
NỘI DUNG
1. Khái niệm
2. Đặc điểm
3. Vai trò
4. Các chủ thể tham gian quan hệ TTQT
5. Các điều kiện TTQT
6. Các văn bản pháp lý chủ yếu điều chỉnh quan
hệ TTQT
2

1.1. KHÁI NIỆM
•Quan hệ thanh toán quốc tế có thể hiểu là quan hệ thanh toán
(chi trả, thu nhận, thụ hưởng) giữa các chủ thể của quốc gia này
với các chủ thể của quốc gia khác và với các tổ chức quốc tế
➢Thanh toán mậu dịch: là việc thực hiện thanh toán trên cơ sở hàng
hóa xuất nhập khẩu và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước
ngoài. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là
hợp đồng ngoại thương
➢Thanh toán phi mậu dịch: là việc thực hiện thanh toán cho các hoạt
động không mang tính thương mại (chi trả các chi phí của các cơ
quan ngoại giao ở nước ngoài, sinh hoạt phí, chi phí học tập, chữa
bệnh ở nước ngoài…)
3

1.2. ĐẶC ĐIỂM
•Chủ thể tham gia quan hệ thanh toán quốc tế khá đa dạng
•Đồng tiền sử dụng trong thanh toán quốc tế có thể là bản tệ hoặc ngoại tệ, là đồng tiền
quốc tế hoặc đồng tiền quốc gia
•Thanh toán quốc tế thường không dùng tiền mặt mà được tiến hành thông qua ngân hàng
dưới hình thức chuyển khoản với các phương tiện thanh toán như chuyển tiền, điện
chuyển tiền, hối phiếu, kỳ phiếu, séc ghi bằng ngoại tệ
•Chứa đựng nhiều rủi ro
•Hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra theo những điều kiện nhất định: điều kiện về tiền tệ,
thời gian thanh toán, địa điểm thanh toán, phương tiện và phương thức thanh toán
•Thanh toán quốc tế được thực hiện dựa trên nền tảng pháp luật và tập quán thương mại
quốc tế, đồng thời nó cũng bị chi phối bởi luật pháp của các quốc gia, các chính sách kinh
tế, chính sách ngoại thương và chính sách ngoại hối của các quốc gia tham gia trong thanh
toán
•Xu hướng phát triển của kỹ thuật thanh toán quốc tế điện tử (SWIFT, Western Union…)
4

1.3. VAI TRÒ
•Đối với nền kinh tế: thúc đẩy ngoại thương phát triển mạnh mẽ, đẩy mạnh
hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, thương mại, văn hóa, xã hội, ngoại
giao, hợp tác khoa học – kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
•Đối với Ngân hàng: tiếp cận được hệ thống giao dịch thanh toán hiện đại;
củng cố và thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa hệ thống ngân hàng của các nước;
tăng thu nhập cho Ngân hàng; tạo điều kiện cho Ngân hàng tăng nguồn vốn
•Đối với doanh nghiệp XNK: gia tăng qui mô hoạt động, tăng khối lượng hàng
hóa giao dịch và mở rộng giao thương với các nước
•Đối với Nhà nước: tập trung và quản lý nguồn ngoại tệ trong nước, tạo điều
kiện thực hiện tốt cơ chế quản lý ngoại hối của Nhà nước, quản lý hiệu quả các
hoạt động xuất nhập khẩu theo chính sách ngoại thương đã đề ra
7