TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA LÝ – HÓA - SINH

BÀI GIẢNG

Học phần: THỰC HÀNH SINH HỌC ĐẠI CƢƠNG

Mã học phần:

Ngành đào tạo: BẢO VỆ THỰC VẬT

1. Giảng viên biên soạn: PHAN THỊ THANH DIỄM

2. Số tín chỉ/đơn vị học trình: 01

3. Tổ/Khoa quản lý học phần: Tổ bộ môn Sinh

Quảng Nam, Tháng 9/Năm 2019

LỜI NÓI ĐẦU

Thực hành Sinh học đại cương là môn học giúp sinh viên biết cách sử dụng

thành thạo kính hiển vi, biết cách quan sát các loại tế bào, phân biệt được cấu tạo

của tế bào thực vật và tế bào động vật. Quan sát các hiện tượng thẩm thấu và tính

thấm của tế bào như sự di chuyển nước qua màng tế bào, khả năng thẩm thấu và

hút nước của tế bào thực vật. Xác định sự có mặt và hoạt tính của enzim trong tế

bào thực vật và động vật. Quang sát các hiện tượng hô hấp và quang hợp của tế bào

thực vật. Biết cách nhận biết các hợp chất hữu cơ trong tế bào. Tách chiết ADN.

Nghiên cứu hình thái và số lượng nhiễm sắc thể thực vật ở nguyên phân và giảm

phân.

Học phần bao gồm 5 bài thí nghiệm đảm bảo đủ kiến thức kiểm chứng,

chứng minh cho phần lý thuyết sinh học đại cương.

MỤC LỤC

BÀI 1. ......................................................................................................................... 5 KÍNH HIỂN VI, SỬ DỤNG KÍNH HIỂN VI QUAN SÁT CÁC LOẠI TẾ BÀO THỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT ................................ Error! Bookmark not defined. 1.1. Kính hiển vi và cách sử dụng ........................................................................... 5 1.2. Quan sát tế bào thực vật ................................................................................... 7 1.3. Quan sát tế bào động vật ............................... Error! Bookmark not defined. BÀI 2. .......................................................................................................................15 NHẬN BIẾT CÁC THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO ............................15 2.1. Nhận biết tinh bột ..........................................................................................15 2.2. Nhận biết lipid................................................................................................16 2.3. Nhận biết protein ...........................................................................................17 BÀI 3. ......................................................................................................................18 SỰ THẨM THẤU, TÍNH THẤM CỦA TẾ BÀO ..................................................18 3.1. Thí nghiệm về sự thẩm thấu của tế bào bằng phương pháp so sánh tỷ trọng. ...............................................................................................................................18 3.2. Thí nghiệm về tính thấm của tế bào ...............................................................20 3.3. Thí nghiệm nhận biết một vài enzim .............................................................20 BÀI 4. ......................................................................................................................23 QUANG HỢP VÀ HÔ HẤP CỦA TẾ BÀO ...........................................................23 4.1. Thí nghiệm về quang hợp của tế bào thực vật ...............................................23 4.2. Thí nghiệm về hô hấp của tế bào thực vật .....................................................27 Thí nghiệm 2. Quá trình hô hấp của hạt nảy mầm hấp thu oxi" ...................................28 Bài 5..........................................................................................................................29 TÁCH CHIẾT ADN NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI VÀ SỐ LƯỢNG NST THỰC VẬT Ở NGUYÊN PHÂN ........................................................................................29 5.1. Tách chiết ADN từ quả dứa tươi ...................................................................29 5.2. Nghiên cứu hình thái NST thực vật ở nguyên phân ......................................31 5.3. Nguyên cứu số lượng NST thực vật ở nguyên phân .....................................32

BÀI 1.

KÍNH HIỂN VI, SỬ DỤNG KÍNH HIỂN VI QUAN SÁT CÁC LOẠI

TẾ BÀO THỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT

6 tiết (LT: 0tiết,TH: 3 tiết x 2)

Mục tiêu

- Nắm được nguyên tắt cấu tạo của kính hiển vi

- Biết cách sử dụng và bảo quản kính hiển vi quang học

Dụng cụ và mẫu vật

- Kính hiển vi

- Tiêu bản mẫu tế bào thực vật và động vật

Nội dung

1.1. Cấu tạo của kính hiển vi quang học

1.1.1. Nguyên tắc của kính hiển vi

Kính hiển vi được cấu tạo bằng hai hệ thống thấu kính hội tụ. Mỗi hệ thống

hoạt động như kính lúp. Kính lúp quay về vật quan sát gọi là vật kính. Kính lúp để

nhìn gọi là thị kính.

Vật kính cho một ảnh thật của vật quan sát. Ảnh thật xuất hiện phía trong mặt

phẳng của thị kính. Thị kính hoạt động như một kính lúp và qua thị kính chúng ta

sẽ quan sát được ảnh giả đã được phóng đại của ảnh thật.

1.1.2. Các bộ phận chính của kính hiển vi

Kính hiển vi là một loại dụng cụ quang học, dùng để quan sát các vật thể rất

nhỏ trong sinh học, hoặc quan sát cấu tạo các tế bào vi sinh vật, động vật, thực

vật…mà kích thước của chúng đều đo bằng micrometer. Có nhiều loại kính hiển vi,

trong phòng thí nghiệm vi sinh học thường dùng kính hiển vi quang học nền sáng.

Hình 1.1: Sơ đồ cấu tạo kính hiển vi

1. Thị kính: Được lắp trên ống kính, bên trong có hai thấu kính đặt cách nhau

một khoảng không đổi. Trên thân thị kính có ghi độ phóng đại của chúng. Độ

phóng đại của thị kính khá nhỏ, thường chỉ 10x, 15x, 16x, và được lắp đặt trong

một ống trụ, cho phép thay đổi dễ dàng. Độ phóng đại của hình ảnh quan sát được

trong kính hiển vi được tính bằng độ phóng đại của thị kính nhận với độ phóng đại

của vật kính. Ví dụ sử dụng vật kính x10, thị kính x10 ta thu được hình ảnh có độ

phóng đại 100 lần

2. Giá điều chỉnh vật kính hay còn gọi bàn xoay: dùng để lắp đặt các vật

kính với những độ phóng đại khác nhau. Nhờ bàn xoay ta có thể dễ dàng thay đổi

vật kính khi cần thay đổi độ phóng đại của hình ảnh cần quan sát.

3. Vật kính: Được gắn trên bàn xoay, là thấu kính quan trọng nhất của các hệ

tạo ảnh nhờ thấu kính, là một (hoặc có thể là hệ nhiều thấu kính) có tiêu cự ngắn,

cho phép phóng đại vật với độ phóng đại lớn. Nhờ có giá điều chỉnh, các vật kính

khác nhau có thể xoay để thay đổi trị số phóng đại. Trên vật kính có thể ghi các trị

số phóng đại x4, x5, x10, x20, x40 hay x100. Vật kính x100 được gọi là vật kính

dầu, khi dùng ta phải nhỏ dầu soi kính để tăng độ chiết quang.

4. Ốc chuyển lớn (ốc đại cấp): được gắn hai bên thân kính, dùng để tìm hình

ảnh của mẫu vật

5. Ốc chuyển nhỏ (ốc vi cấp): có thể gắn ngay phía ngoài ốc đại cấp haowcj

nằm riêng dùng để điều chỉnh, tìm hình ảnh của mẫu vật rõ nét nhất.

Ốc chuyển lớn hay ốc chuyển nhỏ còn gọi là giá vi chỉnh, cho phép điều

chỉnh độ cao của mẫu vật để lấy nét trong quá trình tạo ảnh.

6. Giá đặt mẫu vật (mâm kính) : thường hình vuông ở giữa có một lỗ thủng

tròn hoặc hình bầu dục để ánh sáng đi qua lên mẫu vật được đặt trong tiêu bản.

Trên mâm kính có thể có kẹp giữ mẫu vật hoặc bàn xa di mẫu (kẹp + thước) có tác

dụng di chuyển và giữ mẫu vật đặt trên bàn phẳng ở vị trí thích hợp để quan sát.

7. Hệ thống đèn, gương... tạo ánh sáng để chiếu sáng mẫu vật. Gương gắn ở

chân kính, để lấy ánh sáng, gương thường có một mặt lõm và một mặt phẳng, có

thể quay về mọi hướng để lấy ánh sáng. Gương có thể được thay thế bằng đèn hiển

vi chuyên dùng.

8. Hệ thống khẩu độ, và các thấu kính hội tụ để hội tụ và tạo ra chùm sáng

song song chiếu qua mẫu vật.

9. Vi chỉnh cho phép dịch chuyển mẫu vật theo chiều ngang để quan sát các

phần khác nhau theo ý muốn.

1.2. Cách sử dụng kính hiển vi quang học

Để bảo vệ kính hiển vi và tiêu bản, khi dùng kính phải thận trọng, vặn ốc phải

từ từ nhẹ nhàng và tiến hành thứ tự theo các bước sau:

- Đặt kính hiển vi vào nơi bằng phẳng, chắc chắn, cách mép bàn tối thiểu 5cm,

thuận lợi để lấy ánh sáng. Để kính hơi lệch về bên trái, bên phải là nơi đặt vở để vẽ,

trước mặt đặt dụng cụ, bút, mẫu vật. Hoặc cắm điện, bật công tắt, nhìn vào thị kính

điều chỉnh nguồn sáng để ánh sáng đều thị trường.

- Bao giờ cũng xem mẫu ở vật kính nhỏ (x10) trước: nhẹ nhàng xoay bàn xoay

đưa vật kính x10 vào vị trí thẳng đứng khi nghe có tiếng tách thì dừng lại (vật kính

đã vào đúng vị trí quan sát).

- Đặt tiêu bản lên mâm kính và kẹp vào thước kẹp tiêu bản, điều chỉnh mẫu

vật vào đúng tâm nguồn sáng.

- Nhín dưới kính mang vật (lame) vặn nhẹ ốc sơ cấp xuống đến khi đầu vật

kính x10 sắp sữa chạm nhẹ leme.

- Sau đó nhìn vào thị kính, vặn nhẹ ốc sơ cấp lên cho đến khi nhìn thấy rõ

hình ảnh mẫu vật. Nếu chưa thấy rõ chi tiết vặn nhẹ ốc vi cấp để thấy.

- Muốn xem ở độ phóng đại lớn hơn x40 thì đưa phần muốn xem vào giữ thị

trường. Nhìn bên ngoài lame văn sang vật kính lớn x40 sao cho không đụng lame

là được. Khoảng cách giữa vật kính x40 và lame rất nhỏ nên chỉ vặn nhẹ ốc sơ cấp

lên hoặc chỉ dùng ốc vi cấp để chỉnh rõ hình ảnh.

- Khi sử dụng vật kính có độ phóng đại x100, người ta dùng vật kính dầu để

giảm sự tán sắc của ánh sáng khi đi qua lame và lamella để vào vật kính.

1.3. Cách bảo quản kính hiển vi

Sử dụng và bảo quản kính hiển vi một cách thận trọng là điều nên làm, nó

giúp chất lượng của kính khi vận hành ở những lần sau được đảm bảo hơn. Bạn cần

thực hiện theo dướng dẫn dưới đây:

- Đặt kính ở nơi khô thoáng, vào cuối ngày làm việc đặt kính hiển vi vào hộp

có gói hút ẩm silicagel để trách bị mốc.

- Lau hệ thống giá đỡ hàng ngày bằng khăn lau sạch, lau vật kính dầu bằng

giấy mềm chuyên dụng có tẩm xylen hoặc cồn.

- Không tự ý tháo lắp, lau chùi kính.

- Khi di chuyển kính: kiểm tra toàn bộ hệ thống ốc xoay trước khi di chuyển

kính, tay phải cầm thân kính, tay trái đỡ phía dưới chân kính, kính luôn được di

chuyển trong tư thế thẳng.

- Khi dùng xong phải đưa kính về tư thế bảo quản: lấy tiêu bản ra khỏi kính

dùng giấy lau lau sạch nước thừa hoặc hóa chất trên mâm kính (nếu có), đặt kính

vào đúng vị trí quy định trong phòng, xoay lệch vật kính khỏi vị trí thẳng đứng. Hạ

thấp vật kính và mâm kính xuống, dựng gương thẳng lên, trùm túi nilon lên kính.

Trong quá trình sử dụng nếu thấy kính hỏng hóc phải báo ngay cho giáo viên

hướng dẫn hoặc nhân viên kỹ thuật của phòng thí nghiệm, không được tự ý sữa

chữa.

BÀI 2.

KỸ THUẬT LÀM TIÊU BẢN HIỂN VI TẠM THỜI – QUAN SÁT TẾ BÀO

ĐỘNG THỰC VẬT

Mục đích, yêu cầu

- Biết cách làm tiêu bản hiển vi tạm thời.

- Biết cách làm tiêu bản hiển vi về tế bào động thực vật

- Quan sát, mô tả và vẽ được: hình dạng, cấu tạo một số loại tế bào động thực

vật.

Dụng cụ, hóa chất

- Kính hiển vi

- Lamen (kính mang vật). Lamelle (kính đậy vật)

- Ống nhỏ giọt, dung dịch muối 0,1%, glixerin, nước cất và giấy thấm, dung

dịch liugon, xanh metylen 0,5%.

- Củ hành tây, lá thài lài tím, biểu bì da ếch, bựa răng.

Nội dung

2.1. Kỹ thuật làm tiêu bản hiển vi tạm thời để quan sát tế bào thực vật

Dùng dao lam rạch một ô vuông khoảng 0,5cm/cạnh ở mặt trong vảy củ hành

còn tươi. Dùng kim mũi mác lột nhẹ một lớp mỏng biểu bì rồi cho vào giọt nước sẵn

trên lam kính. Đậy lá kính lại bằng cách nghiên 45 độ, rồi hạ từ từ xuống để tránh

bọt khí còn lại dưới tấm lamen.

Quan sát ở vật kính có độ phóng đại nhỏ nhất, rồi chuyển sang vật kính có độ

phóng đại lớn hơn, vẽ hình tế bào quan sát được và ghi chú đầy đủ thành phần của

tế bào quan sát được.

2.2.1. Thí nghiệm quan sát tế bào biểu bì của vảy hành tây

* Cách tiến hành

- Nhỏ lên lamen một giọt liugon

- Gỡ lớp nội biểu bì của vảy hành tây (lớp phía trong vảy hành)

+ Bóp nhẹ theo mặt cong của vảy để lớp nội biểu bì tự bong ra một phần

+ Dùng kim mũi mác gõ nhẹ một góc của vệt rạch để tách lớp biểu bì ra.

- Đặt mặt trong lớp nội biểu bì tiếp xúc với phẩm nhuộm trên lamen, trải đều

ra sao cho không bị gập (để các lớp tế bào không chồng lên nhau)

- Đậy lamelle lại

+ Để một cạnh của lamelle tiếp xúc với giọt phẩm nhuộm và nghiêng trên

lamen một góc 45 độ.

+ Dùng kim mũi giáo đỗ ở cạnh đối diện và hạ từ từ để tránh gây bọt khí đến

khi lamen nằm sát trên lam kính.

* Quan sát

- Quan sát ở vật kính x10 thấy được hình dạng tế bào: vách, nhân có màu

đậm hơn tế bào chất.

- Quan sát vật kính x40 tế bào được phóng to hơn, vách dầy hơn, nhân

thường mằn lệch về một bên, có màu vàng đậm, tế bào có màu nhạt hơn tạo thành

những dãi thường nằm gần vách tế bào, giữa tế bào có những khoảng trống không

ăn màu đó là không bào.

Hình 1.2. Tế bào vảy hành và biểu bì hành

2.2.2. Thí nghiệm quan sát tế bào biểu bì thài lài tía

* Cách tiến hành

Thực hiện các bước tương tư như mục 2.2.1.

- Nhẹ nhàng bóc lớp biểu bì của lá thài lài tía.

- Đặt lên lam kính, nhỏ 1 giọt nước cất vào.

- Nhẹ nhàng đặt lamen xuống một góc 45% sao không cho bọt khí xuất hiện

* Quan sát

- Quan sát ở vật kính 10 thấy được hình dạng tế bào: vách, nhân có màu đậm

hơn tế bào chất.

- Quan sát vật kính 40 tế bào được phóng to hơn, vách dầy hơn, nhân thường

mằn lệch về một bên, có màu vàng đậm, tế bào có màu nhạt hơn tạo thành những

dãi thường nằm gần vách tế bào, giữa tế bào có những khoảng trống không ăn màu

đó là không bào.

Hình 1.2. Tế bào biểu bì vỏ hành và thài lài tía

2.2. Kỹ thuật làm tiêu bản hiển vi tạm thời để quan sát tế bào thực vật

2.2.1. Thí nghiệm quan sát tế bào niêm mạc miệng

* Cách tiến hành

- Nhỏ lên lamen một giọt liugon hoặc xanh metylen 0,5%.

- Súc miệng sach, dung đầu dẹp của tăm xỉa răng gợn nhẹ phía trong má

miệng

- Dằm nhẹ đầu tăm vào giọt phẩm nhuộm trên lamen

- Đậy lamen lại và đặt tiêu bản lên kính hiển vi

* Quan sát

- Vật kính 10: Thấy hình dạng tế bào tròn, đa giác không đều, màng tế bào,

nhân có màu đậm hơn tế bào chất

- Vật kính 40: chọn những tế bào đồng đều không bị gấp nếp để quan sát,

Nhân thường nằm trung tâm có màu đậm hơn, tế bào chất có màu nhạt phân phối

trong tế bào chất.

Hình 1.3. Tế bào niêm mạc miệng

2.2.2. Thí nghiệm quan sát tế bào biểu bì da ếch

*Cách tiến hành

Quan sát nước trong bình đã nhốt ếch khoảng một ngày, thấy xuất hiện

những “bợn: nhỏ, mỏng và trong. Đó chính là lớp biểu bì da ếch bị bong ra trong

khi ếch đang hoạt động. Dùng kim mũi mác với vài bợn nhỏ rồi nhuộm bằng xanh

methylen trong đĩa kính đồng hồ khoảng 1-2 phút. Sau đó trải đều các mảng biểu bì

đã nhuộm lên lam kính đã nhỏ sắn một giọt nước cất rồi đậy lamelle lại để quan

sát.

* Quan sát

- Vật kính 10: Thấy hình dạng tế bào tròn, đa giác không đều, màng tế bào,

nhân có màu đậm hơn tế bào chất

- Vật kính 40: chọn những tế bào đồng đều không bị gấp nếp để quan sát,

Nhân thường nằm trung tâm có màu đậm hơn, tế bào chất có màu nhạt phân phối

trong tế bào chất.

Hình 1.4. Tế bào biểu bì da ếch

1.2.3.Thí nghiệm quan sát hạt tinh bột

Nguyên liệu: Hạt đậu xanh, khoai tây

Dụng cụ thí nghiệm, hóa chất: Cối, chày, kính hiển vi, nước cất.

Cách tiến hành

Thí nghiệm 1

Cạo nhẹ trên miếng khoai tây hoặc hat đậu xanh, cho phần bột vừa cạo vào

một giọt nước đặt sẵn trên lam kính, đậy lamen lại. Quan sát ở vật kính nhỏ nhất

thấy hạt tinh bột như những bọt nước chuyển động. Chuyển sang vật kính lớn hơn

để thấy vân tăng trưởng và tâm.

Hình 1.5 Tế bào dự trũ tinh bột

Thí nghiệm 2

Cắt lát mỏng miếng khoai tây, đâm với ít nước trong cối chày sứ. Đợi khi

các mảnh khô vừa lắng lấy pipep hút 1 giọt nước đục để lên lam kính và đậy lamen

lại quan sát hạt tinh bột, tương tự làm với gạo quan sát tinh bột gạo, với đậu xanh

quan sát tinh bột đậu xanh.

* Quan sát

- Vật kính x10 và vật kính x40

1.2.4. Thí nghiệm quan sát tế bào rời của thịt quả cà chua chín

Nguyên liệu: Quả cà chua

Dụng cụ thí nghiệm, hóa chất: Kính hiển vi, glixerin

Cách tiến hành thí nghiệm

Bổ đôi quả cà chua chín, dùng kim mũi mác lấy ít dịch đỏ trong quả.

Dầm giọt này trong glixerin bằng đầu kim mũi mác.

Đậy kính và quan sát.

* Quan sát

- Vật kính x10 và vật kính x40

Hình 1.6 Tế bào thịt quả cà chua

BÀI 2.

NHẬN BIẾT CÁC THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO

6 tiết (LT:0tiết,TH: 3 tiết x 2)

Mục tiêu

- Sinh viên làm thí nghiệm để nhận biết được các thành phần hóa học của tế

bào.

- Cách nhận biết tinh bột.

- Cách nhận biết gluxit.

- Cách nhận biết lipit.

- Sinh viên thành thạo các kỹ năng thực hành, cách sử dụng pipet, cách sử

dụng hóa chất…

Nội dung

2.1. Nhận biết tinh bột

Nguyên liệu: Khoai lang, khoai tây, tinh bột, lát cắt chuối xanh, lát cắt chuối chín

Dụng cụ, hóa chất: Ống nghiệm, ống nhỏ giọt, cốc đong, đèn cồn, đĩa Petri, thuốc

thử phelin, kali iotđua, HCl, NaOH, CuSO4, Giấy lọc, nước cất, AgNO3, BaCl, amôn – Mg, dung dịch axit picric bão hoà, ammon oxalat, cồn 700, nước lọc lạnh,

vải lọc, giấy lọc.

Cách tiến hành

Thí nghiệm 1

Gã 50g củ khoai lang trong chén sứ, hoà với 20ml nước cất, rồi lọc lấy 5ml

dịch cho vào ống nghiệm 1.

- Lấy 5ml nước hồ tinh bột cho vào ống nghiệm 2

Thêm vài giọt thuốc thử iôt vào cả hai ống nghiệm, đồng thời nhỏ vài giọt iôt

lên phần cặn của giấy lọc, quan sát sự đổi màu và giải thích.

- Nhỏ thuốc thử Fehling vào hai ống nghiệm quan sát màu sắc và kết luận.

Thí nghiệm 2

Cho vào ống nghiệm 2ml tinh bột 1%, nhỏ 1 giọt thuốc thử iot vào quan sát

màu, sau đó đun đến khi mất màu, để nguội quan sát màu tạo thành và giải thích.

Thí nghiệm 3

- Bước 1: Đặt hai lát cắt chuối xanh và chuối chín lên đĩa petri. - Bước 2: Thêm hai giọt thuốc thử Lugol vào mỗi lát cắt chuối. - Bước 3: Quan sát sự thay đổi màu ở vị trí nhỏ thuốc thử Lugol trên các lát cắt chuối.

Ghi kết quả thí nghiệm và giải thích

STT Kết quả Giải thích

Lát cắt Xuất hiện màu xanh đen ở Chuối xanh chứa chủ yếu là tinh bột.

chuối xanh vị trí nhỏ thuốc thử Khi trộn dung dịch chứa iodine với

tinh bột, iodine sẽ đi vào bên trong

chuỗi xoắn amylose của tinh bột tạo

thành phức hợp có màu xanh đen.

Lát cắt Hầu như không xuất hiện Chuối sẽ mất đi tinh bột khi chúng

chuối chín màu xanh đen ở vị trí nhỏ chín (chuối chín chỉ chứa 1% tinh

thuốc thử bột). Bởi vậy, khi nhỏ dung dịch chứa

iodine, hầu như không xuất hiện màu

xanh đen ở vị trí nhỏ thuốc thử.

Kết luận:

- Chuối xanh chứa hàm lượng tinh bột cao.

- Có thể nhận biết tinh bột bằng phản ứng với iodine.

2.2. Nhận biết lipid

Nguyên liệu: Dầu ăn, đậu phộng.

Dụng cụ, hóa chất: Ống nghiệm, ống nhỏ giọt, cốc đong, đèn cồn, giấy trắng,

dung dịch sudan III, cồn.

Cách tiến hành

Thí nghiệm 1

- Nhỏ vài giọt dầu ăn lên tờ giấy trắng

- Nhỏ vài giọt nước đường lên tờ giấy trắng

- Quan sát và so sánh vết loan ở hai tờ giấy, giải thích

Thí nghiệm 2

Lấy đậu phụng cắt mỏng rồi ngâm trong Sudan III, sau 15 phút rửa nhanh bằng

cồn 20%, sau đó quan sát dưới kính hiển vi ta thấy tinh dầu nhuộm màu đỏ sậm.

2.3. Nhận biết protein

Nguyên liệu: Lòng trắng trứng, đậu trắng

Dụng cụ, hóa chất: Ống nghiệm, ống nhỏ giọt, cốc đong, đèn cồn, giấy trắng,

dung dịch NaOH, CuSO4, nước cất, KOH…

Cách tiến hành

Thí nghiệm 1

- Lấy một lòng trắng trứng + 0,5ml nước + 3 ml NaOH khuấy đều.

- Lấy 10ml dung dịch này cho vào ống nghiệm

- Nhỏ vài giọt CuSO4 rồi lắc ống nghiệm

- Quan sát hiện tượng xảy ra.

Thí nghiệm 2

Đặt 1 lát cắt dày của hột đậu trắng đã ngâm nước đến mềm để dễ cắt trên lá kính.

Nhỏ lên đó vài giọt dung dịch CuSO4 5%. Đậy lamen lại để nơi mát ẩm sau 30

phút, bỏ lamen ra rửa lát cắt nhiều lần với nước cất, dùng giấy thấm nhỏ hút cho

hết nước. Sau đó thêm 1 giọt KOH 5%. Quan sát dưới kính hiển vi thấy hiện tượng

gì? Giải thích.

Ghi chú: Nộp tường trình cho giáo viên sau khi kết thúc bài học.

BÀI 3.

SỰ THẨM THẤU, TÍNH THẤM CỦA TẾ BÀO

6 tiết (LT: 0tiết,TH:3 tiết x 2)

Mục tiêu

- Sinh viên làm thí nghiệm biết được sự thẩm thấu của tế bào.

- Sinh viên làm thí nghiệm biết được tính thấm của tế bào.

- Nhận biết một vài loại enzim.

- Rèn luyện kỹ năng thực hành, các thao tác thí nghiệm, cách sử dụng hóa chất

Nội dung

3.1. Thí nghiệm về sự thẩm thấu của tế bào bằng phƣơng pháp so sánh tỷ

trọng.

Cơ sở thí nghiệm

Căn cứ theo hướng chuyển động của một giọt dịch tế bào được nhỏ giọt cẩn

thận vào trong dung dịch xacaroz có nồng độ đã biết, ta sẽ thấy giọt dịch tế bào đi

lên tức là nồng độ dịch bào thấp hơn nồng độ dung dịch xacaroz, nếu dịch bào đi

xuống thì nồng độ dịch bào lớn nồng độ xacaroz, còn nồng độ dịch bào đứng yên

một chỗ rồi loang dần thì dịch bào bằng nồng độ xacaroz.

Dụng cụ nguyên liệu và hoá chất cần chuẩn bị

- Dụng cụ ép dịch tế bào, nồi cất thuỷ, bình tam giác 200ml có nút cao su có

khoan cắm nhiệt kế, micropipep, giá, giấy lọc, ống nghiệm.

- Dung dịch xacaroz, từ 0,1- 0,9M hay dung dịch NaCl 0,1-0,8M.

- Kính hiển vi, Lam kính, lamen, kim mũi mác, ống nghiệm , dao cắt, đèn cồn,

cốc đong có chia độ, khoan lá có đường kính lớn

- Dung dịch đường hoặc muối 50%

- Phẩm nhuộm hoặc xanh metylen 0.2%

- Củ khoai lang, khoai tây, cà rốt … còn tươi, lá có màu (rau dền tía, thài lài

tía, hoa có màu xanh), Lá xanh ( Rau cải, đậu…)

Cách tiến hành thí nghiệm:

Thí nghiệm 1

- Giết chết tế bào: cho khoảng 2-5g lá vào bình tam giác để đung sôi 90-1000C

trong 2 phút, lá chết có màu nâu.

- Ép lá lấy dung dịch.

- Chuẩn bị dung dịch xacaroz từ 0,1- 0,9M hay dung dịch NaCl 0,1- 0,8M.

- Dùng micropipep lấy dung dịch tế bào, nhỏ cẩn thận và nhẹ nhàng vào dung

dịch xacaroz.

- Ghi lại nồng độ xacaroz mà ở đó nồng độ dung dịch chuyển động lên,

chuyển động xuống.

- Ghi lại nồng độ xacaroz mà ở đó nồng độ dung dịch đứng yên.

Thí nghiệm 2

Bước 1: Cắt đôi củ khoai lang, khoai tây hoặc cà rốt gọt vỏ ngoài sau đó

dùng dao khoét ở giữa 1 lỗ rỗng càng sát đáy càng tốt (làm khoảng 3-4 mẫu như

vậy)

Bước 2:

Lấy 3 cốc có đánh dấu thứ tự 1, 2, 3

Cốc số 1 đựng nước cất

Cốc số 2 đựng dung dịch đường hoặc dung dịch muối

Cốc số 3 (dùng làm đối chứng) có thể đựng nước cất hoặc dung dịch đường

hoặc dung dịch muối

Lưu ý: Hàm lượng dung dịch ở 3 cốc phải bằng nhau

Bước 3:

- Đặt các miếng khoai đã khoét lỗ vào các cốc đã chuẩn bị ở phần trước

- Miếng khoai ở cốc số 1 bên trong lỗ khoét đựng dung dịch đường hoặc

muối

- Miếng khoai ở cốc số 2 bên trong lỗ khoét đựng nước cất

Miếng khoai ở cốc số 3 bên trong lỗ khoét đựng dung dịch giống với dung

dịch ở bên ngoài cốc số 3 và phải cùng nồng độ (bên ngoài cốc đựng nước cât thì

bên trong cũng đựng nước cất……)

Bước 4:

Để các mẫu vật trong 3 cốc đến cuối buổi lấy các các củ khoai ra và đổ hết

nước ở trong lỗ khoét vào cốc sau đó quan sát hoặc đo lại mực nước có ở trong

cốc.

3.2. Thí nghiệm về tính thấm của tế bào

Thí nghiệm 1. Tác dụng của nhiệt độ

Bƣớc 1:

Chuẩn bị 4 ống nghiệm chứa 15ml nước ở các nhiệt độ khác nhau:

- ống 1: nhiệt độ phòng

- ống 2: 40 độ

- ống 3: 60 độ

- ống 4: 100 độ

Bƣớc 2: Cắt các lá có màu (Màu xanh, vàng, đỏ, tím…) còn tươi (Tế bào còn

sống) vào các ống nghiệm có các nhiệt độ tương ứng như trên. Sau khoảng 30 phút

gắp các lá có màu ra khỏi ống nghiệm, dùng ngón tay bịt kín ống nghiệm lắc đều.

Từ những thí nghiệm trên có thể rút ra những kết luận gì về tính thấm của tế bào?

Thí nghiệm 2: Tác dụng của dung môi

Cắt các miếng lá có màu thành các lát cắt có kích thước đều bằng nhau. Rửa

các miếng cắt dưới nước.

- 1 miếng cho vào ống nghiệm 1 chứa 10ml nước lọc ở nhiệt độ thường.

- 1 miếng cho vào ống nghiêm 2 chứa 10ml alcolmetylic 30%

Sau 30 phút lấy ra, quan sát sự thay đổi màu trong 2 ống và giải thích.

3.3. Thí nghiệm nhận biết một vài enzim

Thí nghiệm 1: Nhận biết enzyme catalaza (chứng minh hoạt tính catalaza)

- Cắt khoai tây sống và khoai tây chín thành lát cắt mỏng (dày khoảng

5mm), cho một số lát khoai tây sống vào trong khay đựng nước đá hoặc trong

ngăn đá của tủ lạnh trước khi thí nghiệm khoảng 30 phút.

- Lấy một lát khoai tây sống để ở nhiệt độ phòng thí nghiệm, một lát đã luộc

chín, 1 lát lấy từ tủ lạnh ra

- Dùng ống nhỏ giọt nhỏ lên mỗi lát một giọt H2O2

- Quan sát xem có hiện tượng gì xảy ra trên lát khoai tây và giải thích.

Tương tự để nhận biết Catalaza còn có thể dùng thí nghiệm sau: Nghiền 10g khoai

tây trong 10ml nước cất rồi lọc ta được dung dịch chứa enzim Catalaza. Lấy 2 ống

nghiệm: 1 ống cho 1ml dịch lọc trên và 1ml H2O

1 ống cho 1ml dịch lọc trên và 2ml H2O2 1%

* Quan sát sự sủi bọt của 2 ống và giải thích.

Thí nghiệm 2: Chứng minh hoạt tính bromelin

Cắt nhỏ miếng thơm, nghiền trong cối chày sứ rồi đem lọc ta được dịch lọc

- Lấy 2 ống nghiệm cho vào mỗi ống khoảng 2-5ml dịch lọc, ống 1 để ở nhiệt

độ phòng, ống 2 đem đun cách thủy 15 phút rồi để nguội.

- Sau đó cho vào 1 khối vuông lòng trắng trứng đã luộc chín, vài giọt Toluen

rồi đậy kín, lắc đều.

- Sau 48h lấy ra quan sát khối vuông lòng trắng trứng trong hai ống nghiệm

- Ghi kết quả và giải thích.

Thí nghiệm 3. Chứng minh hoạt tính enzim amylaza

Gã 20 hạt đậu lên mầm trong 20ml nước cất, lọc ta được dung dịch amylaza.

- Cho vào 4 ống nghiệm mỗi ống 1ml dung dịch tinh bột 1% rồi đặt trong các

môi trường khác nhau. Ong nước đá, ống nhiệt độ phòng, ống 50 độ C và

ống đun cách thủy.

- Sau 10 phút thêm 1ml amylaza vào mỗi ống.

- Sau 15 phút đặt các ống vào nước để làm nguội rồi nhỏ vài giọt KI. Quan sát

các ống có sự thay đổi màu hay không? Giải thích.

Thí nghiệm 4: Xác định hoạt độ của enzyme catalaza

Nguyên tắc: dựa vào phản ứng phân giải H2O2 thành H2O và O2 của catalaza.

Định lượng H2O2 bị catalaza phân giải bằng KMnO4 0,1N. cứ 1 ml KMnO4 tương

ứng với 1,7 H2O2

Thí nghiệm: cân 2 gam nguyên liệu (lá cây) cho vào cối sứ, thêm một ít bột

thủy tinh và một ít CaCO3 để giữ dịch chiết luôn ở độ pH trung tính. Nghiền nhỏ,

chuyển sang bình định mức hoặc ống đong, cho nước cất đến mức của bình, khuấy

đều, để lắng trong 30 phút, lọc được dung dịch enzym.

Chuẩn bị 2 bình nón, đánh số thứ tự 1,2

Cho vào bình 1 (đối chứng) 10ml dung dịch enzym, đặt bình lên nồi cách

thủy sôi trong 10 phút để làm mất hoạt tính xúc tác của enzym. Thêm vào bình

10ml H2O2 0,1% giữ 30 phút ở nhiệt độ 30 độ C, sau đó thêm bào bình 5 ml H2SO4

10%, chuẩn độ bằng KMnO4 0,1N đến khi xuất hiện màu hồng bền trong 1 phút.

Cho vào bình 2 (thí nghiệm) 10ml H2O2 0,1% và 10 ml dung dịch enzym, để ở

nhiệt độ 30 độ C trong 30 phút, sau đó thêm 5ml H2SO4 10%, chuẩn độ bằng

KMnO4 0,1N đến khi xuất hiện màu hồng bền trong 1 phút.

Cách tính kết quả

X1= (V1-V2)x 1,7xV

Vc x g

X1: số mg H2O2 bị catalaza có trong 1g nguyên liệu phân giải thành H2O và

O2

V1: số ml KMnO4 0,1N dùng để chuẩn độ H2O2 trong bình đối chứng

V2: số ml KMnO4 0,1N dùng để chuẩn độ H2O2 trong bình thí nghiệm

Vc: số ml dung dịch enzym (10ml)

g: số gam nguyên liệu (2g)

từ X1 có thể suy ra số μm H2O2 (X2) bị phân giải sau 1 phút là:

X2 = X1/30 x 0,034

0,034: micromol H2O2

30: thời gian tính bằng phút

Ghi chú: Nộp tường trình cho giáo viên sau khi kết thúc bài học.

BÀI 4.

QUANG HỢP VÀ HÔ HẤP CỦA TẾ BÀO

6 tiết (LT: 0tiết,TH:3 tiết x 2)

Mục tiêu

- Biết cách nhận biết cây quang hợp thải ra khí O2 như thế nào? Cách xác định

cường độ quang hợp.

- Biết cách xác định CO2 trong quá trình hô hấp.

- Rèn luyện kỹ năng thực hành, các thao tác thí nghiệm, cách sử dụng hóa chất

Nội dung

4.1. Thí nghiệm về quang hợp của tế bào thực vật

Thí nghiệm 1. Sự thải oxy trong quang hợp

Cơ sở của thí nghiệm: Ở ngoài sáng cây xanh thực hiện quá trình quang hợp,

sản phẩm quang hợp là gluxit và oxy. Quang hợp diễn ra theo phương trình tổng

quát sau:

Ánh sáng

6CO2 + 6H2O C6H12O6 + O2

Sắc tố

Oxy được giải phóng trong quang hợp có thể được thu lại trong thí nghiệm

Dụng cụ và nguyên liệu

- Cây thủy sinh: rong đuôi chó, tóc tiên nước

- Cốc thủy tinh, phễu thủy tinh, ống nghiệm

- Diêm, đèn điện 500 – 700W hoặc ánh nắng tự nhiên

Tiến hành thí nghiệm

Đặt một số cành rong đuôi chó vào ống nghiệm sau đó đổ đầy nước vào ống

nghiệm, dùng ngón tay cái bịt miệng và dốc ngược ống nghiệm. Đặt cốc thí nghiệm

ra ngoài nắng hay dưới ánh sáng mạnh của đèn điện. Từ cuống của các cành rong

xuất hiện các bọt khí liên tiếp chuyển lên ống nghiệm. Sau 30 phút – 1 giờ lấy tay

bịt kín ống nghiệm dốc ngược lên. Dùng que diêm đã gần tắt đưa vào miệng ống

nghiệm thấy hiện tượng gì? Giải thích? Ngược lại, đưa cốc thí nghiệm này vào

trong tối sau một thời gian lấy ra, cũng dùng que diêm gần tắt đưa vào miệng ống

nghiệm sẽ thấy hiện tượng gì? Giải thích?

Thí nghiệm 2. Xác định cƣờng độ quang hợp của cây thủy sinh bằng phƣơng

pháp đếm bọt khí

Cơ sở của thí nghiệm: oxy được thải ra trong quang hợp của cây thủy sinh dưới

dạng các bọt khí. Khi cây quang hợp, các bọt khí được thoát ra ngoài qua mặt cắt

của cây thủy sinh. Dựa vào số bọt khí thoát ra ta xác định cường độ quang hợp của

cây thủy sinh.

Dụng cụ và nguyên liệu

- Rong thủy sinh (rong đuôi chó hoặc rong bột)

- Cốc thủy tinh hay ống nghiệm

Tiến hành thí nghiệm

Cho ngược cành rong thủy sinh dài 4 – 5cm vào cốc thủy tinh đựng đầy nước.

Dùng đũa thủy tinh giữ cho cành rong không bị nổi, mặt cắt của cành rong cách

mặt nước khoảng 3cm. Để đơn giản hơn có thể dùng ống nghiệm thay cho cốc thủy

tinh, cũng cho ngược cành rong vào trong ống nghiệm sau đó đổ đầy nước, không

cần đũa thủy tinh để giữ cành rong, mặt cắt của cành rong cách mặt nước khoảng 2

– 3 cm.

Để thí nghiệm ra ngoài sáng, đếm số bọt khí thoát ra trong 5 phút, nhắc lại thí

nghiệm 3 – 4 lần rồi xác định cường độ quang hợp của cây rong. Cường độ quang

hợp ở đây được tính theo số bọt khí thoát ra trong một đơn vị thời gian (1 phút hay

1 giờ), công thức tính như sau:

IQH = số bọt khí thoát ra/ thời gian thực hiện.

Thí nghiệm 3. Tổng hợp tinh bột khi quang hợp ở thực vật

Dụng cụ và nguyên liệu

- Cây có lá

- Cốc thủy tinh, đèn cồn, cồn 96 độ,dung dịch iot 1%

Tiến hành thí nghiệm

- Lấy giấy thang hoặc giấy có màu đen bịt kín một vài lá trên cây để khoảng

2 ngày.

- Sau 2 ngày ngắt các lá có bịt kín (thí nghiệm) và các lá không bịt kín (đối

chứng), đem các lá thí nghiệm và đối chứng đun nóng trong nước khoảng 30 giây,

sau đó lấy các lá ra cho vào cồn 96 độ để phá hủy diệp lục, quan sát lá có màu gì?

rửa lại bằng nước cất sau đó nhúng lá này vào dung dịch iot 1% xem sự xuất hiện

màu của các lá, giải thích kết quả?

Thí nghiệm 4. Xác định cƣờng độ quang hợp bằng phƣơng pháp hoá học

Nguyên tắc của phương pháp

Cành lá được treo trong bình cầu hoặc bình tam giác bằng thuỷ tinh trong

suốt, kín. Khi được chiếu sáng, cành lá quang hợp, hấp thụ CO2 trong bình.

Lượng CO2 hấp thụ do quang hợp được tính bằng lượng CO2 trong bình

kiểm tra (bình không có cành lá) trừ đi lượng CO2 còn lại trong bình thí nghiệm

(bình có chứa cành lá). Lượng CO2 trong các bình được xác định bằng phương

pháp hoá học, dựa theo nguyên tắc sau:

Đưa dung dịch kiềm Ba (OH)2 vào bình để hấp thụ CO2, theo phản ứng sau:

Ba(OH)2 + CO2 = BaCO3 + H2O

Lượng Ba (OH)2 còn dư được trung hoà bằng HCl theo phản ứng:

Ba(OH)2 + HCl = BaCl2 + H2O

Từ các phương trình trên cho thấy: 1 M axit HCl tương ứng với 0,5 M CO2,

tức 44/2 = 22 g CO2. Vì vậy dung dịch HCl 0,025 N (có nghĩa là 1ml dung dịch

này chứa 0,000025 mol HCl) sẽ tương ứng với 22 x 0,000025 = 0,00055 g hay

0,55 mg CO2.

Từ giá trị trên tính cường độ quang hợp: số mg CO2 hấp thụ trên một đơn vị

diện tích lá trong một đơn vị thời gian (mg CO2/dm2.giờ).

Dụng cụ và hoá chất

- Cây hoặc cành lá được cung cấp nước đầy đủ

- Dung dịch Ba (OH)2 0,025 N

- Dung dịch HCl 0,025 N

- Chỉ thị màu: Phenolphtalein

- Giá đỡ bình cầu

- Cân

- Kéo

- Giấy thiếc

- Đèn điện chiếu sáng 200 - 300 W

- Bình cầu hoặc bình tam giác có dung tích 1,5 - 3 lít

- Nút cao su 2 loại

Các bƣớc tiến hành

Dùng hai bình có dung tích như nhau: một bình kiểm tra (không có lá), một

bình thí nghiệm (có lá).

Sau khi để hai bình mở nút ngoài không khí 30 phút, đậy hai bình bằng nút

loại 1. Bình thí nghiệm có cành lá gắn với nút, đầu cành lá (chỗ cắt) được cắm

trong một ống nghiệm nhỏ có chứa nước, lượng nước này sẽ cung cấp cho lá trong

suốt thời gian đo quang hợp. Chú ý phải bịt kín miệng hai bình bằng giấy thiếc.

Đưa hai bình ra ánh sáng và tính thời gian quang hợp. Khi thí nghiệm kết thúc

(khoảng 20 - 30 phút), thay nhanh nút loại 1 bằng nút loại 2 (nút có lỗ để chuẩn

độ).

Tiến hành phân tích không khí trong bình bằng cách cho vào mỗi bình 20 ml

Ba OH)2 và 2-3 giọt phenolphtalein. Lắc nhẹ bình để tăng diện tiếp xúc giữa Ba

(OH)2 và CO2 trong 30 phút. Sau khi thấy có kết tủa của BaCO3 nhiều, tiến hành

chuẩn độ bằng cách rót từng giọt HCl vào bình cho đến khi mất màu hồng của

dung dịch trong bình. Ghi lượng HCl đã dùng để trung hoà lượng Ba(OH)2 còn lại.

Sau khi tính diện tích lá quang hợp, ta tính cường độ quang hợp theo công thức

sau:

I = (( A - B ) . 0,55 . 60)/S.t (mg CO2 / dm2 . giờ))

I : Cường độ quang hợp

A : Lượng HCl cần để chuẩn độ ở bình thí nghiệm

B : Lượng HCl cần để chuẩn độ ở bình kiểm tra

S : Diện tích lá ( dm2 )

t : Thời gian quang hợp (giờ g)

60 : Chuyển từ phút sang giờ.

Kết luận: So sánh kết quả về cường độ quang hợp ở các cây khác nhau và nhận

xét.

4.2. Thí nghiệm về hô hấp của tế bào thực vật

Là quá trình oxi hóa sinh học nguyên liệu hô hấp (Glucôzơ) của tế bào thành

CO2 và H2O, đồng thời giải phóng năng lượng (ATP + nhiệt).

Thí nghiệm 1. Phát hiện CO2 hình thành trong hô hấp

Cơ sở của thí nghiệm: Khí CO2 khi phản ứng với Ca(OH)2 hoặc Ba(OH)2 tạo

thành CaCO3 hoặc BaCO3 kết tủa.

Phản ứng xảy ra như sau:

Ca(OH)2 + CO2 --> CaCO3 + H2O

Dựa vào phản ứng này để phát hiện CO2 hình thành trong hô hấp.

Dụng cụ và nguyên liệu

- Hạt nảy mầm hoặc lá cây

- Lọ thủy tinh dung tích 200 – 300 ml có nút cao su vừa khít.

- Nút cao su có 2 lỗ: 1 lỗ gắn phễu thủy tinh, lỗ kia gắn ống mao quản hình chữ

U

- Ống nghiệm, nước vôi trong Ca(OH)2 hoặc Ba(OH)2 bão hòa.

Tiến hành thí nghiệm

Cho vào lọ thủy tinh 30 – 40g hạt nảy mầm. Đậy nút có mang phễu thủy tinh và

ống mao quản hình chữ U. Để lọ vào trong tối 1 – 2 giờ. Chú ý bịt kín đầu kia của

ống chữ U bằng bông để khí CO2 không thoát ra ngoài.

Sau thời gian trên, bỏ bông bịt đầu ống chữ U và nhúng ngập đầu ống vào ống

nghiệm có Ca(OH)2.

Để quan sát nhanh hơn, có thể đổ nước vào lọ thủy tinh qua phễu để đẩy khí

CO2 từ lọ sang ống nghiệm.

Quan sát thấy nước vôi vẩn đục. Điều đó chứng tỏ khí CO2 đã phản ứng với

Ca(OH)2. CO2 được hình thành trong hô hấp.

Thí nghiệm có thể tiến hành với các đối tượng khác như lá cây, rễ, các loại

hạt,...

Thí nghiệm 2. Quá trình hô hấp của hạt nảy mầm hấp thu oxi"

Hạt nảy mầm bỏ vào 2 bình có nút đậy kín, sau đó dùng nước nóng đổ vào

ngập đậu trong bình thứ nhất, bình 2 để yên (không đổ nước). Để sau 2h.

Thắp 2 ngọn nến trên giá treo sau đó đưa vào cả 2 bình. Hiện tượng gì xảy ra? Giải

thích.

Ghi chú: Nộp tường trình cho giáo viên sau khi kết thúc bài học.

Bài 5.

TÁCH CHIẾT ADN NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI VÀ SỐ LƢỢNG NST

THỰC VẬT Ở NGUYÊN PHÂN

6 tiết (LT: 0tiết,TH:3 tiết x 2)

Mục tiêu

- Sinh việc biết tách chiết ADN từ quả dứa tươi

- Biết quan sát hình thái NST qua các kỳ của quá trình nguyên phân

- Nghiên cứu số lượng NST của thực vật qua nguyên phân

- Quan sát được hình thái và đếm số lượng NST của người bình thường và

các dạng ĐB trên tiêu bản cố định

- Làm được tiêu bản tạm thời để xác định hình thái và đếm số lượng NST ở

châu chấu đực.

- Rèng kĩ năng làm thực hành, ý thức làm việc khoa học, cẩn thận, chính xác.

Nội dung

5.1. Tách chiết ADN từ quả dứa tƣơi

Nguyên liệu

- Dứa tươi (không quá xanh hoặc quá chín): 1 quả.

- Gan gà tươi hoặc gan lợn : 1 buồng gan gà cho 1 nhóm học sinh.

Dụng cụ, hóa chất

- Ống nghiệm đường kính 1 - 1,5 cm,cao 10-15 cm, pipet, cốc thủy tinh, máy

xay sinh tố hay chày cối sứ hoặc dụng cụ khác để nghiền mẫu vật. dao, thớt, phễu,

vải màn hoặc lưới lọc, ống đong, que tre có đường kính 1mm và dài khoảng 15cm.

- Cồn êtanol 70 - 90°, nước lọc lạnh hoặc nước cất lạnh, chất tẩy rửa (nước

rửa bát chén).

Tiến hành thí nghiệm

Để tiến hành thí nghiệm tách chiết ADN từ các tế bào gan ta cần thực hiện

các bước sau:

Bước 1 : Nghiền mẫu vật

Trước hết, ta loại bỏ lớp màng bao bọc gan rồi thái nhỏ gan cho vào cối

nghiền hoặc máy xay sinh tố để tách rời và phá vỡ các tế bào gan. Nếu nghiền gan

trong cối xay sinh tố thì khi nghiền cần cho vào cối một lượng nước lạnh gấp đôi

lượng gan. Nếu nghiền bằng chày cối thì sau khi nghiền xong đổ thêm một lượng

nước gấp đôi lượng gan rồi khuấy đều.

Sau đó, lọc dịch nghiền qua giấy lọc hoặc vải màn hay lưới lọc để loại bỏ

các phần xơ lấy dịch lỏng.

Bước 2 : Tách ADN ra khỏi tế bào và nhân tế bào.

Lấy một lượng dịch lọc cho vào ống nghiệm chiếm khoảng 1/2 thể tích ống

nghiệm, rồi cho thêm vào dịch nghiền tế bào một lượng nước rửa chén bát với khối

lượng bằng 1/6 khối lượng dịch nghiền tế bào. Sau đó, khuấy nhẹ rồi để yên trong

vòng 15 phút trên giá ống nghiệm. Chú ý tránh khuấy mạnh làm xuất hiện bọt.

Cho tiếp vào ống nghiệm một lượng nước cốt dứa bằng khoảng 1/6 hỗn hợp dịch

nghiền tế bào chứa trong ống nghiệm và khuấy thật nhẹ. Chuẩn bị nước cốt dứa

như sau : dứa tươi gọt sạch, thái nhỏ và nghiền nát bằng máy xay sinh tố hoặc bằng

chày cối sứ, sau đó lọc lấy nước cốt bằng lưới lọc hoặc giấy lọc và cho vào ống

nghiệm sạch.

Để ống nghiệm trên giá trong thời gian từ 5-10 phút.

Bước 3: Kết tủa ADN trong dịch tế bào bằng cồn

Nghiêng ống nghiệm và rót cồn êtanol 70 -90° dọc theo thành ống nghiệm

một cách cẩn thận sao cho cồn tạo thành một lớp nổi trên bề mặt hỗn hợp với một

lượng bằng lượng dịch nghiền có trong ống nghiệm.

Để ống nghiệm trên giá trong khoảng 10 phút và quan sát lớp cồn trong ống

nghiệm. Chúng ta có thể thấy các phân tử ADN kết tủa lơ lửng trong lớp cồn dưới

dạng các sợi trắng đục.

Bước 4 : Tách ADN ra khỏi lớp cồn

Dùng que tre đưa vào trong lớp cồn, khuấy nhẹ cho các phân tử ADN bám

vào que tre rồi vớt ra và quan sát. Do các sợi ADN kết tủa dễ gẫy nên khi vớt ADN

ra khỏi ống nghiệm cần phải rất nhẹ nhàng.

* Viết tường trình thí nghiệm và trả lời một số câu hỏi sau :

- Cho nước rửa chén bát vào dịch nghiền tế bào nhằm mục đích gì ? Giải

thích.

- Dùng enzim trong quả dứa trong thí nghiệm này nhằm mục đích gì ? Giải

thích.

5.2. Nghiên cứu hình thái NST thực vật ở nguyên phân

Cơ sở lý thuyết: nguyên phân xảy ra qua 2 giai đoạn: phân chia nhân và phân chia

tế bào chất

- Phân chia nhân bao gồm các giai đoạn sau

+ Kì đầu: Các NST kép sau khi nhân đôi ở kì trung gian bắt đầu co xoắn lại,

cuối kì màng nhân và nhân con biến mất, thoi phân bào dần dần xuất hiện.

+ Kì giữa: Các NST kép co ngắn cực đại, tập trung thành 1 hàng dọc ở mặt

phẳng xích đạo, thoi phân bào được đính vào 2 phía của NST tại tâm động.

+ Kì sau: 2 nhiễm sắc tử trong mỗi NST kép tách nhau ra và phân ly đồng

đều trên thoi phân bào về 2 cực của tế bào.

+ Kì cuối: Các NST tháo xoắn trở về dạng sợi mảnh, màng nhân và nhân con

xuất hiện

Thí nghiệm

Dụng cụ và nguyên liệu

- Rễ hành tây đã cố định trong dung dịch carnoy và giữ trong cồn 80% ở trong

tủ lạnh 40C

- Hóa chất Axeto carmin 3%, Axit axetic 45%.

Tiến hành thí nghiệm

- Dùng kẹp nhỏ lấy một rễ non đã cố dinh từ trong lọ. Nhờ dụng cụ cắt lấy

phần chóp rễ đặt lên lam kính sạch. Nhỏ 1 giọt axeto carmin 3% lên phần chóp rễ.

- Hơ nhẹ lam kính trên ngọn lửa đèn cồn vài lần.

- Để nhuộm trong 7-10 phút

- Dùng giấy thấm hút hết axeto carmin còn thừa

- Nhỏ 1 giọt axit axetic 45% lên mẫu

- Đậy lamen rồi lấy dùng que tròn (nhựa) dằm nhẹ từ trong ra ngoài cho các tế

bào được dàn mỏng và vỡ để nhiễm sắc thể tung ra.

- Đưa tiêu bản lên kính để xem

Yêu cầu

- Vẽ hình các kỳ của quá trình phân bào

- Chú ý: Vẽ đầy đủ các kỳ (kỳ trung gian, kỳ đầu, kỳ giữa, kỳ sau, kỳ cuối).

5.3. Nguyên cứu số lƣợng NST thực vật ở nguyên phân

Nguyên liệu, dụng cụ hóa chất

- Châu chấu đực (SV chuẩn bị) nước cất, cocxein axetic 4-5%, lam kính, la

men, kim, kéo.

Tiến hành thí nghiệm

Thí nghiệm 1. Quan sát các dạng đột biến số lƣợng NST trên tiêu bản cố

định:

Dùng kính hiển vi 10 x 14, quan sát sát, đếm số lượng NST, vẽ hình thái NST

Thí nghiệm 2. Làm tiêu bản tạm thời và quan sát NST:

- Dùng kéo cắt bỏ cánh và chân của châu chấu đực.

- Dùng kim chặn phần đuôi kéo ruột ra, sau đó nặn tinh hoàn bung ra.

- Đưa tinh hoàn lên phiến kính, nhỏ vài giọt nước cất tách mở làm sạch.

- Nhỏ vài giọt cooxein lên tinh hoàn để nhuộm 15-20 phút -> thấm sạch.

- Đặt lamen lên và dàn đều tế bào để tế bào bị vỡ NST tung ra.

- Đưa tiêu bản lên kính hiến vi quan sát.

- Quan sát đếm số lượng, vẽ hình thái NST vào tâp.

Ghi chú: Nộp tường trình cho giáo viên sau khi kết thúc bài học.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

a) Giáo trình

[1]. Hoàng Đức Cự (1998), Sinh học đại cương (Sinh học phân tử - tế bào) tập

I.

Nxb, ĐHQG Hà Nội.

[2]. Nguyễn Đình Giậu (2000), Sinh học đại cương, Sinh học thực vật, Sinh

học

động vật, NXB Đại học Quốc gia TP. HCM.

b) Sách tham khảo

[3]. Nguyễn Như Hiền (2000), Tế bào học, NXB ĐHQG Hà Nội

[4]. Trịnh Hữu Hằng (2000), Sinh học cơ thể động vật, Sinh học đại cương

II, NXB Đại học Quốc gia.

[5]. Phạm Thành Hổ (2004) Sinh học đại cương, NXB Đại học Quốc gia TP.

HCM.

[6]. Nguyễn Chi Mai (2000), Sinh học đại cương, Sinh học cơ thể. Tủ sách

Đại học Khoa Học Tự Nhiên TP. HCM.

[7]. Bùi Trang Việt (2003), Sinh học tế bào, NXB Đại học Quốc gia TP.

HCM

[8]. Lê Ngọc Thông, Huỳnh Tiến Dũng (2001), Sinh học đại cương, ĐHNL

Huế.

PHÊ DUYỆT

Quảng Nam, ngày 20 tháng 8 năm 2019

Trƣởng khoa Trƣởng bộ môn Giảng viên

Mai Thị Thanh Phan Thị Thanh Diễm Phan Thị Thanh Diễm