
Bài 5: Chương trình bảo hiểm trong doanh nghiệp
158 TXBHKT01_Bai5_v1.0015101230
BÀI 5 CHƯƠNG TR
Ì
NH B
Ả
O HIỂM TRONG DOANH NGHIỆP
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
1. Nguyễn Văn Định (chủ biên), 2012, Giáo trình Bảo hiểm, Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Định (chủ biên), 2009, Giáo trình Quản trị Kinh doanh Bảo hiểm,
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
3. C. Arthur Williams, JR. Richard. M. Heins, 1989,
R
isk Management an
d
Insurance, McGrawn-Hill International Editions, Singapore.
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Bài 5 trình bày các vấn đề liên quan đến việc xác định nhu cầu bảo hiểm, thu xếp và quản
lý chương trình bảo hiểm trong một trong doanh. Đây là bài cuối cùng trong môn học, nội
dung sẽ làm rõ các vấn đề khởi đầu của rủi ro trong doanh nghiệp liên quan đến việc nhận
dạng rủi ro và tổn thất tiềm năng mà một doanh nghiệp phải đương đầu; lựa chọn các sản
p
hẩm bảo hiểm phù hợp trên cơ sở xem xét các qui định bắt buộc của Nhà nước, năng lực
và nhu cầu của doanh nghiệp. Việc thu xếp bảo hiểm, quản lý các hợp đồng bảo hiểm
trong suốt quá trình bảo hiểm cũng như khiếu nại đào bồi thường khi có tổn thất cũng
được đề cập trong bài này. Về cơ bản, nội dung bài 5 tập trung vào các vấn đề sau:
Rủi ro và tổn thất tiềm năng trong một doanh nghiệp có thể được bảo hiểm;
Phương thức lựa chọn phạm vi bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm phù hợp cho một doanh nghiệp;
Thu xếp hợp đồng bảo hiểm: lựa chọn phương thức tham gia bảo hiểm, lựa chọn
doanh nghiệp bảo hiểm;
Quản lý chương trình bảo hiểm trong doanh nghiệp.
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, sinh viên nắm chắc các vấn đề sau:
Hiểu được sự cần thiết phải xây dựng và quản lý chương trình bảo hiểm trong doanh nghiệp.
Xác định được các loại hình bảo hiểm một doanh nghiệp cần phải tham gia (mua) căn
cứ vào qui định của Nhà nước, nhu cầu và khả năng của doanh nghiệp.
Hiểu rõ ý nghĩa cũng như nắm vững việc thu xếp bảo hiểm cho doanh nghiệp.
Nắm được các công việc cần thiết trong quản lý chương trình bảo hiểm của doanh nghiệp.

Bài 5: Chương trình bảo hiểm trong doanh nghiệp
TXBHKT01_Bai5_v1.0015101230 159
Tình huống dẫn nhập
Hỏa hoạn tại công ty Cổ phần giấy Thành Đạt
Hồi 19 giờ ngày 4/5, tại cụm công nghiệp Phong Khê - thành phố
Bắc Ninh (Bắc Ninh) đã xảy ra vụ hỏa hoạn tại công ty Cổ phần
giấy Thành Đạt. Đám cháy bùng phát dữ dội gây thiệt hại về nhà
xưởng, kho chứa hàng và nhiều máy móc thiết bị để sản xuất.
http://baotintuc.vn/xa-hoi/chay-lon-tai-nha-may-giay-cum-cn-
phong-khe-bac-ninh-20140504223907305.htm
Thiệt hại của doanh nghiệp có được bảo hiểm không?

Bài 5: Chương trình bảo hiểm trong doanh nghiệp
160 TXBHKT01_Bai5_v1.0015101230
5.1. Xác định nhu cầu bảo hiểm của doanh nghiệp
5.1.1. Rủi ro trong doanh nghiệp
Như đã đề cập trong các chương trước, bảo hiểm là một phần không thể thiếu đối với
hoạt động của doanh nghiệp. Bảo hiểm đảm bảo sự bù đắp về tài chính cho doanh
nghiệp khi có rủi ro được bảo hiểm xảy ra gây tổn thất, hỗ trợ doanh nghiệp nhanh
chóng trở lại vị trí tài chính ban đầu như trước khi rủi ro xảy ra. Các rủi ro được bảo
đảm thông qua các hợp đồng bảo hiểm là các rủi ro thuần túy, xảy ra mang tính ngẫu
nhiên và có thể gây thiệt hại về tài sản, làm phát sinh trách nhiệm pháp lý, gây thiệt
hại về người.
Dựa trên cơ sở các bản báo cáo tài chính, hoạt động của doanh nghiệp và các thông tin
liên quan, doanh nghiệp tiến hành liệt kê tổn thất tiềm năng doanh nghiệp có thể phải
gánh chịu trên cơ sở xem xét các giá trị liên quan đến tổn thất có thể xảy ra và tổn thất
tối đa có thể phát sinh. Nhận dạng các nguyên nhân có thể của tổn thất hoặc các hiểm
họa và xác suất của từng loại tổn thất. Các tổn thất có thể phát sinh được liệt kê có thể
là tổn thất về tài sản, tổn thất về trách nhiệm, tổn thất về con người. Ví dụ: bộ phận
quản trị rủi ro phân tích rủi ro hỏa hoạn nếu phát sinh, nó có thể là nguyên nhân dẫn
đến tổn thất của các nhà xưởng và các tài sản bên trong nhà xưởng, làm gián đoạn
hoạt động của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định từ vài tháng đến vài năm
thậm chí là nguyên nhân dẫn đến sự phát sản của doanh nghiệp, làm phát sinh các
khoản bồi thường cho người lao động. Việc lập một bảng thống kê các rủi ro/hiểm họa
liên quan đến các loại tổn thất giữ vai trò vô cùng quan trọng.
Các rủi ro thuần túy mà doanh nghiệp thường phải đương đầu có thể liệt kê
được bao gồm:
Rủi ro hỏa hoạn;
Rủi ro tai nạn lao động;
Rủi ro trộm cắp;
Rủi ro thiên tai, bao gồm bão, lũ, lụt, động đất,
núi lửa…;
Rủi ro về trách nhiệm pháp lý phát sinh do các
hành động bất cẩn, lỗi sản phẩm, ô nhiễm…;
Các rủi ro về con người như các trường hợp ốm đau, bệnh tật, tai nạn thương tật,
tử vong của người lao động, các nhà quản lý trung và cao cấp…;
Các rủi ro xuất phát từ yếu tố chính trị xã hội: bạo động, đình công, bạo loạn…;
Các rủi ro khác.
Sau khi nhận dạng thông qua việc liệt kê rủi ro, doanh nghiệp tiến hành phân
tích rủi ro và nguy cơ tổn thất dựa vào tập hợp các thông tin:
Danh sách rủi ro được nhận dạng;
Tần suất xảy ra của từng rủi ro của bản thân doanh nghiệp (dựa vào các báo cáo
tổn thất của doanh nghiệp trong quá khứ nếu có) hoặc tần suất của từng loại rủi ro
của ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động hoặc theo khu vực địa lý
(báo cáo tổn thất của ngành, địa phương);

Bài 5: Chương trình bảo hiểm trong doanh nghiệp
TXBHKT01_Bai5_v1.0015101230 161
Mức độ nghiêm trọng của tổn thất hay tổn thất tối đa có thể nếu rủi ro xảy ra (dựa
vào số liệu trên các bản báo cáo tài chính kế toán, bao gồm: báo cáo tài chính,
bảng kê tài sản, bảng cân đối kế toán… doanh nghiệp có thể xác định giá trị tài
sản, nguyên nhiên vật liệu của doanh nghiệp, thu nhập của người lao động…);
Các nhân tố ngoại cảnh như vị trí địa lý, an ninh khu vực, khu vực nguy cơ động
đất, bão lụt…
Phân tích rủi ro sẽ giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi: những rủi ro nào là nguy hiểm và
đặc biệt nguy hiểm đối với doanh nghiệp? Rủi ro nào có thể là nguyên nhân làm cho
doanh nghiệp tổn nặng nề về tài chính? Rủi ro nào có thể làm doanh nghiệp phá sản?
Mức độ tổn thất mà mỗi rủi ro có thể gây ra tối đa hay mức độ nghiêm trọng của rủi ro
là thế nào? Phân tích rủi ro cần có một cơ sở dữ liệu đủ lớn và chính xác, trên thực tế
công việc này thường do các nhà quản lý rủi ro chuyên nghiệp thực hiện.
Phân tích rủi ro và tổn thất cũng cho phép doanh nghiệp xây dựng một chương trình
quản lý rủi ro hiệu quả nhất có thể thông qua việc xác định biện pháp đối phó với từng
rủi ro, mức độ ưu tiên trong việc đối phó với rủi ro sao cho hiệu quả nhất nhằm đảm
bảo cân đối về chi phí cho quản lý rủi ro, đảm bảo sự bảo vệ hợp lý nhất và tuân thủ
chiến lược kinh doanh đề ra. Trên thực tế, mỗi rủi ro hoặc một nhóm rủi ro có thể
được đối phó kết hợp bởi đồng thời nhiều phương pháp hoặc một phương pháp mà
doanh nghiệp cho là hợp lý nhất.
Các biện pháp đối phó với rủi ro đã được để cập trong bài 1 bao gồm:
Nhóm biện pháp kiểm soát rủi ro: nhằm ngăn chặn, giảm thiểu nguy cơ xảy ra của
rủi ro và/hoặc mức độ tổn thất. Các biện pháp thuộc nhóm này tập trung vào:
o Né tránh rủi ro;
o Đề phòng và giảm thiểu rủi ro: PCCC, tăng
cường an ninh, tăng cường đào tạo kĩ năng cho
người lao động, thiết lập qui trình an toàn
lao động…;
o Ngăn chặn tổn thất: các biện pháp cứu hộ;
o Phân chia rủi ro: lập các đường phân cách,
tường lửa để phân chia hàng, tài sản theo mức độ bắt cháy khác nhau.
Nhóm biện pháp tài trợ rủi ro: nhằm mục đích tài trợ về tài chính cho các tổn thất
mà rủi ro gây ra. Nhóm biện pháp này thường phát huy hiệu quả sau khi có tổn
thất. Nhóm này gồm các biện pháp:
o Lưu giữ tổn thất: trên thực tế là việc lập các quĩ dự phòng tổn thất và sử dụng
khi rủi ro xảy ra. Tuy nhiên, các quĩ dự phòng tổn thất thường chỉ đối phó được
đối với các tổn thất nhỏ.
o Chuyển giao rủi ro thông qua bảo hiểm. Hiện nay biện pháp này là biện pháp
thông dụng nhất. Sự phát triển về doanh thu và sản phẩm của thị trường bảo
hiểm tại các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng là một minh chứng hữu
hiệu nhất về tính thông dụng của bảo hiểm trong cuộc sống kinh tế xã hội.

Bài 5: Chương trình bảo hiểm trong doanh nghiệp
162 TXBHKT01_Bai5_v1.0015101230
5.1.2. Xác định phạm vi bảo hiểm
Trên cơ sở phân tích rủi ro vừa đề cập, doanh nghiệp có thể lên danh sách sơ lược
(danh sách ban đầu) các phạm vi bảo hiểm cần thiết đối với doanh nghiệp. Danh sách
này bao gồm các phạm vi bảo hiểm hoặc là bắt buộc bởi Nhà nước, đối tác… hoặc để
bảo vệ doanh nghiệp khỏi các tổn thất về tài chính đe dọa đối với sự tồn tại, hoạt động
của doanh nghiệp. Từ kinh nghiệm của các nhà quản trị rủi ro chuyên nghiệp, danh
sách sơ lược các phạm vi bảo hiểm cần thiết của doanh nghiệp thường bao gồm:
Bảo hiểm xã hội:
BHXH, BHYT, BHTN là ba hình thức doanh nghiệp và người lao động bắt buộc
phải tham gia bảo hiểm theo luật định nhằm bảo vệ sự an toàn về kinh tế cho
người lao động khi có các biến cố xảy ra trong quá trình lao động như đã đề cập
trong bài 2. Việc tham gia các hình thức bảo hiểm này vừa đảm bảo yêu cầu bắt
buộc của pháp luật, vừa giúp doanh nghiệp duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp
với người lao động, hình ảnh của doanh nghiệp.
Bảo hiểm thương mại:
o Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc: đây là hình thức bảo hiểm bắt buộc tại Việt Nam
đối với một số đối tượng thuộc nhóm các doanh nghiệp, tổ chức có nguy cơ
cháy nổ cao hoặc nguy cơ xảy ra tổn thất mang tính thảm họa (có thể tham
khảo Nghị định 130/NĐ-CP về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc).
o Bảo hiểm mọi rủi ro tài sản: bảo hiểm mọi rủi ro tài sản có phạm vi bảo hiểm
rộng, bảo hiểm cho tài sản, hoạt động của doanh nghiệp đối phó với hầu hết
các rủi ro (trừ các trường hợp loại trừ - chính vì vậy loại hình bảo hiểm này có
tên gọi là bảo hiểm “mọi rủi ro” tài sản).
o Trên thực tế, bảo hiểm cháy nổ chỉ bảo hiểm cho rủi ro cháy nổ trong khi bảo
hiểm mọi rủi ro tài sản bảo hiểm cho tất cả các rủi ro mang tính bất ngờ (trừ
trường hợp loại trừ).
o Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh: là hình thức bảo hiểm cho các chi phí, tổn
thất phát sinh do gián đoạn kinh doanh sau khi có tổn thất trực tiếp xảy ra do
rủi ro. Trên thực tế thiệt hại do gián đoạn kinh doanh có thể phát sinh trong
nhiều tình huống: sau cháy, sau khi sụp đổ công trình, sau các tổn thất của bảo
hiểm xây dựng, lắp đặt… Phạm vi bảo hiểm này thường đi kèm với các đơn
bảo hiểm về tài sản.
o Phạm vi bảo hiểm thiệt hại tài sản do đổ vỡ
máy móc, nồi hơi. Phạm vi bảo hiểm này
phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp.
o Phạm vi bảo hiểm kĩ thuật: bảo hiểm cho
các thiệt hại về tài sản trong các lĩnh vực
xây dựng, lắp đặt, bảo hiểm kho lạnh, bảo
hiểm thiết bị điện tử, bảo hiểm năng lượng. Tùy thuộc vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ có phạm vi bảo hiểm tương ứng bảo vệ cho tài sản
của doanh nghiệp.