Chương 4. ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TÀI CHÍNH
4.1. Một số vấn đề chung về tài sản tài chính;
4.2. Định giá trái phiếu;
4.3. Định giá cổ phiếu;
TÓM TẮT
CÂU HỎI ÔN TẬP
4.1. Một số vấn đề chung về Tài sản tài chính
4.1.1. Tài sản tài chính là gì?
4.1.2. Chứng khoán hóa tài sản tài chính.
4.1.3. Định giá tài sản tài chính
4.1.4. Các yếu tố tác động đến giá trị tài sản tài chính
4.1.1. Tài sản tài chính là gì?
1- Khái niệm Tài sản tài chính
Là những tài sản có giá trị không dựa vào nội dung vật chất, mà
dựa vào các quan hệ trên thị trường.
+ Tài sản tài chính nhiều loại: cổ phiếu, trái phiếu, tiền gửi
ngân hàng, tiền tệ và các giấy tờ có giá khác.
+ Tài sản tài chính hai loại:
- Người chấp nhận thanh toán các tài sản tài chính trong tương lai
gọi là nhà phát hành (Issuer);
- Người sở hữu các tài sản tài chính gọi là nhà đầu tư (Investor)
trái quyền với các giá trị sẽ nhận được trong tương lai.
+ Ý nghĩa: Doanh nghiệp chỉ quan tâm đến việc mua tài sản tài
chính dưới góc độ là nhà đầu tư khi thừa vốn và là người phát
hành, bán tài sản tài chính khi thiếu vốn.
4.1.1. Tài sản tài chính là gì?
2- Đặc trưng của Tài sản tài chính
- Tạo thuận lợi cho việc chuyển vốn nhàn rỗi từ người có vốn (nhà
đầu tư) sang người không đủ vốn (người phát hành);
- Thể hiện trái quyền đối với thu nhập được tạo ra từ tài sản thực;
-Không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất như tiền, chứng
khoán và các loại giấy tờ có giá...
+ Giá của một tài sản tài chính bất kỳ
Là hiện giá của các dòng tiền ròng kỳ vọng thu được từ tài sản đó
trong tương lai, phụ thuộc vào lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận và mức
độ chắc chắn của cash flow kỳ vọng. vào 3 rủi ro:
- Rủi ro lạm phát, sự mất giá của cash flow kỳ vọng.
- Rủi ro tín dụng hay rủi ro sai hẹn , không trả nợ đúng hạn.
- Rủi ro tỷ giá, chuyển đổi giá cả giữa đồng ngoại tệ và đồng nội tệ.
4.1.1. Tài sản tài chính là gì?
+ Vai trò kinh tế của tài sản tài chính
- Công cụ chuyển vốn từ những người có vốn nhàn rỗi đến những
người cần vốn để đầu tư.
- Phương thức chuyển vốn, phân bổ lại rủi ro giữa người gọi vốn và
người cung cấp vốn.
Ví dụ 4.1.
1. Ông A nhận được giấy phép sản xuất trái cây hộp, ước tính
nhu cầu vốn 150.000 nhưng hiện chỉ có 30.000 USD. Mặc dù rất tin
tưởng vào tính khả thi của dự án nhưng ông vẫn không muốn đầu
tư vì ngại rủi ro.
2. Bà B vừa được thừa kế 122.500 USD, dự định tiêu dùng 2.500
USD, gửi tiết kiệm 120.000 USD.
3. Ông C vưà nhận được một khoản tiền từ trúng số là 10.350
USD, dự định tiêu dùng 350 USD; gửi tiết kiệm 10.000 USD.