intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Siêu âm hệ niệu, Dục thai nhi - BS. Nguyễn Quang Trọng

Chia sẻ: Cuong Dang | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:135

69
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng gồm các nội dung: giải phẫu siêu âm, năm câu hỏi cần phải trả lời khi khảo sát hệ niệu, dấu hiệu tuyến thượng thận nằm, bất sản thận hai bên, bất sản thận một bên, thận lạc chỗ, thận móng ngựa, thận loạn sản nang... Để nắm chi tiết nội dung mời các bạn cùng tham khảo bài giảng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Siêu âm hệ niệu, Dục thai nhi - BS. Nguyễn Quang Trọng

  1. SIÊU ÂM HỆ NIỆU­DỤC THAI NHI BS. NGUYỄN QUANG TRỌNG KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH  ẢNH BỆNH VIỆN AN BÌNH­TP.HCM 08/17/19 1
  2. ĐẠI CƯƠNG  Dị dạng hệ niệu­dục chiếm 30% tất cả các dị dạng  của thai nhi.  Đánh giá hệ niệu­dục thai nhi là một phần không  thể thiếu trong khảo sát siêu âm thai nhi.  Về hình thái học, siêu âm xác định được nhiều dị  dạng niệu­dục thai nhi.  Thêm vào đó, dựa vào thể tích nước ối ta có thể  đánh giá được chức năng thận thai nhi. 08/17/19 2
  3. ­ Hậu thận (metanephros) là phần thứ 3 của hệ bài tiết của bào thai, được  hình thành sau tiền thận (pronephros) và trung thận (mesonephros). ­ Vào tuần thứ 7 của thai kỳ, hậu thận (metanephros) bắt đầu phát triển từ  mầm niệu quản (ureteric bud). Mầm niệu quản phát triển từ ống trung thận  (mesonephric duct). 08/17/19 3
  4. ­ Mầm niệu quản phát triển dài ra hình thành niệu quản, bể thận, đài thận,  hệ thống ống thu thập (collecting tubules). Qua tương tác (interaction) với lá  phôi giữa hậu thận (metanephric mesoderm), mầm niệu qu ản hình thành ống  sinh niệu (nephron). ­ Ở giai đoạn sớm của bào thai, thận nằm trong khung chậu, rồi “đi” dần lên  vị trí như ở người lớn vào tuần thứ 11 của thai kỳ. Chúng bắt đầu bài tiết  nước tiểu vào cuối tam cá nguyệt I. 08/17/19 4
  5. Vào tuần thứ 9 của thai kỳ, ổ nhớp (cloaca) (phần đuôi của đoạn cuối ruột  phôi­hindgut) được chia ra bởi vách niệu­trực tràng (urorectal septum), hình  thành trực tràng (rectum) phía sau và xoang niệu­dục (urogenital sinus) phía  trước.  08/17/19 5
  6. ­ Bàng quang được tạo thành từ xoang niệu­dục. Niệu đạo nữ và phần lớn  niệu đạo nam cũng được hình thành tương tự. ­ Thoạt đầu bàng quang thông thương với niệu nang (allantois), nhưng sau đó  niệu nang trở thành dải xơ gọi là thừng niệu rốn (urachus), trải dài từ đỉnh  bàng quang đến rốn. 08/17/19 6
  7. ­ Củ sinh dục (genital tubercle) hình thành âm vật (clitoris) ở nữ, dương vật  (penis) ở nam. ­ Ụ sinh dục hình thành buồng trứng (ovary) ở nữ, tinh hoàn (testis) ở nam. ­ Ở nữ, trung thận và ống trung thận sẽ thoái hóa. Ống cận trung thận  (paramesonephric duct­ở phía ngoài ống trung thận) sẽ phát triển thành vòi  trứng, tử cung và âm đạo.  ­ Ở nam, trung thận và ống trung thận trở thành mào tinh (epididymis) và ống  dẫn tinh (ductus deferens). Ống cận trung th ận teo đi để lại di tích là mẩu  phụ tinh hoàn (appendix testis). 08/17/19 7
  8. ­ Mẩu phụ tinh hoàn (appendix testis)(1) là di tích bào thai của ống cận trung  thận (paramesonephric duct – mullerian duct), là một cấu trúc bầu dục nhỏ  thường nằm ở cực trên tinh hoàn, hoặc nằm ở rãnh giữa tinh hoàn và đầu  mào tinh. Hiện diện trong 90% trẻ em trai, dễ thấy hơn khi có tràn dịch tinh  mạc (hydrocele). ­ Mẩu phụ mào tinh (2,3)thấy trong 25% trẻ trai, chia làm 2 loại:    + Mẩu phụ đầu mào tinh (appendix epididymis)(2) là di tích bào thai của  ống trung thận (mesonephric duct – wolffian duct), là một cấu trúc cuống nhỏ  lồi ra ở đầu mào tinh. Nó thấy được trên siêu âm khi có tràn dịch tinh mạc  (hydrocele).    + Mẩu phụ của đuôi mào tinh (appendix of the epididymal tail)(3) cũng là di  tích bào thai của ống trung thận, nằm ở vị trí giữa thân và đuôi mào tinh. 08/17/19 8
  9. ­ Hai ống Muller (ống cận trung thận­màu đỏ) hợp nhất với nhau tại đường  giữa để hình thành tử cung. Đoạn gần (proximal) trở thành vòi trứng. ­Hai ống Wolff (ống trung thận­màu xanh) thoái hóa. Phần xa (distal) của ống  Wolff hình thành ống Gartner. ­Kênh tử cung­âm đạo (vùng đỏ) vươn tới xoang niệu­dục (vùng hồng) (1). ­Quá trình hình thành âm đạo được minh họa từ hình 2 hình 5. Như vậy âm  đạo được tạo thành từ ống Muller (3/4 trên) và xoang niệu­dục (1/4 dưới). 08/17/19 9
  10. Đôi khi ta thấy được ống Gartner trên phim chụp tử cung­vòi trứng  (hysterosalpingography) nếu nó thông thương với tử cung­âm đạo. Srinivasa R. Prasad, MD et al. Cross­sectional Imaging of the Female Urethra: Technique  08/17/19 and Results. RadioGraphics 2005;25:749­761 10
  11. GIẢI PHẪU SIÊU ÂM  Cuối tam cá nguyệt I, 99% thận thai nhi có thể thấy  nếu khảo sát qua ngã âm đạo.  Chúng có hình bầu dục, hồi âm dày với trung tâm  hồi âm trống (do có ít dịch trong bể thận), nằm hai  bên cột sống. C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1393­1420 08/17/19 11
  12. GIẢI PHẪU SIÊU ÂM  Ở tam cá nguyệt II và III ta khảo sát bình thường  qua ngã bụng.  Ở tam cá nguyệt II, chúng có hồi âm bằng  (isoechoic) hoặc hồi âm kém so với các cấu trúc  xung quanh. C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1393­1420 08/17/19 12
  13. GIẢI PHẪU SIÊU ÂM  Đôi khi phải dùng đến Doppler màu để xác định sự  hiện diện của thận thai nhi, nhờ hình ảnh ĐM thận  hai bên (mặt cắt vành). C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1393­1420 08/17/19 13
  14. GIẢI PHẪU SIÊU ÂM  Ở tam cá nguyệt III, khoang mỡ quanh thận và mỡ  ở xoang thận có hồi âm dày giúp ta thấy rõ thận, bể  thận. Tháp thận (renal pyramids) có hồi âm kém so  với vỏ thận (các đầu mũi tên). Thận thai nhi có bờ  đa cung chứ không trơn nhẵn như nguời lớn. C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1393­1420 08/17/19 14
  15. GIẢI PHẪU SIÊU ÂM  Bàng quang thai nhi thấy rõ từ cuối tam cá nguyệt I.  Chu kỳ đầy­rỗng bàng quang trung bình là 25 phút. C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1393­1420 08/17/19 15
  16. GIẢI PHẪU SIÊU ÂM  Chỉ số ối (AFI­amniotic fluid index) cung cấp thông  tin về chức năng thận và bánh nhau.  Sau 16 tuần, nước tiểu là nguồn cung cấp chính cho  nước ối.  Do đó, chỉ số ối bình thường chứng tỏ có ít nhất  một thận có chức năng. C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1393­1420 08/17/19 16
  17. GIẢI PHẪU SIÊU ÂM  Nếu thai thiểu ối (không có tiền sử vỡ ối hoặc  bằng chứng cho thấy thai chậm phát triển trong tử  cung), thì cần phải khảo sát kỹ lưỡng hệ niệu­dục.  Thiểu ối ở đầu tam cá nguyệt II có tiên lượng rất  xấu, vì nó sẽ kết hợp với thiểu sản phổi  (pulmonary hypoplasia).  Thai nhi có bất thường ở hệ niệu­dục, nhưng chỉ số  ối bình thường sẽ có tiên lượng tốt. C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1393­1420 08/17/19 17
  18. NĂM CÂU HỎI CẦN PHẢI TRẢ LỜI KHI KHẢO SÁT HỆ NIỆU 1. Có thấy bàng quang thai nhi không? 2. Có thấy thận không?, vị trí, hồi âm, kích thước?, nang thận?.  3. Có dãn hệ niệu không?, độ nặng?, nguyên nhân?. 4. Tổn thương một bên, hai bên hoặc không đối xứng? 5. Giới tính thai nhi? Thumb rule: Ở tam cá nguyệt II và III, chiều dài thận thai nhi  tính bằng mm tương đương với tuổi thai tính bằng tuần. C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1393­1420 08/17/19 18
  19. GIẢI PHẪU SIÊU ÂM  Bất thường ở thận có thể là một phần trong hội  chứng VATER (Vertebral anomalies, Anal atresia,  TrachoEsophageal fistula, Radial defects and Renal  anomalies) hoặc mở rộng hơn là hội chứng  VACTERL (kết hợp thêm Cardiac and non­radial  Limb defects). C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1393­1420 08/17/19 19
  20. ­ Bất thường NST tăng gấp 3 lần ở thai có bất thường ở  thận (đơn độc). ­ Bất thường NST tăng gấp 30 lần ở thai có bất thường ở  thận kết hợp thêm với các bất thường khác. C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1393­1420 08/17/19 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2