nhóm tiếp cận khác nhau bao gồm:  Phương pháp tiếp cận khuyến nông từ  trên xuống, phương pháp tiếp cận khuyến nông từ  dưới lên và phương pháp tiếp cận  chuyển giao có sự tham gia. Phương pháp tiếp cận khuyến nông từ trên xuống có đặc trưng là các vấn đề cần chuyển  giao, kế  hoạch được lập từ  các cơ  quan khuyến nông và chuyển giao  ở  cấp trung  ương,   sau đó cụ thể hoá cho cấp tỉnh, tỉnh cụ thể hoá cho cấp huyện, huyện phân bổ cho cấp xã,   xã phân bổ cho cấp thôn bản. Về bản chất, phương pháp này giống như phương pháp tiếp   cận Mô hình chuyển giao hay Chuyển giao công nghệ đã thảo luận  ở  trên. Phương pháp  tiếp cận này có nhược điểm là công tác khuyến nông thường không bền vững, các chương   12
  13. trình khuyến nông ít phù hợp, chưa giải quyết triệt để các vấn đề của nông dân. Như vậy,  phương pháp tiếp cận khuyến nông từ  trên xuống bao gồm chuyển giao công nghệ  và  chuyển giao công nghệ ứng dụng như đã thảo luận ở trên.  Phương pháp tiếp cận khuyến nông từ dưới lên  coi nhu cầu của dân và giải quyết các vấn  đề  của nông trại là quan trọng, là điểm xuất phát của việc lập kế  hoạch và can thiệp   khuyến nông. Tuy nhiên, do tiếp cận từ  dưới lên, các vấn đề  thường phức tạp và không   được giải quyết một cách triệt để  và thiếu tính vĩ mô khi giải quyết vấn đề. Do đó, theo   phương pháp tiếp cận này, các chương trình khuyến nông chỉ giải quyết các vấn đề có tính   cá biệt, cục bộ  mà thiếu sự  đồng bộ. Phương pháp tiếp cận theo kiểu chuyển giao dựa   trên nghiên cứu hệ thống nông nghiệp là thể  hiện phương pháp tiếp cận khuyến nông từ  dưới lên.   Phương pháp tiếp cận chuyển giao có sự tham gia là phương thức thu hút sự tham gia một  cách chủ  động của các bên liên quan bao gồm nông dân, các tổ  chức xã hội, các khuyến  nông viên để xác định vấn đề, nhu cầu khuyến nông, xây dựng các giải pháp, huy động và   sử dụng nguồn lực và tổ  chức thực hiện để  giải quyết các vấn đề  của nông dân. Chuyển  giao nghiên cứu có sự tham gia của nông dân thuộc về phương pháp tiếp cận chuyển giao  có sự tham gia.  Để hiểu thêm khuyến nông cơ sự tham gia, xin mới xem thêm phụ lục. 13
  14. Tài liệu tham khảo và đọc thêm chương 1 1. Dự án tăng cường khả năng tư vấn cấp bộ, 1998, Phương pháp đánh giá nông thôn có người   dân tham gia trong hoạt động khuyến nông ­ khuyến lâm, Cục Khuyến nông và Khuyến lâm,   Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, Trang 4­6 2. Đỗ  Kim Chung, 2005, Chính sách và phương thức chuyển giao kỹ thuật tiến bộ trong nông   nghiệp ở miền núi và trung du phía Bắc Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Trang 8­13 3. Đỗ Kim Chung, 2002, Phương pháp tiếp cận khuyến nông, Bài giảng cho dự án Phát triển chè và   cây ăn quả, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội, 3­ 6 tháng 12 năm 2002 4. W.   J.   A.   Payne   and   Adams,   1987,   Agricultural   Extension   in   Developing   Countries,  Intermeditate Tropical Agriculture Series, Longman Scientific & Technical Publishing House,  London 5. Đỗ Kim Chung, 2000, Phương pháp tiếp cận khuyến nông, Trung tâm Viện công nghệ Châu   Á tại Việt Nam, Hà Nội 6. Đỗ Kim Chung, 2002, Phương pháp đào tạo nông dân trong chuyển giao kỹ thuật rau ­ quả cho   nông dân, Bài giảng cho Trung tâm nghiên cứu rau Châu Á, tại Viện rau quả, Hà Nội 7. George H. Axinn, 2005, Cẩm nang về các phương pháp tiếp cận khuyến nông, Nhà xuất bản   Nông nghiệp, Hà Nội, Trang 8 ­ 10 8. Daniel, S. 1997, Partcipatory Action Research and Social Change, Published by the Cornell  Partcipatory Action Research Network, Cornell Univeristy, New York 9. Niels   Roling.   1990,   Extension   Science,   Infomration   Systems   in   Agricultural   Development,  Cambridge University Press, Cambridge, 10. A. W. Van den Ban, 1996, Khuyến nông, do Nguyễn Văn Linh dịch, Nhà xuất bản Nông   nghiệp, Hà Nội 11. Đỗ  Kim Chung, 2008, Phương pháp khuyến nông và Tổ  chức công tác khuyến nông, Bài  giảng cho cán bộ Khuyến nông Bắc Ninh, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội 12. Chính phủ  nước Cộng hoà xã hội chủ  nghĩa Việt Nam, 1993, Nghị  định số  13/CP về  Quy  định công tác khuyến nông, ngày 2/3/1993, Hà Nội 13. Chính phủ  nước Cộng hoà xã hội chủ  nghĩa Việt Nam,   Nghị  định  số  56/2005/NĐ­CP  của  Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư, Ban hành ngày 26 tháng 4 năm 2005, Hà Nội 14. Chính phủ  nước Cộng hoà xã hội chủ  nghĩa Việt Nam,   Nghị  định  số  02/2010/NĐ­CP  của  Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư, Ban hành ngày 08 tháng 1 năm 2010, Hà Nội 15. Bộ  Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Đề  án Khuyến nông ­ Khuyến lâm ­ Khuyến ngư  (gọi tắt là Khuyến nông) giai đoạn 2010­2015 và tầm nhìn 2020  16. Trung tâm khuyến nông tỉnh Sơn La, Tổ  chức phát triển Hà Lan (SNV), Tổ  chức đoàn kết   quốc tế  vì hợp tác và phát triển, Dự  án Lâm Nghiệp Sông Đà, 2003, Phương pháp khuyến   nông có sự  tham gia của người dân: Tài liệu tham khảo dùng để  đào tạo khuyến nông viên  huyện, xã, Nhà xuất bản nông nghiệp. Câu hỏi thảo luận Chương 1 1. Phân tích khái niệm và chức năng cơ bản của khuyến nông? 2. Phân tích vai trò của khuyến nông trong phát triển nông nghiệp và nông thôn? 3. Phân tích yêu cầu của khuyến nông? Tại sao khuyến nông phải đạt các yêu cầu đó? 4. Đọc kỹ phụ lục A của Chương 1,  phân tích vì sao chương trình khuyến nông đó thất bại? 5. Đọc kỹ phụ lục B của Chương I, cần rút ra điều gì khi thực hiện khuyến nông? Làm thế nào   để tổ chức chuyển giao công nghệ thành công? 14
  15. 6. Trình bày khái niệm phương pháp tiếp cận khuyến nông? Các tiêu chí phân loại và ý nghĩa   của các cách phân loại tiếp cận khuyến nông? 7. Trình bày bản chất và ưu nhược điểm của các phương pháp tiếp cận khuyến nông phân theo  bản chất của phương pháp khuyến nông? 8. Trình bày bản chất,  ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp tiếp cận khuyến nông  phân theo bản chất của phương thức chuyển giao công nghệ? 9. Trình bày bản chất,  ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp tiếp cận khuyến nông  phân theo bản chất của phương thức lập kế hoạch và can thiệp khuyến nông? Phụ lục Chương 1 A. Vì sao chương trình khuyến nông thất bại? Nguồn: Đỗ Kim Chung, 2002, Phương pháp tiếp cận khuyến nông, Bài giảng cho dự án Phát triển   chè và cây ăn quả, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội, 3­ 6 tháng 12 năm 2002 Tỉnh M. là một trong những tỉnh miền núi nghèo nhất của cả nước. Cả tỉnh có 1580 bản, 98.000 hộ  chủ yếu là dân tộc ít người. 30% không có nước dùng do sống ở vùng núi cao. Kết quả điều tra cho   thấy, cả  tỉnh có 35% số  hộ  nghèo (mức thu nhập dưới 600 nghìn đồng/khẩu/năm hay dưới 13­ 15kg/gạo/tháng).  Trước thực trạng đó, Tỉnh đã xây dựng một số chương trình khuyến nông bao gồm ba dự án lớn: 1)   Phát triển 5800 ha cà phê ở 4 huyện vùng núi;  2) Phát triển 6000 ha cải dầu để đồng bào H’ Mông   thay thế cây thuốc phiện, 3) Phát triển táo Ixraen ở một số vùng núi cao. Các dự án này đã trở thành   chủ trương lớn của tỉnh. Có tài trợ, tỉnh phân bổ kinh phí về huyện, huyện phân bổ  cho xã, xã huy  động dân trồng. Mức kinh phí là 8 triệu đồng cho một ha cà phê trồng mới, 1,5 triệu đồng cho 1 ha   cải dầu và dự án táo là gần 5 tỷ đồng.  Sau hơn 4 năm thực hiện, với dự án cà phê, kết quả là đã trồng được gần 5000 ha. Chỉ có điều là tỷ  lệ cây sống dưới 30%. Ngay cả những cây sống được chỉ cao có 25­30 cm, hầu như không có khả  năng ra hoa kết trái. Dân  ở  những vùng trồng cà phê hiện nay lại thấy khó khăn hơn vì họ  đã  chuyển cả nương trước đây làm ngô, cam sang trồng cà phê, mà cà phê thì bị chết và không có thu   hoạch. Ngay cả  ở một số ít bản đất tốt và do có nước tưới, cà phê phát triển tốt, ra hoa kết trái.   Dân thu hoạch cà phê, nhưng lại không có nơi chế  biến và bán chẳng ai mua vì cà phê không ăn   được như hạt bắp, hạt gạo.        Địa phương có nỗ lực rất cao triển khai dự án cải dầu. Tỉnh, huyện đưa hạt giống và triển khai sâu   rộng cho các thôn bản trồng. Kết quả là có gần 4000 ha cải dầu được trồng. Tuy nhiên, do chưa có   kinh nghiệm trồng cây mới và cũng có thể là giống chưa phù hợp, người H’Mông chỉ thu hoạch từ  180­200 kg/ha trong khi đó năng suất tối thiểu cần đạt là 800­900 kg. Hạt cải sau khi thu hoạch   xong cần chế  biến ép thành dầu. Hầu hết  ở  các vùng không có cơ  sở  chế  biến. Ngay cả  những   người nhanh nhạy nhất vùng đã mua cải dầu về  tỉnh khác để  chế  biến theo dây chuyền công   nghiệp, nhưng họ  phàn nàn rằng: chất lượng dầu ăn thua với những dầu ăn đang bán trên thị  trường và dân không có thói quen tiêu dùng loại dầu này. Thế là cả người mua và người sản xuất   đều bị bế tắc. Về dự án làm táo Ixraen, địa phương cũng có kết hợp với một cơ quan tư vấn khoa học để  triển   khai. Vùng trồng táo chủ yếu là các gò núi cao. Một trong những yêu cầu rất khắt khe của loại cây  này là phải được tưới dạng tưới phun. Thế  nhưng, địa  hình núi cao và sự  khan hiếm về  nguồn   nước không cho phép phát triển hệ thống thủy lợi. Táo không sống được. Chỉ  có 18% số cây sống   lay lắt và không có trái. Kết quả tìm hiểu thị trường cho thấy nếu đảm bảo mọi điều kiện táo phát  15
  16. triển tốt, thì giá thành một kg táo cao gấp hai lần so với giá bán của táo Trung Quốc đang bán ở địa  phương. Cho đến giờ, dân đã chặt bỏ  hoàn toàn cây táo và trở  lại nền canh tác cũ. Dĩ nhiên, cuộc   sống lại khó khăn hơn.  B. Chuyện ở Ea Van Nguồn: Đỗ Kim Chung, 2002, Phương pháp tiếp cận khuyến nông, Bài giảng cho dự án Phát triển   chè và cây ăn quả, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội, 3­ 6 tháng 12 năm 2002 Kết quả ở trung tâm giống cây trồng tỉnh cho thấy bắp lai và lúa lai phát triển tốt. Vì vậy, một dự   án xóa đói giảm nghèo bằng cách giúp dân trồng bắp lai và lúa lai đã được thực hiện ở xã Ea Van ­  một xã miền núi xa xôi, đi lại khó khăn ­ với sự tài trợ 10 nghìn đô của tổ chức quốc tế. Dự án đã  mua giống từ thị xã để cho dân trồng. Vụ đầu, có một số cán bộ gưong mẫu đã trồng thử, cây bắp   và lúa lai cho kết quả khá. Nhưng đến vụ sau, giá giống rất cao (từ 20­40 ngàn đồng một ký). Đến khi bán giữa mùa mưa, chỉ  1500­1800 đồng một kí còn khó. Gia đình Y Bun trồng 1,5 hécta, thu hơn cả tấn bắp, chỉ bán giá   1500 đồng một ký. Ăn không xong, nuôi heo cũng không hết. Bắp lại dễ bị mọt, không dễ để dành  lâu như bắp địa phương. Thế là dân bỏ quay về giống cũ. Giống cũ tuy năng suất có ít thật, nhưng   còn có người ăn.  Cán bộ đưa giống lúa lai đến tận nhà và chỉ bảo cách trồng cho một số nhà như Y Khang, A Thiếp   làm thử. Mọi người làm theo, vụ đầu đất không quên công người đã cho năng suất khá, phải đến   3,5­4 tấn một ha. Đến vụ sau, huyện chủ trương tất cả các nhà trong plơi đều được phát giống lúa  lai này. Nhưng chỉ có rất ít người làm theo. Y Khang là người đi đầu trong trồng giống này nhưng   cũng phàn nàn rằng: Mình đồng ý với cán bộ rằng, cái giống mà cán bộ đưa, nó cho nhiều hạt thật,  nhưng nó lại đòi nhiều cái phân. Phân bón hóa học thì dân mình không có. Bón phân bò, phân heo thì   sợ thần linh không  ưng vì nó bẩn cái hạt. Cái hạt gạo nó không dẻo và ngon như  hạt gạo cũ của   dân mình. Nghe ra, cái bụng dân plơi mình vẫn  ưng cái giống cũ hơn... Mình không nhận thêm   đâu... giống lần trước cán bộ đưa vẫn còn vì nhiều nhà không nhận vẫn ở gác bếp nhà mình đó.   16
  17. Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHƯƠNG PHÁP KHUYẾN NÔNG Mục đích cơ bản của chương này là giúp cho người học: a) Hiểu được khái niệm và vai   trò của phương pháp khuyến nông; b) Phân tích được đặc điểm của phương pháp khuyến   nông và nhận biết được từng loại phương pháp khuyến nông; c) Phân tích sâu về  cơ  sở   khoa học của phương pháp khuyến nông: Quá trình tiếp thu thông tin của nông dân, ứng   xử  của nông dân khi được truyền đạt thông tin khuyến nông, những nhân tố  cơ  bản  ảnh   hưởng tới sự tiếp thu thông tin, quá trình học tập của nông dân, các loại hình đào tạo và   điều kiện để nông dân học tập tốt. 2.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA PHƯƠNG PHÁP KHUYẾN NÔNG 2.1.1 Khái niệm phương pháp khuyến nông   Phương pháp khuyến nông  là cách thức tổ  chức nhân lực, phương tiện vật chất và kỹ  thuật  để  truyền  đạt  thông tin  khuyến nông hay chuyển giao  công nghệ  tới  nông dân.   Phương pháp khuyến nông chỉ  rõ cách tổ  chức tiến hành chuyển giao thông tin khuyến   nông (thông tin về  sản phẩm, công nghệ, thị  trường, tổ  chức và quản lý sản xuất...) tới   nông dân. Một phương pháp khuyến nông bao gồm: phương thức chuyển giao, thu nhận   thông tin khuyến nông, tổ  chức nguồn lực, tiến hành, giám sát và đánh giá các hoạt động  khuyến nông của phương pháp đó. 2.1.2 Vai trò của phương pháp khuyến nông Phương pháp khuyến nông có vai trò quan trọng trong hoạt động khuyến nông. Phương  pháp khuyến nông là cơ sở tổ chức nguồn lực cho khuyến nông (nhân lực, vật tư, thiết bị,  đồng   ruộng,   nông   trại...).   Phương   pháp   khuyến   nông   đúng   sẽ:   (i)   đưa   đúng   thông   tin  khuyến nông đến nhóm mục tiêu khuyến nông, (ii) giúp phát hiện được vấn đề  cần can   thiệp của khuyến nông, (iii) tăng cao hiệu quả của truyền đạt thông tin khuyến nông, (iv)   đảm bảo cho sự  thành công của hoạt động khuyến nông. Thực tế  cho thấy, sử  dụng  phương pháp khuyến nông thông qua phương tiện thông tin đại chúng thì hàng triệu nông   dân sẽ nhận được thông tin. Tuy nhiên, có thể khuyến nông theo cách đó sẽ khó đến được   nhóm mục tiêu cần tác động như: những người nghèo, những nông dân sống  ở  vùng sâu,  vùng xa, nơi khó tiếp cận được phương tiện khuyến nông qua phương tiện thông tin đại   chúng... Hay phương pháp khuyến nông thông qua cách thăm và tư vấn, hoặc tập huấn có   sự  tham gia sẽ giúp cho cả  khuyến nông viên và nông dân xác định được vấn đề  cần can  thiệp của khuyến nông. Rõ ràng, với mỗi phương pháp khuyến nông đều có những  ưu   điểm và hạn chế riêng. Vì vậy, lựa chọn được phương pháp khuyến nông phù hợp với nội  dung cần khuyến nông, đối tượng truyền đạt thông tin và điều kiện kinh tế  ­ xã hội của   nông dân sẽ  giúp cho nông dân nắm được thông tin, thay đổi được nhận thức và hành vi  của họ, từ đó đưa ra được các quyết định đúng trong sản xuất và kinh doanh. Trong thực   17
  18. tế, việc phối kết hợp giữa các phương pháp khuyến nông trong triển khai hoạt  động   khuyến nông là hết sức cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả khuyến nông.     2.2 ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI PHƯƠNG PHÁP KHUYẾN NÔNG 2.2.1 Đặc điểm của phương pháp khuyến nông Khuyến nông về cơ bản là sự truyền bá thông tin tới cộng đồng để giúp những người dân   trong cộng đồng nói chung và những người nông dân nói riêng có cuộc sống tốt hơn. Do   vậy, để nâng cao hiệu quả  của các hoạt động khuyến nông cần nắm vững các đặc điểm   chung của phương pháp khuyến nông. a) Phương pháp khuyến nông rất đa dạng (tập huấn, mô hình trình diễn, tham quan,   thăm và tư vấn, hội chợ triển lãm...) Sự đa dạng này tuỳ thuộc vào bản chất của công nghệ  và thông tin cần chuyển giao, đặc  điểm của đối tượng khuyến nông, đặc điểm kinh tế ­ xã hội của cộng đồng nông dân cần   chuyển giao để lựa chọn phương pháp khuyến nông sao cho phù hợp và có hiệu quả. b) Phương pháp khuyến nông được áp dụng tại một địa phương phải cụ thể cho từng   đối tượng khuyến nông Phương pháp khuyến nông thể  hiện cách thức can thiệp của khuyến nông viên tới nông  dân. Nông dân rất đa dạng về trình độ, lứa tuổi, tâm sinh lý, tập quán, văn hoá, điều kiện  kinh tế  ­ xã hội và sống  ở  các vùng kinh tế  ­ tự  nhiên khác nhau. Do đó, phương pháp  khuyến nông này có thể  rất tốt với cộng đồng nông dân này mà chưa thể  hiện hiệu quả  cao với một cộng đồng nông dân khác. Do đó, một phương pháp khuyến nông được lựa  chọn phải phù hợp với đặc điểm của từng nhóm nông dân, từng vùng kinh tế ­ xã hội... thì  mới phát huy tác dụng tốt trong truyền bá thông tin tới nông dân. c) Phương pháp khuyến nông thể hiện sự truyền đạt thông tin hai chiều giữa khuyến   nông viên/cán bộ chuyển giao và nông dân Đặc điểm này thể hiện rằng khi thực hiện khuyến nông, khuyến nông viên/cán bộ chuyển   giao sử  dụng phương pháp khuyến nông vừa như  là phương tiện truyền đạt thông tin tới  nông dân, vừa như là phương tiện để  phát hiện và thu nhận thông tin từ  nông dân để  cải  thiện việc can thiệp vào nông nghiệp, nông thôn. Do đó, tuỳ điều kiện cụ thể, một phương   pháp khuyến nông được xem là hiệu quả khi nó phải đảm bảo: quá trình truyền đạt thông  tin gắn liền với quá trình thu nhận, phản hồi và phân tích thông tin. d) Phương pháp khuyến nông có tính truyền bá rộng rãi các thông tin chuyển giao Do đặc điểm của khuyến nông là chuyển giao các thông tin về kỹ thuật và công nghệ tiến   bộ, phương pháp tổ  chức sản xuất cho cộng đồng nông dân rộng lớn. Trong khi đó, số  lượng cán bộ  khuyến nông làm việc tại các cộng đồng nông dân thường rất hạn chế. Vì  thế, phương pháp khuyến nông sử dụng thường mang tính nhân rộng từ nông dân này sang   18
  19. nông dân khác trong một cộng đồng, giữa các cộng đồng nông dân trong vùng với nhau,   giữa các vùng trong phạm vi quốc gia. Như vậy, khi lựa chọn phương pháp khuyến nông  cần chú ý tới đặc điểm này nhằm tăng cường khả  năng truyền bá nhanh thông tin được  chuyển giao. e) Phương pháp khuyến nông đưa và thu nhận thông tin cùng một lúc có thể  tới một   cá nhân nông dân, một nhóm nông dân hay hàng triệu nông dân   Bản chất của các phương pháp khuyến nông là thông tin đưa đến ai và đưa như  thế  nào.   Tuỳ theo cấu trúc và đặc điểm của từng phương pháp, có phương pháp khuyến nông đưa  thông tin tới từng cá nhân (thăm, gặp gỡ và tư  vấn, thư, điện thoại...), tới nhóm nông dân  (tập huấn, mô hình trình diễn...) và tới hàng triệu nông dân (khuyến nông qua các chương  trình vô tuyến, đài phát thanh...). Do đó, tuỳ theo phạm vi và đối tượng khuyến nông, khả  năng nguồn lực, đặc điểm của cộng đồng nông dân, năng lực khuyến nông để  lựa chọn   phương pháp khuyến nông cho phù hợp. 2.2.2  Phân loại phương pháp khuyến nông Từ  các đặc điểm nêu trên của phương pháp khuyến nông, trên phương diện tổ  chức các  hoạt động khuyến nông, theo A. W. Van de Ban (1996), W. J. A. Payne (1987), Đỗ  Kim  Chung (2000, 2005 và 2009), phương pháp khuyến nông được chia thành ba nhóm như sau:   Phương pháp cá nhân, phương pháp nhóm và phương pháp khuyến nông qua phương tiện  thông tin đại chúng. a) Phương pháp cá nhân Phương pháp cá nhân trong khuyến nông là tập hợp các phương pháp khuyến nông nhằm   chuyển giao, truyền đạt và thu nhận các thông tin khuyến nông tới từng cá nhân nông dân .  Phương pháp cá nhân bao gồm các phương pháp cụ thể như: (1) Thăm và tư  vấn; (2) Gửi   thư; (3) Điện thoại. Phương pháp này có đặc điểm là giải quyết tốt các vấn đề  khuyến   nông có tính cá biệt, cụ thể cho từng trường hợp. Tuy nhiên, áp dụng phương pháp này lại  rất tốt kém về  nguồn lực, đặc biệt là nhân lực và khó mang thông tin khuyến nông tới   được nhiều nông dân. Thông thường một cán bộ  khuyến nông phải phục vụ  cộng đồng  hàng ngàn nông dân. Trong bối cảnh như vậy, sẽ rất khó khăn cho cán bộ khuyến nông khi  áp dụng phương pháp này với tất cả  cá nhân trong cộng đồng, nhất là ở  các vùng xa xôi,   hẻo lánh và khó khăn.  b) Phương pháp nhóm Phương pháp nhóm trong khuyến nông là tập hợp các phương pháp khuyến nông nhằm   chuyển giao, truyền đạt và thu nhận các thông tin khuyến nông tới nhóm nông dân. Phương  pháp này bao gồm các phương pháp như: (1) Tập huấn; (2) Mô hình trình diễn; (3) Hội  nghị đầu bờ; (4) Tham quan và khảo sát thực tế; (5) Hội thi; (6) Hội chợ và triển lãm về  khuyến nông.   Nhóm phương pháp này có đặc điểm sau đây:  19
  20. ­ Truyền đạt thông tin cho một nhóm nông dân (có thể tới hàng chục, hàng trăm nông  dân); ­ Các hoạt động khuyến nông giải quyết các vấn đề, các thông tin cán bộ  khuyến   nông thu lượm được mang tính phổ biến của nhóm nông dân;  ­ Hiệu quả chuyển giao thường cao hơn so với phương pháp cá nhân.  Do đó, nhóm phương pháp này được dùng phổ biến ở hầu hết các nước phát triển và đang  phát triển. Để  nâng cao hiệu quả  của phương pháp nhóm, vấn đề  quan trọng là phải tổ  chức nhóm  cho phù hợp. Trong tổ chức nhóm cần quan tâm tới các khía cạnh sau: ­ Phải   dựa   vào  mục   tiêu   công   việc:   nhóm   phải   bao   gồm   những   nông  dân   có   chung  nguyện vọng giải quyết những khó khăn về sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, làm   vườn, nuôi cá... ­ Tuỳ theo tính chất khuyến nông, đặc điểm cộng đồng có thể  có các tên gọi của nhóm  khác nhau như: Câu lạc bộ  khuyến nông, Câu lạc bộ  IPM, Câu lạc bộ  nông dân giỏi,   Câu lạc bộ khuyến nông tự nguyện, Nhóm chăn nuôi, Nhóm cùng sở thích, Nhóm cùng   họ tộc, Nhóm liền canh, Nhóm liền cư... ­ Quy mô hợp lý: quan hệ cộng đồng, họ hàng, sản phẩm... ­ Đồng đều: về kinh tế, quan tâm, kinh nghiệm, kỹ năng và tâm lý… ­ Nhóm phải ổn định và do nông dân tổ chức, quản lý. ­ Chú ý đào tạo và bồi dưỡng nhóm trưởng để củng cố mạng lưới nông dân cộng tác tại   cơ sở. c) Phương pháp khuyến nông qua phương tiện thông tin đại chúng Phương pháp khuyến nông qua phương tiện thông tin đại chúng là tập hợp các phương   pháp khuyến nông nhằm chuyển giao và truyền đạt các thông tin khuyến nông tới hàng   nghìn, hàng triệu nông dân bằng các phương tiện thông tin đại chúng. Phương pháp này  bao gồm các phương pháp như: (1) Khuyến nông qua phương tiện nghe; (2) Khuyến nông   qua   phương   tiện   đọc;   (3)   Khuyến   nông   qua   phương   tiện   nhìn;   (4)   Khuyến   nông   qua  phương tiện nghe và nhìn; (5) Khuyến nông qua trang Web.  Phương pháp này có đặc điểm này có đặc điểm sau:  ­ Tầm ảnh hưởng rộng: Một lúc có thể đưa thông tin khuyến nông tới hàng triệu nông   dân;  ­ Thông tin truyền đạt mang tính phổ biến và rộng rãi;  ­ Nếu phù hợp thì hiệu quả và tác dụng của kênh thông tin này rất lớn.  Tuy nhiên, phương pháp này cũng tồn tại một số hạn chế như sau:  ­ Thông tin chỉ  được truyền đạt một chiều từ  kênh khuyến nông qua phương tiện  thông tin đại chúng dưới dạng phát thông tin khuyến nông. Với phương pháp này,  cán bộ  khuyến nông rất ít và gần như  không có cơ  hội thu nhận thông tin từ  phía   nông dân;  ­ Thông tin khuyến nông truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng thường khó   giải quyết các vấn đề có tính cá biệt của từng nông dân hay từng cộng đồng nông   dân;  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2