
Bài giảng Phương pháp khuyến nông
lượt xem 10
download

Nội dung chính của bài giảng là giúp các bạn Hiểu được khái niệm và chức năng của khuyến nông; Nắm bắt được vai trò của khuyến nông; Yêu cầu của khuyến nông; Hiểu, biết ứng dụng các phương pháp tiếp cận khuyến nông và phân tích được ưu nhược điểm của từng phương pháp tiếp cận khuyến nông. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Phương pháp khuyến nông
- BÀI GIẢNG MÔN HỌC PHƯƠNG PHÁP KHUYẾN NÔNG BỘ MÔN: KTNN và CHÍNH SÁCH 1
- Chương 1 KHUYẾN NÔNG Mục đích cơ bản của chương này là giúp cho người học: a) Hiểu được khái niệm và chức năng của khuyến nông; b) Nắm bắt được vai trò của khuyến nông; c) Yêu cầu của khuyến nông; d) Hiểu, biết ứng dụng các phương pháp tiếp cận khuyến nông và phân tích được ưu nhược điểm của từng phương pháp tiếp cận khuyến nông. 1.1 KHÁI NIỆM VÀ CHỨC NĂNG CỦA KHUYẾN NÔNG 1.1.1 Khái niệm khuyến nông Thuật ngữ Khuyến nông trong tiếng Anh là Agricultural Extension. Thuật ngữ Extension có nghĩa là nhân ra, làm rộng ra, phổ biến rộng rãi hơn. Trên cơ sở đó, Van den Ban (1996) cho rằng, khuyến nông bao gồm việc sử dụng có suy nghĩ và chọn lọc các thông tin và kiến thức để tự hình thành ý tưởng và đưa ra quyết định đúng đắn (Van Den Ban, 1996, trang 11)1. Theo nghĩa tiếng Việt, Khuyến nông bao gồm hai thuật ngữ KHUYẾN và NÔNG. KHUYỂN có nghĩa là khuyến khích, khuyên bảo, triển khai và phổ biến kiến thức, thông tin. NÔNG có nghĩa là nông nghiệp, nông dân và nông thôn (Đỗ Kim Chung) 2. Theo đề án Khuyến nông của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được chính phủ phê duyệt năm 2009, khái niệm “Nông dân” được hiểu là người sống ở nông thôn làm nghề nông, dịch vụ nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp3. Dựa theo nghĩa đó, khuyến nông là quá trình hướng dẫn, giúp đỡ nông dân nắm được và áp dụng được các thông tin về kinh tế, kỹ thuật, tổ chức, quản lý, thị trường vào sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp và dịch vụ nông thôn đáp ứng được nhu cầu của từng gia đình, cộng đồng và cả xã hội. Theo Nghị định 02/2010 NĐ CP của Chính phủ4, khuyến nông là quá trình hỗ trợ nông dân nâng cao kiến thức, cung cấp thông tin về kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và quản lý, cung cấp các dịch vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, giúp nông dân tăng cao được thu nhập và cải thiện đời sống, giúp nông nghiệp và nông thôn phát triển toàn diện và bền vững. Như vậy, thuật ngữ KHUYẾN NÔNG trình bày trong giáo trình này được hiểu rộng ra bao hàm: khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và khuyến công. Cụ thể: Khuyến nông theo nghĩa hẹp là việc chuyển giao kỹ thuật hay công nghệ cho trồng trọt và chăn nuôi; Khuyến lâm là chuyển giao kỹ thuật và công nghệ cho nghề lâm nghiệp; Khuyến ngư là chuyển giao công nghệ cho nuôi trồng thuỷ sản, khai thác, đánh bắt, quản lý nguồn lợi thủy sản và chế biến thuỷ sản; Khuyến công là chuyển giao công nghệ cho chế biến nông sản, công nghiệp và ngành nghề nông thôn. 1 A.W.Van den Ban, 1996, Khuyến nông, do Nguyễn Văn Linh dịch, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 1999 2 Đỗ Kim Chung, 2008, Phương pháp khuyến nông và Tổ chức công tác khuyến nông, Bài giảng cho cán bộ Khuyến nông Bắc Ninh, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội 3 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009, Đề án khuyến nông (Bao gồm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và khuyến công) giai đoạn 20102015 và tầm nhìn tới 2020, Hà Nội 4 Chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số 02/2010 NĐCP về khuyến nông, ban hành ngày 08 tháng 1 năm 2010, Hà Nội 2
- 1.1.2 Chức năng của khuyến nông Nhiều tác giả đã thảo luận về chức năng của khuyến nông như Niels Roling, 1990, W. J. A Payne, 1987, A. W. Den Ban, 1996. Nhìn chung, khuyến nông có các chức năng kinh tế, chính trị, xã hội, tổ chức và thông tin. Chức năng kinh tế, khuyến nông có chức năng thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp, tăng cao thu nhập và đời sống của cư dân nông thôn. Chức năng kinh tế của khuyến nông được thể hiện trực tiếp ở việc cung cấp các thông tin về kỹ thuật, công nghệ...cho nông dân, để giúp họ nâng cao được lợi ích kinh tế. Chức năng chính trị của khuyến nông chính là sự hỗ trợ của Chính phủ và Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân qua khuyến nông. Thông qua khuyến nông nhà nước, Chính phủ thực hiện sự hỗ trợ đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Tuy nhiên, khi quốc gia tham gia Tổ chức thương mại thế giới (WTO), việc hỗ trợ cho phát triển nông nghiệp thông qua khuyến nông lại rất được khuyến khích. Hay nói cách khác, các quốc gia là thành viên của WTO hoàn toàn được phép sử dụng khuyến nông để hỗ trợ thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Chức năng xã hội của khuyến nông thể hiện ở chỗ khuyến nông huy động sự tham gia của nhiều tổ chức kinh tế, các thành phần kinh tế, các tổ chức đoàn thể xã hội và đặc biệt là của người dân trong các hoạt động khuyến nông. Một chương trình khuyến nông chỉ thành công và bền vững khi có sự tham gia đầy đủ của người dân trong cộng đồng, đặc biệt là những người hưởng lợi các tổ chức đoàn thể xã hội liên quan. Bên cạnh đó, chức năng xã hội còn thể hiện ở chỗ khuyến nông không những giúp nông dân đạt được mục tiêu kinh tế mà còn hướng tới cả mục tiêu văn hoá xã hội. Các hoạt động khuyến nông thường được lồng ghép với các hoạt động văn hóa xã hội, nâng cao được lợi ích xã hội, bảo tồn và kết hợp văn hoá truyền thống với hiện đại, xoá đói giảm nghèo... Chức năng tổ chức của khuyến nông thể hiện ở chỗ khuyến nông chính là quá trình khuyến khích, thúc đẩy sự tự lực, tự cường của cộng đồng, xây dựng tính bền vững thông qua hỗ trợ nông dân tham gia vào các tổ chức xã hội của khuyến nông như: Câu lạc bộ khuyến nông, Nhóm sở thích, Hợp tác xã, Nhóm liên gia, Làng khuyến nông tự quản... Thông qua các tổ chức này của nông dân mà khuyến nông tạo lập được để giúp nông dân nâng cao tính tự lập, tự chủ, làm tăng khả năng bền vững của cộng đồng và giảm dần sự hỗ trợ từ phía Nhà nước. Chức năng thông tin của khuyến nông thể hiện ở chỗ khuyến nông truyền đạt các thông tin về kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và quản lý cho nông dân để nông dân ra được quyết định đúng, cải thiện được cuộc sống của họ. Mặt khác, khuyến nông còn có nhiệm vụ nắm bắt được tình hình, thời cơ và nguy cơ và những khó khăn của nông nghiệp, nông dân và nông thôn; Khuyến nông sẽ phản ánh kịp thời những thông tin đó cho các cơ quan quản lý nhà nước, Chính phủ và cơ quan nghiên cứu để có các giải pháp kịp thời cho phát triển bền 3
- vững nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Với chức năng này, cán bộ khuyến nông phải có khả năng trả lời được các câu hỏi thể hiện ở Hộp 1: Hộp 1. Các câu hỏi cần trả lời của cán bộ khuyến nông5 Nông dân đang gặp phải khó khăn gì? Khuyến nông có biết điều đó không? Cơ quan nghiên cứu có những giải pháp gì? Khuyến nông mang gì cho nông dân? Khuyến nông mang gì cho cơ quan nghiên cứu? Khuyến nông đã làm gì để nông dân tự giúp đỡ được mình? Với các chức năng trên, Nghị định 02/2010 NĐ CP của Chính phủ năm 2010 đã chỉ rõ: Khuyến nông ở Việt Nam có các nhiệm vụ cơ bản sau đây: Đào tạo/ hướng dẫn/ tư vấn về kỹ thuật và chuyển giao công nghệ về phát triển sản xuất kinh doanh nông lâm ngư nghiệp và công nghiệp. Cung cấp dịch vụ như: Thú y, bảo vệ thực vật, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, tiêu thụ sản phẩm... Cung cấp đầu vào như: Giống cây, giống con, vật tư, thiết bị, hoá chất... cho sản xuất kinh doanh nông lâm ngư nghiệp, thuỷ sản. Kiểm tra và đánh giá các chương trình hoạt động khuyến nông tổ chức tại cơ sở. Cầu nối giữa cơ quan nghiên cứu và đơn vị sản xuất. 1.2 VAI TRÒ CỦA KHUYẾN NÔNG Khuyến nông có vai trò quan trọng trong phát triển nền kinh tế xã hội của đất nước. Vai trò đó thể hiện như sau: Thứ nhất, khuyến nông có vai trò to lớn cho phát triển bền vững nông nghiệp và nông thôn. Nông thôn nước ta chiếm tới 76,5% dân số, 55% lực lượng lao động, gần 40% GDP của cả nước, 90% tài nguyên đất, nước và rừng. Khuyến nông góp phần tạo ra việc làm, sinh kế kiếm sống của đại đa số dân số và lao động của cả nước, góp phần quản lý, sử dụng và bảo tồn các tài nguyên đất, nước, sinh vật của quốc gia. Thông qua các chương trình, dự án khuyến nông nhằm tăng cường sự tham gia, tính độc lập, tự chủ, tự cường của cộng đồng cư dân trong giải quyết các vấn đề về kinh tế văn hóa xã hội môi trường của địa phương. Thứ hai, khuyến nông góp phần thúc đẩy nhanh quá trình xoá đói giảm nghèo trong nông thôn. Hiện nay, tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn chiếm khoảng 20%, cao gấp 4 lần so với thành thị; 90% số người nghèo đang sống ở khu vực nông thôn. Khuyến nông góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, công nghiệp nông thôn, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, phát triển kinh tế nông thôn, tạo điều kiện để người dân thoát nghèo. Các Đỗ Kim Chung, 2008, Phương pháp khuyến nông và Tổ chức công tác khuyến nông, Bài giảng cho cán bộ 5 Khuyến nông Bắc Ninh, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội 4
- hoạt động khuyến nông thường là giữ vị trí trọng tâm của hầu hết các chương trình dự án xoá đói giảm nghèo ở các địa phương. Thứ ba, đại đa số nông dân đang rất cần kiến thức và thông tin. Khuyến nông là giải pháp để đáp ứng nhu cầu đó của nông dân. Nông dân ở các vùng thiên tai, khó khăn, vùng sâu và xa đang cần kiến thức và sự hỗ trợ để giảm thiểu rủi ro về tự nhiên, xã hội và thị trường. Nông dân ở các vùng bị thu hồi đất để phục vụ mục đích đô thị hoá và công nghiệp hoá, đặc biệt là những nông dân bị thu hồi đất đang rất cần kiến thức để chuyển đổi nghề nghiệp, thích ứng với điều kiện mới và hoàn cảnh mới của họ. Thứ tư, ở nước ta đổi mới hệ thống tổ chức nông thôn, kinh tế hộ được xác lập. Vì thế, khuyến nông là phương thức thích hợp để tiếp cận và hỗ trợ các hộ nông dân nâng cao đời sống của họ. Thứ năm, khuyến nông là quá trình truyền bá kỹ thuật và công nghệ cho nông dân. Đó chính là quá trình chuyển giao công nghệ, kỹ thuật tiến bộ tới nông dân, nông nghiệp và nông thôn. Đây là yếu tố quan trọng đối với tiến trình phát triển nông thôn. 1.3 YÊU CẦU CỦA KHUYẾN NÔNG Để hoạt động có hiệu quả đòi hỏi khuyến nông phải đảm bảo được các yêu cầu cơ bản sau: Các chương trình, dự án khuyến nông phải đáp ứng được mong muốn và nhu cầu cấp bách của người dân và của thị trường. Điều đó có nghĩa là những khó khăn của người dân được tháo gỡ và định hướng để nông dân sản xuất đáp ứng đúng yêu cầu của thị trường. Khuyến nông phải cụ thể cho từng cây và từng con. Các giải pháp khuyến nông phải cụ thể cho từng loại sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp. Do đó, người làm khuyến nông cần phải nắm vững quy trình kỹ thuật, đặc điểm của từng cây và từng con để đề xuất được các giải pháp khuyến nông sát thực với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng loại cây, từng loại con; Đặc biệt, tránh không được nói chung chung. Khuyến nông phải phù hợp với đặc điểm kinh tế sinh thái, xã hội của từng vùng. Tính không đồng nhất về địa hình đã tạo ra các vùng kinh tế sinh thái khác nhau. Chẳng hạn, vùng đất dốc nên giới thiệu kỹ thuật công nghệ tiết kiệm nước, tốn ít đầu tư. Ngược lại, ở vùng có điều kiện nước tưới thuận tiện nên giới thiệu các công nghệ thâm canh cao để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, nông dân không đồng nhất về nguồn lực, nhận thức và ứng xử nên giải pháp khuyến nông phải phù hợp với từng đối tượng khuyến cáo. Khuyến nông phải kịp thời để đảm bảo tính thời vụ và tính cấp thiết của các vấn đề cần giải quyết mà nông dân đang trông đợi. Sản xuất nông nghiệp có tính mùa vụ cao và khuyến nông nhằm đáp ứng mong muốn, nhu cầu cấp thiết của nông dân nên phải đảm bảo tính kịp thời để tháo gỡ những vướng mắc đó. Cách hướng dẫn, chuyển giao thông tin về khuyến nông phải dễ thấy, dễ nghe, dễ hiểu và dễ làm theo. Nông dân giữa các cộng đồng hay trong cùng một cộng đồng thường không đồng nhất về trình độ, khả năng nhận thức và cách ứng xử nên tuỳ từng 5
- điều kiện để lựa chọn cách chuyển giao thông tin khuyến nông tới nông dân cho có hiệu quả. Các hoạt động khuyến nông phải có sự tham gia của dân. Trong thực tế, có những điều dân đã biết mà cán bộ khuyến nông chưa biết nên sự tham gia của người dân hỗ trợ cán bộ khuyến nông trong triển khai công việc. Mạng lưới cán bộ khuyến nông còn mỏng, không có cán bộ khuyến nông làm ở tất cả các thôn bản nên sự tham gia của những nông dân nòng cốt là rất cần thiết để duy trì và phát triển các hoạt động khuyến nông. Bên cạnh đó, sự tham gia của người dân trong khuyến nông sẽ góp phần phát huy nội lực ở địa phương và làm tăng tính bền vững hoạt động khuyến nông ở cộng đồng. Các hoạt động khuyến nông phải hiệu quả và tiết kiệm. Trong điều kiện, mạng lưới khuyến nông còn nhiều hạn chế về nhân lực, kinh phí, phương tiện... nên tính hiệu quả và tiết kiệm phải được quan tâm trong tổ chức lập kế hoạch và triển khai thực hiện các hoạt động khuyến nông. Các giải pháp khuyến nông phải góp phần làm tăng khả năng để nông dân tự giúp đỡ được mình hơn là làm thay nông dân. Ngay trong tổ chức các hoạt động khuyến nông, cán bộ khuyến nông tuyệt đối không làm thay nông dân mà chỉ hướng dẫn để nông dân tự thực hiện. Như thế, người dân sẽ dần làm quen và thích ứng để bản thân họ có khả năng tự ứng dụng các thông tin khuyến nông được chuyển giao vào sản xuất kinh doanh. Các hoạt động khuyến nông phải phát triển được cộng đồng nông thôn. Khuyến nông khuyến khích tính tự lực, tự cường của cộng đồng thông qua lôi cuốn sự tham gia của các tổ chức kinh tế xã hội và người dân trong cộng đồng. Bên cạnh đó, trong triển khai hoạt động khuyến nông nên có sự lồng ghép với các hoạt động văn hoá xã hội để tạo ra những thay đổi tích cực đồng thời về kinh tế văn hoá xã hội của cộng đồng. 1.4 PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN KHUYẾN NÔNG 1.4.1 Khái niệm và phân loại Phương pháp tiếp cận khuyến nông 1.4.1.1 Khái niệm Trong thực tế, có nhiều cách tiếp cận khuyến nông khác nhau tùy theo từng loại hình tổ chức khuyến nông. Các cách tiếp cận này sử dụng các chiến lược, phương pháp khác nhau. Tuy nhiên, tất cả đều cho thấy: Tiếp cận là sự thiết yếu của hệ thống khuyến nông. Mỗi một hệ thống khuyến nông đều bao gồm6: (1) Cấu trúc tổ chức riêng, có sự lãnh đạo, có nguồn nhân lực, trang thiết bị và và các cơ sở vật chất; (2) Chương trình hành động với mục tiêu, phương pháp và kỹ thuật thực hiện; (3) Các liên kết với các tổ chức khác, cộng đồng và các đối tượng cụ thể của hệ thống khuyến nông. Tiếp cận khuyến nông là hình thức hoạt động trong nội bộ hệ thống khuyến nông, thể hiện tính triết lý của hệ thống khuyến nông. Để đơn giản, tiếp cận khuyến nông giống như tiếng trống bắt nhịp cho tất cả các hoạt động của hệ thống khuyến nông. Tiếp cận khuyến nông không đơn thuần chỉ là một thành phần của hệ thống khuyến nông mà nó sẽ George H. Axinn, 2005, Cẩm nang về các phương pháp tiếp cận khuyến nông, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 6 Hà Nội, trang 8 10. 6
- cung cấp thông tin, khích lệ và hướng dẫn hệ thống khuyến nông như: sự tổ chức, sự lãnh đạo, chương trình, nguồn lực và các mối liên kết. Phương pháp tiếp cận khuyến nông là cách nhìn nhận, xem xét, giải quyết các vấn đề của khuyến nông, cách lựa chọn và thiết kế phương pháp chuyển giao, lập kế hoạch và can thiệp vào các hoạt động khuyến nông. Khuyến nông được xem là quá trình đào tạo phi chính quy nhằm cung cấp những thông tin hữu ích và thực tiễn phục vụ cho sản xuất kinh doanh của nông dân và gia đình của họ. Vì thế, khuyến nông là phương thức hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất và đời sống của họ. Hiệu quả của khuyến nông phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp tiếp cận khuyến nông. Phương pháp tiếp cận khuyến nông sẽ quy định phương pháp, cách thức chuyển giao công nghệ, chất lượng của kế hoạch khuyến nông, cách tổ chức các hoạt động khuyến nông. 1.4.1.2 Phân loại phương pháp tiếp cận khuyến nông Lịch sử phát triển của khuyến nông trải qua các phương pháp tiếp cận khác nhau tuỳ theo bản chất của phương pháp khuyến nông, phương thức chuyển giao và phương thức lập kế hoạch khuyến nông. Tùy theo tiêu thức phân loại mà phương pháp tiếp cận khuyến nông được chia thành nhiều loại khác nhau: Xét theo cấu trúc của phương pháp khuyến nông, lịch sử phát triển khuyến nông trải qua ba cách tiếp cận chủ yếu bao gồm: Tiếp cận theo mô hình chuyển giao, tiếp cận theo mô hình trình diễn và tiếp cận khuyến nông lan rộng (Dự án tăng cường khả năng tư vấn cấp bộ, 1998) 7. Nếu xét theo bản chất phương thức chuyển giao công nghệ, có bốn phương thức tiếp cận trong khuyến nông: chuyển giao công nghệ, chuyển giao công nghệ ứng dụng, chuyển giao theo cách tiếp cận hệ thống nông nghiệp và chuyển giao có sự tham gia (Đỗ Kim Chung, 2005)8. Nếu xét theo phương thức lập kế hoạch khuyến nông, có ba cách tiếp cận chủ yếu bao gồm: khuyến nông từ trên xuống, khuyến nông từ dưới lên và khuyến nông có sự tham gia (Đỗ Kim Chung, 2002)9. Dưới đây, lần lượt xem xét nội dung của từng phương pháp tiếp cận đó. 1.4.2 Các phương pháp tiếp cận khuyến nông 1.4.2.1 Phương pháp tiếp cận khuyến nông phân theo bản chất của phương pháp khuyến nông a) Tiếp cận theo mô hình chuyển giao (Technology Transfer) Tiếp cận theo mô hình chuyển giao có nghĩa là các hoạt động khuyến nông được “chuyển giao” một chiều từ cơ quan khuyến nông đến nông dân. Cách tiếp cận này đặt ra trong một 7 Dự án tăng cường khả năng tư vấn cấp bộ, 1998, Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia trong hoạt động khuyến nôngkhuyến lâm, Cục Khuyến nông và Khuyến lâm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, Trang 46 8 Đỗ Kim Chung, 2005, Chính sách và phương thức chuyển giao kỹ thuật tiến bộ trong nông nghiệp ở miền núi và trung du phía Bắc Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Trang 813 9 Đỗ Kim Chung, 2002, Phương pháp tiếp cận khuyến nông, Bài giảng cho dự án Phát triển chè và cây ăn quả, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội, 3 6 tháng 12 năm 2002 7
- giả định rằng nông dân đang cần những gì mà khuyến nông có và những điều khuyến nông có sẽ giúp giải quyết được những khó khăn của nông dân. Cách tiếp cận này dựa theo kênh thông tin một chiều từ trên xuống (từ nhà hoạch định chính sách, nhà nghiên cứu tới các khuyến nông viên và cuối cùng là nông dân (Sơ đồ 1.1) Chủ thể Nhiệm vụ chính Nhà hoạch định Các ý tưởng, các chính sách chính sách Công nghệ, kỹ thuật mới Chấp nhận, tiếp thu chính sách, Khuyến nông viên Công nghệ, kỹ thuật mới Trình diễn công nghệkỹ thuật mới Giảng dạy cho nông dân Nông dân Áp dụng Công nghệ, kỹ thuật mới Sơ đồ 1.1 Tiếp cận theo mô hình chuyển giao Cách tiếp cận này rất phổ biến ở nhiều nước trong thế kỷ trước. Tuy nhiên, cách tiếp cận này hiện nay không còn được phù hợp vì nó bộc lộ một số nhược điểm như sau: 1) Chuyển giao mang tính áp đặt, không tính đến nhu cầu của nông dân; 2) Cán bộ khuyến nông coi việc giảng dạy, hướng dẫn nông dân quan trọng hơn là cùng nông dân để tìm hiểu các khó khăn của họ; 3) Kỹ thuật và công nghệ không phải lúc nào cũng phù hợp với điều kiện đồng ruộng của nông dân. b) Tiếp cận theo mô hình trình diễn Cách tiếp cận này coi việc chuyển giao chủ yếu thông qua các mô hình trình diễn và được tiến hành với giả định rằng: Nông dân có thể tiếp thu công nghệ và kỹ thuật qua quan sát, qua xây dựng mô hình. Vì thế, theo cách tiếp cận này, các nguồn lực cho khuyến nông chủ yếu tập trung vào việc xây dựng mô hình trình diễn. Tuy nhiên, cách tiếp cận này bộc lộ một số nhược điểm như sau: 1) Xây dựng mô hình trình diễn thường tốn kém, nhiều nơi không đủ kinh phí làm mô hình trình diễn; 2) Toàn bộ nỗ lực chuyển giao chỉ được tập trung chủ yếu vào xây dựng mô hình trình diễn; 3) Nhiều mô hình trình diễn xây dựng không phù hợp (chủ yếu được thiết kế từ ý tưởng và mong muốn của người ngoài cộng đồng, trong khi nếu để bản thân nông dân trong cộng đồng làm thì họ có thể tự thay đổi hệ thống canh tác để đáp ứng với hoàn cảnh mới của họ); 4) Có giả sử là nông dân không thể có các quyết định đúng, cần có mô hình để nông dân làm theo; 5) Mô hình này ở nhiều dự án khuyến nông được coi là một hình thức trợ giá; 6) Nông dân ở vùng khó khăn sẽ gặp phải mức độ rủi ro lớn khi làm theo mô hình ít phù hợp với họ. c) Tiếp cận khuyến nông lan rộng Cách tiếp cận này giả định rằng nông dân có thể chuyển giao được công nghệ cho nhau. Các thông tin khuyến nông có thể được nhân rộng từ người này sang người khác, từ địa phương này đến địa phương khác. Cách tiếp cận này tập trung hỗ trợ những nông dân có 8
- khả năng chuyển giao (biết ứng dụng, có uy tín, nhiệt tình, hăng hái) để họ có thể giúp đỡ những nông dân khác trong cộng đồng của họ. Cách tiếp cận này coi nông dân là trung tâm của hoạt động chuyển giao, cán bộ khuyến nông chỉ có vai trò hỗ trợ. Để chuyển giao thắng lợi, các khuyến nông viên phải nắm vững tình hình và cấu trúc cộng đồng, lựa chọn được nông dân điển hình để hợp tác trong khuyến nông. Các khuyến nông viên phải có kỹ năng cộng đồng, kỹ năng hợp tác và thúc đẩy. Cách tiếp cận này đòi hỏi phải tăng cường năng lực cho nông dân thông qua đào tạo nông dân, xây dựng tổ chức của nông dân phù hợp, có thể chế quản lý rõ ràng trong cộng đồng. Tuy nhiên, cách tiếp cận này đòi hỏi thời gian và cán bộ khuyến nông phải chuyên tâm, kiên trì. 1.4.2.2 Phương pháp tiếp cận khuyến nông phân theo bản chất của phương thức chuyển giao công nghệ Quá trình phát triển nông nghiệp của các nước phát triển và đang phát triển đã phản ánh quá trình tiến hoá của các phương thức chuyển giao công nghệ tiến bộ trong nông nghiệp. Theo Frank Ellis (1992), quá trình chuyển giao công nghệ trên thế giới trải qua các phương thức tiếp cận khác nhau: Chuyển giao công nghệ (Transfer of Technology TOT), Chuyển giao công nghệ ứng dụng (Adoptive Technology Transfer ATT), chuyển giao dựa trên nghiên cứu hệ thống nông nghiệp (Farming System Research FSR). Theo thời gian, các phương thức tiếp cận trong chuyển giao ngày một hoàn thiện. Vào những năm cuối của thế kỷ 20 đã xuất hiện phương pháp tiếp cận mới trong chuyển giao “ nghiên cứu có sự tham gia của nông dân” (Farmer Partcipatory Research FPR) (Daniel, 1997). Dưới đây là một số đặc trưng của từng phương thức tiếp cận khuyến nông nói trên. a) Tiếp cận theo chuyển giao công nghệ Phương pháp tiếp cận này rất phổ biến trên thế giới trong nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp ở thập kỷ 50 và 60 của thế kỷ 20 (Frank Ellis, 1992). Phương pháp tiếp cận này tương tự như mô hình chuyển giao đã trình bày ở trên. Với phương pháp này: Nông dân là người nhận công nghệ một cách thụ động; Cơ quan khuyến nông chuyển giao kỹ thuật tiến bộ một cách chủ động. Phương thức tiếp cận này có nhược điểm giống như nhược điểm của mô hình chuyển giao. Phong tục, tập quán, sự bảo thủ, yếu tố tâm lý và xã hội… là những nguyên nhân cơ bản lý giải sự thất bại của các chương trình khuyến nông trong nông nghiệp ở nhiều nước (Chamber và Ghidyal 1985). Những điều kiện ở các trung tâm nghiên cứu, các trạm thực nghiệm không thể phản ánh đúng được điều kiện đồng ruộng thực tế của nông dân, không thể tính hết được sự khác nhau về nguồn lực, lao động, đất đai và thị trường... Vì thế, công nghệ mà các chương trình khuyến nông chuyển giao thường ít phù hợp với thực tế đồng ruộng và cuộc sống của nông dân. b) Tiếp cận theo chuyển giao công nghệ ứng dụng Phương pháp tiếp cận này khác với tiếp cận theo chuyển giao công nghệ ở chỗ yêu cầu về tính địa phương của công nghệ được nhận diện, ứng xử của nông dân cũng được chú ý tới. Trong chuyển giao công nghệ, người ta đã chú ý tới điều kiện địa phương, các ràng buộc về kinh tế và xã hội để nông dân tiếp thu công nghệ mới. Đặc trưng nhất của phương thức chuyển giao này là hệ thống đào tạo và gặp gỡ nông dân (Training and Visit System 9
- TVS). Kỹ thuật được đưa tới nông dân một cách chủ động thông qua đào tạo và tập huấn. Nông dân sau khi được tập huấn sẽ vận dụng theo. Cán bộ khuyến nông gặp gỡ nông dân để tư vấn cho họ các vấn đề cụ thể sau tập huấn. Nhờ đó, phương pháp tiếp cận này đã giúp nông dân giải quyết các vấn đề vướng mắc sau tập huấn như: đầu vào, phân bón và tín dụng... Phương thức này phát huy tác dụng trong giai đoạn cách mạng xanh ở thập kỷ 70. Tuy nhiên, những nông dân nghèo thường không được hưởng các thành quả chuyển giao này. Theo phương thức này, thông tin phản hồi của nông dân tới các viện/trung tâm nghiên cứu nông nghiệp và ngược lại được truyền gián tiếp qua hệ thống khuyến nông. Công nghệ được phát triển ở các viện/trung tâm nghiên cứu vẫn chưa phù hợp với điều kiện cụ thể của nông dân. Bởi lẽ các công nghệ được xây dựng trong các điều kiện lý tưởng (ruộng đất tốt và chăm sóc tốt) của cơ quan nghiên cứu. Vì thế, phương pháp tiếp cận chuyển giao công nghệ ứng dụng thường đạt hiệu quả không cao, không góp phần giải quyết các vấn đề của những nông dân sản xuất nhỏ. Với những nông dân sản xuất nhỏ, tài nguyên nghèo, sản xuất trong những điều kiện sinh thái nông nghiệp hết sức đa dạng, với hệ thống cây trồng vật nuôi phức tạp, thiếu thị trường đầu vào thì hệ thống trên là không phù hợp (Chamber, 1987) c) Tiếp cận theo chuyển giao nghiên cứu hệ thống nông nghiệp Phương pháp tiếp cận khuyến nông thông qua tiếp cận nghiên cứu hệ thống nông nghiệp coi nông trại là một hệ thống, công nghệ là một yếu tố cấu thành và tác động qua lại với các bộ phận khác của hệ thống đó. Do đó, để khuyến nông thành công phải chú ý toàn diện đến các yếu tố khác như: sinh thái, kinh tế, xã hội, văn hoá của người nông dân, phát huy sự tham gia của nông dân. Tuy nhiên, tiếp cận theo chuyển giao nghiên cứu hệ thống nông nghiệp không đạt được mục tiêu của nó do việc thực hiện quá trình này bị hạn chế bởi cán bộ chuyển giao vẫn sử dụng cách tiếp cận như cũ, chưa biết tiếp cận đa ngành nên gặp khó khăn trong giao tiếp, trao đổi với nông dân và học hỏi từ nông dân. Chính vì lẽ đó, ở các nước đang phát triển lại chuyển sang phương pháp tiếp cận mới là chuyển giao nghiên cứu có sự tham gia của nông dân. d) Tiếp cận theo chuyển giao nghiên cứu có sự tham gia của nông dân Đây là phương pháp tiếp cận trong đó nghiên cứu công nghệ được xuất phát từ chính nhu cầu của nông dân, nghiên cứu đó sẽ quay trở lại phục vụ chính nông dân và huy động tối đa sự tham gia của nông dân. Phương pháp tiếp cận khuyến nông này được thực hiện với những giả định như sau: Nông dân có những kiến thức bản địa về hệ thống nông nghiệp và môi trường của hệ thống đó; Nông dân có khả năng thực nghiệm và những thực nghiệm đó phải được dùng và thúc đẩy cho sự phát triển công nghệ. Phương pháp tiếp cận khuyến nông theo chuyển giao nghiên cứu có sự tham gia của nông dân có các đặc điểm sau: Thu hút sự tham gia của nông dân vào phát triển công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng và vật nuôi. Vì thế, người nông dân được tham gia một cách tích cực trong toàn bộ quá trình chuyển giao. Tập trung vào nhận dạng, phát triển hay ứng dụng và sử dụng công nghệ phù hợp với nhu cầu của những nông dân sản xuất nhỏ, nông dân nghèo. 10
- Quá trình nghiên cứu và chuyển giao được tiến hành trên đồng ruộng của nông dân. Cán bộ khuyến nông vừa là người khám phá, vừa là người bạn và vừa là người tư vấn của nông dân. Sáng tạo và linh hoạt trong từng điều kiện cụ thể của nông dân. Phương pháp tiếp cận khuyến nông theo kiểu chuyển giao nghiên cứu có sự tham gia của nông dân không phủ định các phương pháp tiếp cận nghiên cứu và chuyển giao truyền thống của các cơ quan nghiên cứu mà trái lại có mối quan hệ rất chặt chẽ với cách tiếp cận truyền thống đó (Sơ đồ 1.2). Theo sơ đồ 1.2, quá trình nghiên cứu và chuyển giao có 4 loại nghiên cứu thực nghiệm: 1) Nghiên cứu thực nghiệm do cán bộ nghiên cứu quản lý (Researchers Managed onfarm trials), 2) Nghiên cứu thực nghiệm có tư vấn do cán bộ nghiên cứu quản lý gọi tắt là nghiên cứu tư vấn (Consultative Researcher Managed onfarm trials), 3) Nghiên cứu thực nghiệm có sự hợp tác giữa nông dân và cán bộ nghiên cứu (Collaborative Farmers Researcher Partcipatory Research) và 4) Nghiên cứu do nông dân quản lý (Farmers Managed Research). Loại nghiên cứu thực nghiệm 1 và 2 là nghiên cứu không có sự tham gia của nông dân. Loại nghiên cứu thực nghiệm 3 và 4 là nghiên cứu có sự tham gia của nông dân. Thực nghiệm ở nông trại không Thực nghiệm ở nông trại có có sự tham gia của nông dân sự tham gia của nông dân 1) Nghiên cứu 2) Nghiên cứu 3) Nghiên cứu 4) Nghiên cứu do cán bộ nghiên có tư vấn do cán có sự hợp tác do nông dân cứu quản lý bộ nghiên cứu với cán bộ quản lý quản lý nghiên cứu Sơ đồ 1.2 Các loại nghiên cứu thực nghiệm trên nông trại Nghiên cứu thực nghiệm trên nông trại do cán bộ nghiên cứu quản lý là nghiên cứu được tiến hành trên đồng ruộng của nông dân do cán bộ nghiên cứu quản lý để phát triển công nghệ cho nông dân hay để kiểm định kết quả nghiên cứu đã thu được ở trạm, trại thí nghiệm. Cán bộ nghiên cứu vừa là người thiết kế, thực hiện và đánh giá công nghệ trên đồng ruộng của nông dân. Cán bộ nghiên cứu lập kế hoạch nghiên cứu, thiết kế thí nghiệm, trong đó nông dân được phép thực hiện dưới sự hướng dẫn của cán bộ nghiên cứu. Nghiên cứu thực nghiệm tư vấn là nghiên cứu trong đó nông dân được cán bộ nghiên cứu tư vấn về nhu cầu, các khó khăn, mục tiêu của họ. Nông dân được hỏi về kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, sự hiểu biết về môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội, khả năng về nguồn lực của họ, phản hồi của nông dân về công nghệ mới. Dựa vào các ý kiến thu được, cán bộ nghiên cứu hiểu thêm về nông dân (thực địa) để thiết kế thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm mà không có sự tham gia của nông dân. Công nghệ cho nông dân được dựa trên sự hiểu biết của cán bộ nghiên cứu về nông dân (thực địa). 11
- Nghiên cứu thực nghiệm có sự hợp tác giữa nông dân và cán bộ nghiên cứu là cách tiếp cận nghiên cứu trong đó nông dân và cán bộ nghiên cứu cùng xác định vấn đề khó khăn, thiết kế nghiên cứu, quản lý, thực hiện và đánh giá các thử nghiệm được tiến hành trên đồng ruộng của nông dân. Nghiên cứu thực nghiệm do nông dân quản lý là cách tiếp cận nghiên cứu trong đó nông dân là người trụ cột trong việc chẩn đoán, lập kế hoạch, thiết kế thực nghiệm, thực hiện thực nghiệm, đánh giá kết quả và áp dụng. Trong giai đoạn chẩn đoán, nông dân tự nhận diện vấn đề khó khăn, nhu cầu và mong muốn của họ. Trong giai đoạn kế hoạch, họ chọn những khó khăn quan trọng nhất, xác định những giải pháp có thể, lựa chọn kỹ thuật phù hợp và thiết kế kiểm nghiệm kỹ thuật như thế nào. Trong giai đoạn thực nghiệm, nông dân kiểm nghiệm và đánh giá kỹ thuật. Trong giai đoạn áp dụng, nông dân tiếp tục kiểm nghiệm các công nghệ trước khi được nhân rộng. Kiến thức bản địa và kỹ năng thực nghiệm của nông dân được sử dụng tối đa trong cách tiếp cận này. Vai trò của các cán bộ nghiên cứu ở trong cách tiếp cận nghiên cứu này là ở chỗ đảm bảo cho năng lực thực nghiệm bản địa của cộng đồng được phát huy tối đa. Tiếp cận chuyển giao có sự tham gia của nông dân được tiến hành theo các bước sau đây: Xác định vấn đề khó khăn mà nông dân gặp phải. Khám phá và lựa chọn những giải pháp có thể thực hiện được để vượt qua các khó khăn đó. Thử nghiệm và ứng dụng công nghệ. Đánh giá công nghệ và đi đến ứng dụng rộng rãi. Cách tiếp cận này hiện nay đã được nhiều tổ chức tài trợ lựa chọn để ứng dụng trong triển khai các hoạt động liên quan đến khuyến nông. Ở Việt Nam, Sơn La là địa phương được ứng dựng phương pháp tiếp cận này và được mô tả để phổ biến thông tin sâu về chuyển giao nghiên cứu có sự tham gia. Cho tới nay cách tiếp cận này được dùng khá phổ biến và được gọi là khuyến nông PAEM_Participatory Agricultural Extension Method) (Xem phụ lục). 1.4.2.3 Phương pháp tiếp cận khuyến nông phân theo bản chất của phương thức lập kế hoạch và can thiệp khuyến nông Theo bản chất của phương pháp lập kế hoạch và can thiệp khuyến nông, người ta có thể chia ra thành ba nhóm tiếp cận khác nhau bao gồm: Phương pháp tiếp cận khuyến nông từ trên xuống, phương pháp tiếp cận khuyến nông từ dưới lên và phương pháp tiếp cận chuyển giao có sự tham gia. Phương pháp tiếp cận khuyến nông từ trên xuống có đặc trưng là các vấn đề cần chuyển giao, kế hoạch được lập từ các cơ quan khuyến nông và chuyển giao ở cấp trung ương, sau đó cụ thể hoá cho cấp tỉnh, tỉnh cụ thể hoá cho cấp huyện, huyện phân bổ cho cấp xã, xã phân bổ cho cấp thôn bản. Về bản chất, phương pháp này giống như phương pháp tiếp cận Mô hình chuyển giao hay Chuyển giao công nghệ đã thảo luận ở trên. Phương pháp tiếp cận này có nhược điểm là công tác khuyến nông thường không bền vững, các chương 12
- trình khuyến nông ít phù hợp, chưa giải quyết triệt để các vấn đề của nông dân. Như vậy, phương pháp tiếp cận khuyến nông từ trên xuống bao gồm chuyển giao công nghệ và chuyển giao công nghệ ứng dụng như đã thảo luận ở trên. Phương pháp tiếp cận khuyến nông từ dưới lên coi nhu cầu của dân và giải quyết các vấn đề của nông trại là quan trọng, là điểm xuất phát của việc lập kế hoạch và can thiệp khuyến nông. Tuy nhiên, do tiếp cận từ dưới lên, các vấn đề thường phức tạp và không được giải quyết một cách triệt để và thiếu tính vĩ mô khi giải quyết vấn đề. Do đó, theo phương pháp tiếp cận này, các chương trình khuyến nông chỉ giải quyết các vấn đề có tính cá biệt, cục bộ mà thiếu sự đồng bộ. Phương pháp tiếp cận theo kiểu chuyển giao dựa trên nghiên cứu hệ thống nông nghiệp là thể hiện phương pháp tiếp cận khuyến nông từ dưới lên. Phương pháp tiếp cận chuyển giao có sự tham gia là phương thức thu hút sự tham gia một cách chủ động của các bên liên quan bao gồm nông dân, các tổ chức xã hội, các khuyến nông viên để xác định vấn đề, nhu cầu khuyến nông, xây dựng các giải pháp, huy động và sử dụng nguồn lực và tổ chức thực hiện để giải quyết các vấn đề của nông dân. Chuyển giao nghiên cứu có sự tham gia của nông dân thuộc về phương pháp tiếp cận chuyển giao có sự tham gia. Để hiểu thêm khuyến nông cơ sự tham gia, xin mới xem thêm phụ lục. 13
- Tài liệu tham khảo và đọc thêm chương 1 1. Dự án tăng cường khả năng tư vấn cấp bộ, 1998, Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia trong hoạt động khuyến nông khuyến lâm, Cục Khuyến nông và Khuyến lâm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, Trang 46 2. Đỗ Kim Chung, 2005, Chính sách và phương thức chuyển giao kỹ thuật tiến bộ trong nông nghiệp ở miền núi và trung du phía Bắc Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Trang 813 3. Đỗ Kim Chung, 2002, Phương pháp tiếp cận khuyến nông, Bài giảng cho dự án Phát triển chè và cây ăn quả, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội, 3 6 tháng 12 năm 2002 4. W. J. A. Payne and Adams, 1987, Agricultural Extension in Developing Countries, Intermeditate Tropical Agriculture Series, Longman Scientific & Technical Publishing House, London 5. Đỗ Kim Chung, 2000, Phương pháp tiếp cận khuyến nông, Trung tâm Viện công nghệ Châu Á tại Việt Nam, Hà Nội 6. Đỗ Kim Chung, 2002, Phương pháp đào tạo nông dân trong chuyển giao kỹ thuật rau quả cho nông dân, Bài giảng cho Trung tâm nghiên cứu rau Châu Á, tại Viện rau quả, Hà Nội 7. George H. Axinn, 2005, Cẩm nang về các phương pháp tiếp cận khuyến nông, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, Trang 8 10 8. Daniel, S. 1997, Partcipatory Action Research and Social Change, Published by the Cornell Partcipatory Action Research Network, Cornell Univeristy, New York 9. Niels Roling. 1990, Extension Science, Infomration Systems in Agricultural Development, Cambridge University Press, Cambridge, 10. A. W. Van den Ban, 1996, Khuyến nông, do Nguyễn Văn Linh dịch, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội 11. Đỗ Kim Chung, 2008, Phương pháp khuyến nông và Tổ chức công tác khuyến nông, Bài giảng cho cán bộ Khuyến nông Bắc Ninh, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội 12. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 1993, Nghị định số 13/CP về Quy định công tác khuyến nông, ngày 2/3/1993, Hà Nội 13. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số 56/2005/NĐCP của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư, Ban hành ngày 26 tháng 4 năm 2005, Hà Nội 14. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số 02/2010/NĐCP của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư, Ban hành ngày 08 tháng 1 năm 2010, Hà Nội 15. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Đề án Khuyến nông Khuyến lâm Khuyến ngư (gọi tắt là Khuyến nông) giai đoạn 20102015 và tầm nhìn 2020 16. Trung tâm khuyến nông tỉnh Sơn La, Tổ chức phát triển Hà Lan (SNV), Tổ chức đoàn kết quốc tế vì hợp tác và phát triển, Dự án Lâm Nghiệp Sông Đà, 2003, Phương pháp khuyến nông có sự tham gia của người dân: Tài liệu tham khảo dùng để đào tạo khuyến nông viên huyện, xã, Nhà xuất bản nông nghiệp. Câu hỏi thảo luận Chương 1 1. Phân tích khái niệm và chức năng cơ bản của khuyến nông? 2. Phân tích vai trò của khuyến nông trong phát triển nông nghiệp và nông thôn? 3. Phân tích yêu cầu của khuyến nông? Tại sao khuyến nông phải đạt các yêu cầu đó? 4. Đọc kỹ phụ lục A của Chương 1, phân tích vì sao chương trình khuyến nông đó thất bại? 5. Đọc kỹ phụ lục B của Chương I, cần rút ra điều gì khi thực hiện khuyến nông? Làm thế nào để tổ chức chuyển giao công nghệ thành công? 14
- 6. Trình bày khái niệm phương pháp tiếp cận khuyến nông? Các tiêu chí phân loại và ý nghĩa của các cách phân loại tiếp cận khuyến nông? 7. Trình bày bản chất và ưu nhược điểm của các phương pháp tiếp cận khuyến nông phân theo bản chất của phương pháp khuyến nông? 8. Trình bày bản chất, ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp tiếp cận khuyến nông phân theo bản chất của phương thức chuyển giao công nghệ? 9. Trình bày bản chất, ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp tiếp cận khuyến nông phân theo bản chất của phương thức lập kế hoạch và can thiệp khuyến nông? Phụ lục Chương 1 A. Vì sao chương trình khuyến nông thất bại? Nguồn: Đỗ Kim Chung, 2002, Phương pháp tiếp cận khuyến nông, Bài giảng cho dự án Phát triển chè và cây ăn quả, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội, 3 6 tháng 12 năm 2002 Tỉnh M. là một trong những tỉnh miền núi nghèo nhất của cả nước. Cả tỉnh có 1580 bản, 98.000 hộ chủ yếu là dân tộc ít người. 30% không có nước dùng do sống ở vùng núi cao. Kết quả điều tra cho thấy, cả tỉnh có 35% số hộ nghèo (mức thu nhập dưới 600 nghìn đồng/khẩu/năm hay dưới 13 15kg/gạo/tháng). Trước thực trạng đó, Tỉnh đã xây dựng một số chương trình khuyến nông bao gồm ba dự án lớn: 1) Phát triển 5800 ha cà phê ở 4 huyện vùng núi; 2) Phát triển 6000 ha cải dầu để đồng bào H’ Mông thay thế cây thuốc phiện, 3) Phát triển táo Ixraen ở một số vùng núi cao. Các dự án này đã trở thành chủ trương lớn của tỉnh. Có tài trợ, tỉnh phân bổ kinh phí về huyện, huyện phân bổ cho xã, xã huy động dân trồng. Mức kinh phí là 8 triệu đồng cho một ha cà phê trồng mới, 1,5 triệu đồng cho 1 ha cải dầu và dự án táo là gần 5 tỷ đồng. Sau hơn 4 năm thực hiện, với dự án cà phê, kết quả là đã trồng được gần 5000 ha. Chỉ có điều là tỷ lệ cây sống dưới 30%. Ngay cả những cây sống được chỉ cao có 2530 cm, hầu như không có khả năng ra hoa kết trái. Dân ở những vùng trồng cà phê hiện nay lại thấy khó khăn hơn vì họ đã chuyển cả nương trước đây làm ngô, cam sang trồng cà phê, mà cà phê thì bị chết và không có thu hoạch. Ngay cả ở một số ít bản đất tốt và do có nước tưới, cà phê phát triển tốt, ra hoa kết trái. Dân thu hoạch cà phê, nhưng lại không có nơi chế biến và bán chẳng ai mua vì cà phê không ăn được như hạt bắp, hạt gạo. Địa phương có nỗ lực rất cao triển khai dự án cải dầu. Tỉnh, huyện đưa hạt giống và triển khai sâu rộng cho các thôn bản trồng. Kết quả là có gần 4000 ha cải dầu được trồng. Tuy nhiên, do chưa có kinh nghiệm trồng cây mới và cũng có thể là giống chưa phù hợp, người H’Mông chỉ thu hoạch từ 180200 kg/ha trong khi đó năng suất tối thiểu cần đạt là 800900 kg. Hạt cải sau khi thu hoạch xong cần chế biến ép thành dầu. Hầu hết ở các vùng không có cơ sở chế biến. Ngay cả những người nhanh nhạy nhất vùng đã mua cải dầu về tỉnh khác để chế biến theo dây chuyền công nghiệp, nhưng họ phàn nàn rằng: chất lượng dầu ăn thua với những dầu ăn đang bán trên thị trường và dân không có thói quen tiêu dùng loại dầu này. Thế là cả người mua và người sản xuất đều bị bế tắc. Về dự án làm táo Ixraen, địa phương cũng có kết hợp với một cơ quan tư vấn khoa học để triển khai. Vùng trồng táo chủ yếu là các gò núi cao. Một trong những yêu cầu rất khắt khe của loại cây này là phải được tưới dạng tưới phun. Thế nhưng, địa hình núi cao và sự khan hiếm về nguồn nước không cho phép phát triển hệ thống thủy lợi. Táo không sống được. Chỉ có 18% số cây sống lay lắt và không có trái. Kết quả tìm hiểu thị trường cho thấy nếu đảm bảo mọi điều kiện táo phát 15
- triển tốt, thì giá thành một kg táo cao gấp hai lần so với giá bán của táo Trung Quốc đang bán ở địa phương. Cho đến giờ, dân đã chặt bỏ hoàn toàn cây táo và trở lại nền canh tác cũ. Dĩ nhiên, cuộc sống lại khó khăn hơn. B. Chuyện ở Ea Van Nguồn: Đỗ Kim Chung, 2002, Phương pháp tiếp cận khuyến nông, Bài giảng cho dự án Phát triển chè và cây ăn quả, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội, 3 6 tháng 12 năm 2002 Kết quả ở trung tâm giống cây trồng tỉnh cho thấy bắp lai và lúa lai phát triển tốt. Vì vậy, một dự án xóa đói giảm nghèo bằng cách giúp dân trồng bắp lai và lúa lai đã được thực hiện ở xã Ea Van một xã miền núi xa xôi, đi lại khó khăn với sự tài trợ 10 nghìn đô của tổ chức quốc tế. Dự án đã mua giống từ thị xã để cho dân trồng. Vụ đầu, có một số cán bộ gưong mẫu đã trồng thử, cây bắp và lúa lai cho kết quả khá. Nhưng đến vụ sau, giá giống rất cao (từ 2040 ngàn đồng một ký). Đến khi bán giữa mùa mưa, chỉ 15001800 đồng một kí còn khó. Gia đình Y Bun trồng 1,5 hécta, thu hơn cả tấn bắp, chỉ bán giá 1500 đồng một ký. Ăn không xong, nuôi heo cũng không hết. Bắp lại dễ bị mọt, không dễ để dành lâu như bắp địa phương. Thế là dân bỏ quay về giống cũ. Giống cũ tuy năng suất có ít thật, nhưng còn có người ăn. Cán bộ đưa giống lúa lai đến tận nhà và chỉ bảo cách trồng cho một số nhà như Y Khang, A Thiếp làm thử. Mọi người làm theo, vụ đầu đất không quên công người đã cho năng suất khá, phải đến 3,54 tấn một ha. Đến vụ sau, huyện chủ trương tất cả các nhà trong plơi đều được phát giống lúa lai này. Nhưng chỉ có rất ít người làm theo. Y Khang là người đi đầu trong trồng giống này nhưng cũng phàn nàn rằng: Mình đồng ý với cán bộ rằng, cái giống mà cán bộ đưa, nó cho nhiều hạt thật, nhưng nó lại đòi nhiều cái phân. Phân bón hóa học thì dân mình không có. Bón phân bò, phân heo thì sợ thần linh không ưng vì nó bẩn cái hạt. Cái hạt gạo nó không dẻo và ngon như hạt gạo cũ của dân mình. Nghe ra, cái bụng dân plơi mình vẫn ưng cái giống cũ hơn... Mình không nhận thêm đâu... giống lần trước cán bộ đưa vẫn còn vì nhiều nhà không nhận vẫn ở gác bếp nhà mình đó. 16
- Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHƯƠNG PHÁP KHUYẾN NÔNG Mục đích cơ bản của chương này là giúp cho người học: a) Hiểu được khái niệm và vai trò của phương pháp khuyến nông; b) Phân tích được đặc điểm của phương pháp khuyến nông và nhận biết được từng loại phương pháp khuyến nông; c) Phân tích sâu về cơ sở khoa học của phương pháp khuyến nông: Quá trình tiếp thu thông tin của nông dân, ứng xử của nông dân khi được truyền đạt thông tin khuyến nông, những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới sự tiếp thu thông tin, quá trình học tập của nông dân, các loại hình đào tạo và điều kiện để nông dân học tập tốt. 2.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA PHƯƠNG PHÁP KHUYẾN NÔNG 2.1.1 Khái niệm phương pháp khuyến nông Phương pháp khuyến nông là cách thức tổ chức nhân lực, phương tiện vật chất và kỹ thuật để truyền đạt thông tin khuyến nông hay chuyển giao công nghệ tới nông dân. Phương pháp khuyến nông chỉ rõ cách tổ chức tiến hành chuyển giao thông tin khuyến nông (thông tin về sản phẩm, công nghệ, thị trường, tổ chức và quản lý sản xuất...) tới nông dân. Một phương pháp khuyến nông bao gồm: phương thức chuyển giao, thu nhận thông tin khuyến nông, tổ chức nguồn lực, tiến hành, giám sát và đánh giá các hoạt động khuyến nông của phương pháp đó. 2.1.2 Vai trò của phương pháp khuyến nông Phương pháp khuyến nông có vai trò quan trọng trong hoạt động khuyến nông. Phương pháp khuyến nông là cơ sở tổ chức nguồn lực cho khuyến nông (nhân lực, vật tư, thiết bị, đồng ruộng, nông trại...). Phương pháp khuyến nông đúng sẽ: (i) đưa đúng thông tin khuyến nông đến nhóm mục tiêu khuyến nông, (ii) giúp phát hiện được vấn đề cần can thiệp của khuyến nông, (iii) tăng cao hiệu quả của truyền đạt thông tin khuyến nông, (iv) đảm bảo cho sự thành công của hoạt động khuyến nông. Thực tế cho thấy, sử dụng phương pháp khuyến nông thông qua phương tiện thông tin đại chúng thì hàng triệu nông dân sẽ nhận được thông tin. Tuy nhiên, có thể khuyến nông theo cách đó sẽ khó đến được nhóm mục tiêu cần tác động như: những người nghèo, những nông dân sống ở vùng sâu, vùng xa, nơi khó tiếp cận được phương tiện khuyến nông qua phương tiện thông tin đại chúng... Hay phương pháp khuyến nông thông qua cách thăm và tư vấn, hoặc tập huấn có sự tham gia sẽ giúp cho cả khuyến nông viên và nông dân xác định được vấn đề cần can thiệp của khuyến nông. Rõ ràng, với mỗi phương pháp khuyến nông đều có những ưu điểm và hạn chế riêng. Vì vậy, lựa chọn được phương pháp khuyến nông phù hợp với nội dung cần khuyến nông, đối tượng truyền đạt thông tin và điều kiện kinh tế xã hội của nông dân sẽ giúp cho nông dân nắm được thông tin, thay đổi được nhận thức và hành vi của họ, từ đó đưa ra được các quyết định đúng trong sản xuất và kinh doanh. Trong thực 17
- tế, việc phối kết hợp giữa các phương pháp khuyến nông trong triển khai hoạt động khuyến nông là hết sức cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả khuyến nông. 2.2 ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI PHƯƠNG PHÁP KHUYẾN NÔNG 2.2.1 Đặc điểm của phương pháp khuyến nông Khuyến nông về cơ bản là sự truyền bá thông tin tới cộng đồng để giúp những người dân trong cộng đồng nói chung và những người nông dân nói riêng có cuộc sống tốt hơn. Do vậy, để nâng cao hiệu quả của các hoạt động khuyến nông cần nắm vững các đặc điểm chung của phương pháp khuyến nông. a) Phương pháp khuyến nông rất đa dạng (tập huấn, mô hình trình diễn, tham quan, thăm và tư vấn, hội chợ triển lãm...) Sự đa dạng này tuỳ thuộc vào bản chất của công nghệ và thông tin cần chuyển giao, đặc điểm của đối tượng khuyến nông, đặc điểm kinh tế xã hội của cộng đồng nông dân cần chuyển giao để lựa chọn phương pháp khuyến nông sao cho phù hợp và có hiệu quả. b) Phương pháp khuyến nông được áp dụng tại một địa phương phải cụ thể cho từng đối tượng khuyến nông Phương pháp khuyến nông thể hiện cách thức can thiệp của khuyến nông viên tới nông dân. Nông dân rất đa dạng về trình độ, lứa tuổi, tâm sinh lý, tập quán, văn hoá, điều kiện kinh tế xã hội và sống ở các vùng kinh tế tự nhiên khác nhau. Do đó, phương pháp khuyến nông này có thể rất tốt với cộng đồng nông dân này mà chưa thể hiện hiệu quả cao với một cộng đồng nông dân khác. Do đó, một phương pháp khuyến nông được lựa chọn phải phù hợp với đặc điểm của từng nhóm nông dân, từng vùng kinh tế xã hội... thì mới phát huy tác dụng tốt trong truyền bá thông tin tới nông dân. c) Phương pháp khuyến nông thể hiện sự truyền đạt thông tin hai chiều giữa khuyến nông viên/cán bộ chuyển giao và nông dân Đặc điểm này thể hiện rằng khi thực hiện khuyến nông, khuyến nông viên/cán bộ chuyển giao sử dụng phương pháp khuyến nông vừa như là phương tiện truyền đạt thông tin tới nông dân, vừa như là phương tiện để phát hiện và thu nhận thông tin từ nông dân để cải thiện việc can thiệp vào nông nghiệp, nông thôn. Do đó, tuỳ điều kiện cụ thể, một phương pháp khuyến nông được xem là hiệu quả khi nó phải đảm bảo: quá trình truyền đạt thông tin gắn liền với quá trình thu nhận, phản hồi và phân tích thông tin. d) Phương pháp khuyến nông có tính truyền bá rộng rãi các thông tin chuyển giao Do đặc điểm của khuyến nông là chuyển giao các thông tin về kỹ thuật và công nghệ tiến bộ, phương pháp tổ chức sản xuất cho cộng đồng nông dân rộng lớn. Trong khi đó, số lượng cán bộ khuyến nông làm việc tại các cộng đồng nông dân thường rất hạn chế. Vì thế, phương pháp khuyến nông sử dụng thường mang tính nhân rộng từ nông dân này sang 18
- nông dân khác trong một cộng đồng, giữa các cộng đồng nông dân trong vùng với nhau, giữa các vùng trong phạm vi quốc gia. Như vậy, khi lựa chọn phương pháp khuyến nông cần chú ý tới đặc điểm này nhằm tăng cường khả năng truyền bá nhanh thông tin được chuyển giao. e) Phương pháp khuyến nông đưa và thu nhận thông tin cùng một lúc có thể tới một cá nhân nông dân, một nhóm nông dân hay hàng triệu nông dân Bản chất của các phương pháp khuyến nông là thông tin đưa đến ai và đưa như thế nào. Tuỳ theo cấu trúc và đặc điểm của từng phương pháp, có phương pháp khuyến nông đưa thông tin tới từng cá nhân (thăm, gặp gỡ và tư vấn, thư, điện thoại...), tới nhóm nông dân (tập huấn, mô hình trình diễn...) và tới hàng triệu nông dân (khuyến nông qua các chương trình vô tuyến, đài phát thanh...). Do đó, tuỳ theo phạm vi và đối tượng khuyến nông, khả năng nguồn lực, đặc điểm của cộng đồng nông dân, năng lực khuyến nông để lựa chọn phương pháp khuyến nông cho phù hợp. 2.2.2 Phân loại phương pháp khuyến nông Từ các đặc điểm nêu trên của phương pháp khuyến nông, trên phương diện tổ chức các hoạt động khuyến nông, theo A. W. Van de Ban (1996), W. J. A. Payne (1987), Đỗ Kim Chung (2000, 2005 và 2009), phương pháp khuyến nông được chia thành ba nhóm như sau: Phương pháp cá nhân, phương pháp nhóm và phương pháp khuyến nông qua phương tiện thông tin đại chúng. a) Phương pháp cá nhân Phương pháp cá nhân trong khuyến nông là tập hợp các phương pháp khuyến nông nhằm chuyển giao, truyền đạt và thu nhận các thông tin khuyến nông tới từng cá nhân nông dân . Phương pháp cá nhân bao gồm các phương pháp cụ thể như: (1) Thăm và tư vấn; (2) Gửi thư; (3) Điện thoại. Phương pháp này có đặc điểm là giải quyết tốt các vấn đề khuyến nông có tính cá biệt, cụ thể cho từng trường hợp. Tuy nhiên, áp dụng phương pháp này lại rất tốt kém về nguồn lực, đặc biệt là nhân lực và khó mang thông tin khuyến nông tới được nhiều nông dân. Thông thường một cán bộ khuyến nông phải phục vụ cộng đồng hàng ngàn nông dân. Trong bối cảnh như vậy, sẽ rất khó khăn cho cán bộ khuyến nông khi áp dụng phương pháp này với tất cả cá nhân trong cộng đồng, nhất là ở các vùng xa xôi, hẻo lánh và khó khăn. b) Phương pháp nhóm Phương pháp nhóm trong khuyến nông là tập hợp các phương pháp khuyến nông nhằm chuyển giao, truyền đạt và thu nhận các thông tin khuyến nông tới nhóm nông dân. Phương pháp này bao gồm các phương pháp như: (1) Tập huấn; (2) Mô hình trình diễn; (3) Hội nghị đầu bờ; (4) Tham quan và khảo sát thực tế; (5) Hội thi; (6) Hội chợ và triển lãm về khuyến nông. Nhóm phương pháp này có đặc điểm sau đây: 19
- Truyền đạt thông tin cho một nhóm nông dân (có thể tới hàng chục, hàng trăm nông dân); Các hoạt động khuyến nông giải quyết các vấn đề, các thông tin cán bộ khuyến nông thu lượm được mang tính phổ biến của nhóm nông dân; Hiệu quả chuyển giao thường cao hơn so với phương pháp cá nhân. Do đó, nhóm phương pháp này được dùng phổ biến ở hầu hết các nước phát triển và đang phát triển. Để nâng cao hiệu quả của phương pháp nhóm, vấn đề quan trọng là phải tổ chức nhóm cho phù hợp. Trong tổ chức nhóm cần quan tâm tới các khía cạnh sau: Phải dựa vào mục tiêu công việc: nhóm phải bao gồm những nông dân có chung nguyện vọng giải quyết những khó khăn về sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, làm vườn, nuôi cá... Tuỳ theo tính chất khuyến nông, đặc điểm cộng đồng có thể có các tên gọi của nhóm khác nhau như: Câu lạc bộ khuyến nông, Câu lạc bộ IPM, Câu lạc bộ nông dân giỏi, Câu lạc bộ khuyến nông tự nguyện, Nhóm chăn nuôi, Nhóm cùng sở thích, Nhóm cùng họ tộc, Nhóm liền canh, Nhóm liền cư... Quy mô hợp lý: quan hệ cộng đồng, họ hàng, sản phẩm... Đồng đều: về kinh tế, quan tâm, kinh nghiệm, kỹ năng và tâm lý… Nhóm phải ổn định và do nông dân tổ chức, quản lý. Chú ý đào tạo và bồi dưỡng nhóm trưởng để củng cố mạng lưới nông dân cộng tác tại cơ sở. c) Phương pháp khuyến nông qua phương tiện thông tin đại chúng Phương pháp khuyến nông qua phương tiện thông tin đại chúng là tập hợp các phương pháp khuyến nông nhằm chuyển giao và truyền đạt các thông tin khuyến nông tới hàng nghìn, hàng triệu nông dân bằng các phương tiện thông tin đại chúng. Phương pháp này bao gồm các phương pháp như: (1) Khuyến nông qua phương tiện nghe; (2) Khuyến nông qua phương tiện đọc; (3) Khuyến nông qua phương tiện nhìn; (4) Khuyến nông qua phương tiện nghe và nhìn; (5) Khuyến nông qua trang Web. Phương pháp này có đặc điểm này có đặc điểm sau: Tầm ảnh hưởng rộng: Một lúc có thể đưa thông tin khuyến nông tới hàng triệu nông dân; Thông tin truyền đạt mang tính phổ biến và rộng rãi; Nếu phù hợp thì hiệu quả và tác dụng của kênh thông tin này rất lớn. Tuy nhiên, phương pháp này cũng tồn tại một số hạn chế như sau: Thông tin chỉ được truyền đạt một chiều từ kênh khuyến nông qua phương tiện thông tin đại chúng dưới dạng phát thông tin khuyến nông. Với phương pháp này, cán bộ khuyến nông rất ít và gần như không có cơ hội thu nhận thông tin từ phía nông dân; Thông tin khuyến nông truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng thường khó giải quyết các vấn đề có tính cá biệt của từng nông dân hay từng cộng đồng nông dân; 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chương 2 –Bài 4: Cách tiếp cận khuyến nông
7 p |
473 |
179
-
Phương pháp khuyến nông
44 p |
329 |
72
-
Bài 7: Phương pháp khuyến nông có sự tham gia
20 p |
263 |
65
-
Bài giảng môn Khuyến nông
71 p |
323 |
48
-
Tài liệu Phương pháp và kỹ năng tập huấn khuyến nông
70 p |
202 |
40
-
Các cách tiếp cận và phương pháp khuyến nông khuyến lâm
15 p |
267 |
34
-
Bài giảng Tìm hiểu về phương pháp khuyến nông có sự tham gia
101 p |
178 |
34
-
Bài giảng khuyến nông (Tài liệu tham khảo cho sinh viên kinh tế nông nghiệp)
83 p |
146 |
32
-
Bài giảng Phòng chống đói rét cho trâu bò trong vụ Đông - Xuân ở Sa Pa - PGS.TS. Nguyễn Xuân Trạch
44 p |
148 |
22
-
Biện pháp khoa học phòng chống bệnh Greening trên cây có múi?
3 p |
134 |
19
-
Bài giảng Đào tạo khuyến nông - lâm
66 p |
117 |
15
-
Bài giảng Phương pháp tập huấn cho cán bộ khuyến nông là công tác huấn luyện
53 p |
95 |
13
-
Thu thập dữ liệu
153 p |
79 |
9


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
