Chương 2. THỜI GIÁ CỦA DÒNG TIỀN
1. Khái quát về thi giá của dòng tiền
2. Tương giá của dòng tiền
3. Hiện giá của dòng tiền
4. hình chiết khấu dòng tiền (DCF)
TÓM TẮT
CÂU HỎI ÔN TẬP
2.1. Khái quát v thời giá của dòng tiền
2.1.1. Khái niệm thời giá của dòng tiền
2.1.2. Quản trị thời giá của dòng tiền
2.1.3. Lãi suất
2.1.1. Khái niệm về thời giá của dòng tiền
Thời giá tiền tệ
- Là giá trị của đồng tiền tại một thời điểm xác định.
- Giá trị của đồng tiền tại những thời điểm khác nhau phụ thuộc vào
chi phí cơ hội của việc sử dụng tiền, được đo lường qua lãi suất
hay suất sinh lợi của đồng tiền.
Phương pháp so sánh giá trị tiền các thời điểm khác nhau:
quy đổi dòng tiền về cùng một mốc chung.
Việc quy đổi được thực hiện qua hai khái niệm là:
- Giá trị tương lai (Tương giá) của dòng tiền
- Giá trị hiện tại (hiện giá) của dòng tiền.
2.1.2. Quản trị thời giá của dòng tiền
Quy ước chung
- Chi phí cơ hội sử dụng đồng tiền gọi là giá cả đồng tiền.
- Giá cả đồng tiền được đo lường qua chỉ tiêu lãi suất.
Nhận định: Thời gian càng dài, rủi ro càng nhiều, chi phí cơ hội
càng lớn, lãi suất sẽ càng cao.
Quản trị thời giá dòng tiền
Là việc thiết lập kế hoạch vay, hoàn trả nợ vay và cách tính lãi suất
đồng tiền, bằng cách quy đổi dòng tiền phát sinh ở những thời điểm
khác nhau về một mốc để so sánh, được thực hiện qua 2 công cụ
tương giá và hiện giá.
2.1.3. Lãi suất
- Lãi số tiền thu được khi sử dụng vốn để cho vay, đầu tư hoặc s
tiền phải trả khi đi vay nợ.
- Lãi suất là tỷ lệ của khoản tiền lãi so với số vốn gốc ban đầu, phản
ánh giá cả của đồng vốn đầu tư hay phí tổn của việc vay mượn.
Lãi suất phụ thuộc vào:
- Cơ hội sản xuất, sở thích về thời điểm tiêu dùng, rủi ro tín dụng và
lạm phát.
- Chính sách dự trữ quốc gia, thâm hụt ngân sách, cán cân thương
mại và hoạt động kinh doanh.
Lãi suất tác động đến
- Lợi nhuận, cung cầu chứng khoán trên thị trường
- Các quyết định kinh doanh.