HANOI UNIVERSITY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY

Vi sinh vật đại cương

Chương 3: Vi nấm

Hệ thống phân loại vi sinh vật

- Nhiều hệ thống phân

loại vsv

- Dựa theo sự sai khác ở trình từ ARN ribosom, năm 1980 Carl R Woese đưa ra hệ thống phân loại ba lĩnh giới (domaine) gồm: + Vi khuẩn (bacteria) + Cổ khuẩn (Archaea) + Sinh vật nhân thực (Eucaryot)

HANOI UNIVERSITY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY

Tế bào nhân thật

Tế bào nhân sơ

Vi sinh vât nhân thật bao gôm

- Vi nấm (micro fungi) + Nấm men (yeast) + Nấm sợi (filamentous fungi)

- Một số động vật nguyên sinh

- Một số tảo đơn bào

Đại cương về nấm

• Nấm được phân bố rộng rãi trong tự nhiên. Nó có những ứng dụng đã

được khai thác từ lâu + Nghề nấu rượu sử dụng nấm men và nấm mốc có từ 7000 – 8000

năm trước

+ Nấm được sử dụng làm thuốc đã được ghi lại trong “Thần nông

bản thảo kinh” khoảng 100-200 năm sau công nghuyên Nấm có kích thước nhỏ, với hình dạng điển hình : nấm men (đơn bào), nấm sợi (đơn bào hoặc đa bào) Không có diệp lục tố, sống dị dưỡng: hoại sinh, ký sinh hoặc cộng sinh Có vai trò quan trọng trong đời sống, nhiều chủng được sử dụng trong sản xuất công nghiệp

• Nấm đươc chia làm 4 ngành chính (dựa vào

hình thức sinh sản)

Ngành

Tên thông dụng Số lượng loài

Zygomycota

600

Zygomycetes Nấm tiếp hợp

Ascomycota

35000

Ascomycetes Nấm túi

Basidiomycota

30000

Basidiomycetes Nấm đảm

Deuteromycota Fungi

30000

Imperfecti Nấm bất toàn

Phân chia theo hình thái

• Nấm men (yeast):

• Nấm sợi (filamentous fungi):

Nấm men (Yeast)

• Tồn tại ở trạng thái đơn bào, hình cầu hình trứng hoặc elip, kích thước 8-15 x 3-5 µm, giả sợi

• Đa số sinh sôi nảy nảy nở theo kiểu nảy

chồi, cũng có khi phân cắt tế bào

• Nhiều loại có khả năng lên men đường • Thành tế bào chứa mannan • Thích nghi với môi trường đường cao, có

tính axit cao

• Nấm men là vi sinh vật điển hình cho nhóm nhân thật. • Kích thước tế bào nấm men gấp ~ 10 lần kích thước của vi khuẩn • Vd: Saccharomyces cerevisiae thay đổi từ 2,5 -10 x 4,5-32 µm • Nấm men có hình cầu , ô val, giả sợi

• Nấm men phân bố rộng rãi trong tự nhiên, trong các môi trường có chứa

đường, có pH thấp như hoa quả, rau dưa, mật rỉ, rỉ đường vànhiều loại sống trong đất

• Nấm men ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm, nông nghiệp, trong bảo vệ

môi trường.

Vi sinh vật sinh tổng hợp 𝛃-carotene

Nấm men

- -

Sinh trưởng chậm Sử dụng nguồn cơ chất đa dạng

- Khó điều khiển quá trình

Sinh trưởng chậm - - Yêu cầu nồng độ muối cao, ánh sáng cao - Nhiễm kim loại nặng

Tảo

khuấy và cấp O2 Nấm mốc

- -

- -

Sinh trưởng nhanh Sử dụng nguồn cơ chất đa dạng

Sinh trưởng nhanh Sử dụng nguồn cơ chất đa dạng - Thu hồi khó

- Dễ thu hồi

Chi Rhodosporidium Chi Rhodotorula

Vi khuẩn

Nấm men

Chi Sporobolomyces

Khả năng sinh tổng hợp 𝛃-carotene

Nguồn phân lập

𝜷-carotene (𝜇g/g DCW)

Rau củ

118,66-1495.72

Trái cây

150.61- 1432.22

Nước hồ

35.05- 331.3

Hoa

80.53-181.22

Đất

162.54- 401,71

Sinh khối nấm men khô

Các chủng chưa được

công bố về khả năng

Nấm men được công bố: 76-1535.6 𝛍g/g SSK 𝛃-carotene VS Nấm men phân lập: 80.55-1495.72 𝛍g/g SSK 𝛃-carotene

tích lũy 𝛃-carotene

Tập hợp chủng nấm men sinh tổng hợp 𝛃-carotene tiềm năng

Cơ sở dữ liệu các chủng nấm men sinh tổng hợp

Đặc tính các chủng nấm men phân lập

Amylase

Cellulase

Lipid

Omega 3 và 6

Astaxanthin Lutein Protease

Carotenoid

Đặc điểm hình thái nấm sợi

• Cơ thể sinh dưỡng dạng sợi, gồm nhiều sợi nhỏ và mảnh, đơn bào hoặc đa bào, phân nhánh (hoặc không phân nhánh) hình thành cấu trúc khuẩn ty.

Khuẩn ty là dạng cấu trúc hệ sợi nấm, gồm 2 phần: - khuẩn ty cơ chất (phần hệ sợi đâm sâu vào môi trường)

khuẩn ty khí sinh (phần hệ sợi vươn vào không khí). Vào thời kỳ sinh sản, đầu sợi khí sinh phát triển thành cơ quan mang bào tử (hoặc từ hệ sợi mọc lên cuống bào tử, đầu cuống phát triển thành cơ quan mang bào tử).

Vách ngăn ở sợi nấm

• Sợi nấm có hoặc không có vách ngăn • Sợi nấm bậc thấp thường không có vách ngăn, các sợi nấm bậc cao thường có vách ngăn

• Sợi nấm không vách ngăn có nhiều nhân

vẫn gọi là thể đơn bào

• Sợi nấm có vách ngăn là thể đa bào, mỗi

tế bào có một hoặc nhiều nhân.

• Vách ngăn thường có một hoặc nhiều lỗ

thủng

Bào tử (vô tính) được hình thành bên trong nang (nội bào tử) hoặc hình thành phía bên ngoài trên bề mặt các tế bào hình chai (ngoại bào tử). Trên mỗi cuống bào tử có hàng vạn bào tử.

50 µm

Bào tử (vô tính) có màu, đặc trưng cho loài nấm. Khi bào tử chín sẽ rụng khỏi cuống, phát tán (theo nước chảy, gió, côn trùng, động vật...) đi mọi nơi. Gặp điều kiện thuận lợi sẽ nảy mầm phát triển thành khuẩn ty nấm mới.

Rải rác trên hệ sợi, có thể xuất hiện hạch nấm.

Cấu tạo tế bào nấm

Màng lưới nội chất

Nhân

Nhiễm sắc thể

Màng tế bào chất

Thể Golgi

Thành tế bào

Riboxom

Ty thể

Cấu tạo tế bào nấm

Thành tế bào

+ Chức năng: tạo hình và bảo vệ tế bào......

+ lớp vỏ bao bọc; khi còn non mỏng, mềm mại và cấu trúc đồng nhất; tế bào già thành dày, vững chắc hơn và cấu trúc thành dạng 2-3 lớp.

+ Thành phần: cấu tạo từ các polymer, phổ biến là beta-1,3- , beta-1,4- và beta-1,6-glucan, mannan, galactan và chitin. ở một số nấm mốc thành tế bào có hemixenlullose hay xenlullose, glucan. Thành tế bào hầu hết các loài nấm men đều có mannan. Ngoài polysaccarit, thành tế bào nấm còn lượng nhỏ các chất khác: protein, chất béo

Cấu tạo tế bào nấm

Màng tế bào chất

+ Lớp màng photpholipit kép bao bọc toàn bộ các thành phần bên trong tế bào, có phân bố đan xen các phân tử protein.

+ Giữ vai trò quan trọng, điều tiết quá trình trao đổi chất giữa TB và môi trường.

* Màng TBC nấm men, n/mốc Penicillium, Aspergillus chứa tới 20% Ergosterol

Cấu tạo tế bào nấm

Nguyên sinh chất

- Là toàn bộ phần dịch thể trong tế bào

- Thành phần chính là nước, trong hoà tan có nhiều loại chất tan. Lơ lửng trong nguyên sinh chất có các bào quan (riboxom, “thể nhân”, plasmid, túi golgi...) và các thể dự trữ (volutin, glycogen, giọt chất béo, không bào...)

Nhân

Cấu tạo tế bào nấm

+ Nấm có nhân thực sự, quan sát được qua kính hiển vi phản pha hay nhuộm đặc hiệu, hình cầu hay ống dài, gồm màng nhân bao bọc nhiễm sắc thể, hạch nhan

+ Màng nhân 2 lớp, có nhiều lỗ xuyên qua. Nhiễm sắc thể có cấu trúc điển hình (thể bắt chéo, với cánh lớn và cánh nhỏ).

+ Mỗi tế bào nấm men thường có 1 nhân,

mỗi tế bào nấm có loài có một nhân, song có loài có nhiều nhân (Neurospora crassa có thể tới 10 nhân)

+ Số nhiễm sắc thể trong mỗi nhân, tuỳ loài nấm: 2n hoặc 2n+1

+ Là cơ quan lưu giữ thông tin di truyền cho tế bào

* Một số loài nấm men, trong tế bào có Plasmid

Một số cơ quan khác

+ Mạng lưới nội chất: nằm trong tế bào chất, gần nhân, là hệ thống các túi, ống. Có hai loại * Lưới nội chất có hạt: tổng hợp protein * Lưới nội chất không hạt: tổng hợp lipid, vận chuyển các chát

+ Ty thể: cấu trúc dạng túi màng kép gấp nhiều nếp, dạng lỗ lưới (có thể có dạng ống); hình dạng và cấu trúc thay đổi, phụ thuộc loài và theo trạng thái sinh trưởng của tế bào; Phân bố trên màng lưới nội TBC (hay nối qua các ống nhỏ dạng ống trụ rỗng). Thành phần chủ yếu là protein (80%) và lipit; ngoài ra còn có DNA); là cơ quan tổng hợp năng lượng cho tế bào.

Một số cơ quan khác

+ Phức hệ Golgi: hình thành từ mạng lưới nội chất trơn. Vai trò là chế biến, đóng gói, vận chuyển các chất (protein, lipid hoặc axit amin, sản phẩm bài tiết)

+ Riboxom: gồm 2 tiểu phần (60S và 30S), liên kết trên màng lưới nội TBC hay phân bố tự do trong TBC, số lượng biến đổi (nấm men có thể tới 105/TB); là cơ quan sinh tổng hợp protein cho tế bào

e/ Một số thể dự trữ + Glycogen: nguồn dự trữ gluxit

+ Volutin: nguồn dự trữ phosphat

+ giọt chất béo: nguồn dự trữ lipit

+ Không bào: hình cầu hay hình trứng, chỉ xuất hiện ở tế bào trưởng thành hay TB già; mỗi TB có thể có nhiều không bào. trong không bào chứa chủ yếu là nước, một vài enzym thuỷ phân và một số sản phẩm TĐC

Đặc điểm sinh sản của nấm

a/ Đặc điểm chung:

+ Mỗi loài nấm thường tồn tại đồng thời nhiều phương thức sinh sản, bao gồm cả phương thức sinh sản vô tính và phương thức sinh sản hữu tính nguyên thuỷ.

+ Phương thức sinh sản vô tính gồm: sinh sản bằng khúc sợi nấm, bằng nảy chồi, bằng phân cắt giản đơn, bằng hậu bào tử (ascus spore), bằng phần bào tử (arthrospore /oidium spore/ hay chlamydo-spore), bằng bào tử vô tính (bào tử nang và bào tử đính - endo- hay exo-spore)

+ Phương thức sinh sản hữu tính nguyên thuỷ xảy ra qua tiếp hợp hai tế bào

khác dấu (nấm men), hay qua tiếp hợp giữa hai sợi khác dấu để hình thành hạch nấm (nấm sợi). Một số nấm sợi chưa xác định được phương thức sinh sản.

+ trong mỗi điều kiện nhất định, nấm thường sinh sản chủ yếu bằng phương

thức sinh sản điển hình.

Các phương thức sinh sản vô tính:

Sinh sản bằng nảy chồi, là phương thức sinh sản điển hình

của nấm men trong điều kiện dinh dưỡng thích hợp. Quá trình SS là quá trình phức tạp, trải qua đầy đủ các giai đoạn của chu kỳ tế bào. Về mặt hình thái:

- Vào thời điểm nhất định trong quá trình sinh sản, trên

thành tế bào nấm men xuất hiện mấu lồi nhỏ (gọi là chồi).

- Theo thời gian, chồi lớn dần về kích thước. Khi chồi lớn bằng khoảng 1/2 T/bào mẹ thì vách ngăn liền lại, phân chia thành mẹ và con độc lập

- Tế bào con dần tách khỏi mẹ (hoặc không, song sống độc lập với nhau); tại vị trí nảy

chồi trên T/B mẹ để lại vết sẹo.

- Trong điều kiện đủ thức ăn và môi trường thích hợp, nấm men nảy chồi sau 80-120

phút/lần và mỗi tế bào nảy chồi được khoảng 20-30 lần..

- Blastospore là hình thức sinh sản vô tính bằng nảy chồi của nấm

+ Sinh sản bằng phân cắt giản đơn, ở nấm men Shizosaccharomyces từ tế bào mẹ phân cắt

thành hai tế bào mới (tương tự như ở vi khuẩn).

+ Sinh sản bằng hậu bào tử (ascus), là Phương thức sinh sản điển hình ở nấm men khi trong môi trường cạn kiệt chất dinh dưỡng: Khi cạn kiệt thức ăn, nhân tế bào nấm men phân chia liên tiếp thành 2, 4 hoặc 8 nhân con, và dần hình thành tương ứng 2, 4 hoặc 8 hậu bào tử (asco-spore). Gặp điều kiện thuận lợi hậu bào tử sẽ phát triển thành tế bào hoàn chỉnh

b/ Các phương thức sinh sản vô tính:

+ Sinh sản bằng khúc sợi nấm, có ở nấm sợi: từ một đoạn sợi nấm, gặp điều kiện thích hợp có thể phát triển thành hệ sợi hoàn chỉnh.

+ Sinh sản bằng phần bào tử (arthrospore), ở một số nấm sợi, vào giai đoạn sinh sản, hệ sợi nấm có thể phân chia liên tiếp thành các phần bào tử; gặp ĐK thuận lợi, mỗi phần bào tử phát triển thành một hệ sợi

+ Sinh sản bằng hậu bào tử, (chlamydospore), có ở một số loài nấm sợi: trên hệ sợi, xuất hiện đoạn sợi có thành tế bào dày lên, trong chứa nhiều chất dinh dưỡng; gặp điều kiện thuận lợi sẽ phát triển thành hệ sợi.

+ Sinh sản bằng bào bào tử vô tính (exo- hoặc endospore), là phương thức sinh sản điển

hình của nấm sợi, trong ĐK dinh dưỡng thích hợp: vào giai đoạn sinh sản, đầu sợi nấm khí sinh (hoặc từ hệ sợi nấm mọc lên cuống bào tử) sẽ dần phình to ra và phát triển thành cơ quan mang bào tử, theo một trong hai kiểu:

* Bào tử trần (BT đính): trên đầu sợi xuất hiện các tế bào hình chai (một hoặc nhiều tầng tế bào chai); tiếp theo dần hình thành vô số bào tử (104-105 BT/cuống BT) trên bề mặt tế bào hình chai. Bào tử thường có màu, đặc trưng cho loài nấm. Khi bào tử chín sẽ rụng xuống, phát tán theo gió (hay theo nước chảy, côn trùng, chim hay động vật di cư...) đi mọi nơi. Gặp điều kiện sẽ phát triển thành hệ sợi hoàn chỉnh

* Bào tử kín (BT nang): đầu sợi nấm tiếp tục phình to ra thành nang; vô số bào tử được hình thành trong nang. Bào tử có màu đặc trưng cho loài nấm; khi chính, nang vỡ ra, giải phóng bào tử ra ngoài; gặp điều kiện thuận lợi sẽ nảy mầm phát triển thành hệ sợi hoàn chỉnh.

c/ Các phương thức sinh sản hữu tính:

+ Nấm men:

- Do dung hợp trực tiếp giữa 2 tế bào khác dấu; sau đó nhân phân chia để hình thành nhân con; Từ mỗi nhân con dần hình thành một tế bào hoàn chỉnh - Hiếm gặp và chỉ xảy ra với rất ít loài nấm men

- Do sự tiếp hợp giữa 2 tế bào khác dấu qua pilli tiếp xúc; sau khi đã

trao đổi thông tin di truyền cho nhau, hai tế bào sẽ dần tách ra đứng độc lập, rồi mỗi tế bào sẽ tham gia vào quá trình sinh sản thông thường

Division: Ascomycota

• Common name: Sac fungi • Sexual reproduction: ascospore • Asexual reproduction: conidia, arthospore,

budding

• septate hyphae • Aspergillus sp., Penicillium sp., Saccharomyces

cerevisiae

Life cycle of Ascomycetes

Division: Basidiomycota

• Common name: Club fungi, mushroom • Sexual reproduction: basidiospore • Asexual reproduction:budding • septate hyphae, clamp connection • Mushroom: basidiocarp, fruiting body • Filobasidiella neoformans (no basidiocarp) or

Crytococcus neoformans (anamorph)

Amanita phalloides

เห็ดไข่หงส์

เห็ดเกล็ดดาว

Amanita muscaria

เห็ดขี

’วัว

เห็ดยวงขนุน

http://www.dmsc.moph.go.th/webroot/plant/poision_main.htm

Life cycle of basidiomycetes

Clamp connection

Division: Zygomycota

• Common name: Bread molds • Sexual reproduction: Zygospore • Asexual reproduction: Sporangiospore,

sporangium

• coenocytic hyphae • Rhizopus sp., Mucor sp., Asidia sp.

Life cycle of Rhizopus stolonifer

sporangium

Asexual phase

Sexual phase

zygospore

Deuteromycota

• Common name: Imperfect fungi • have no known sexual state in life cycle • Asexual reproduction : conidia (blastic, thallic) • septate hyphae • Human pathogenic fungi: dermatophytes,

dimorphic fungi

Division: Chytidiomycota

• Common name: Water molds • Sexual reproduction: Oospore • Asexual reproduction: Zoospore, zoosporangium, have flagella

• aseptate hyphae • Phythium insidiosum

Nấm hương (Shiitake)

v Tên khoa học: Lentinula edodes v Xuất xứ: Đông Á v Xếp vào nhóm nấm ăn, nấm dược liệu v Chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh

học

Nuôi trên môi trường rắn

Nuôi lỏng

Ưu điểm

- Đơn giản, phổ biến

- Chất lượng giống cao - Dễ tự động hóa - Tiết kiệm diện tích - Thời gian nuôi ngắn hơn

Nhược điểm

- Chi phí nhân công cao, tốn

- Chi phí cao, đầu tư lớn - Nguy cơ nhiễm tạp toàn bộ

diện tích

- Phụ thuộc vào thời tiết - Chất lượng giống không cao

Beta glucan

v Đơn phân là D-glucose liên kết với nhau bởi

liên kết beta-glycoside

v Tìm thấy ở nấm men, vi khuẩn, tảo, yến

mạch, lúa mạch.

Tăng cường miễn dịch

Chống khối u

Hoạt tính sinh học

Giảm Cholesterol

Chống nhiễm trùng

v Beta glucan ở nấm hương: Lentinan v (1à3)(1à6) beta glucan v Trọng lượng phân tử 500 kDa

Tổng quan về nấm Vân chi và các chất hoạt tính từ nấm Vân chi

Tình hình nghiên cứu trên thế giới

- PSK được phát hiện lần đầu vào năm 1965

Trameter versicolor (Coriolus versicolor) - dược liệu quý được biết đến hơn 2000 năm

PSP được phát hiện ra bởi các nhà khoa học Trung Quốc- năm 1983

- Được chấp thuận sử dụng ở Nhật Bản vào năm 1977

Polysaccharopeptide từ nấm vân chi

Màu sắc

Nâu

Trọng lượng phân tử

94 – 100 kDa

Khoảng 100 kDa

62% polysaccharide + 38% peptide

90% polysaccharide + 10% peptide

Polysaccharide

Cấu tạo

- Gồm các liên kết: beta-(1,4) là chuỗi chinh và chuỗi phụ gồm beta-(1,3) và beta-(1,6) liên kết O-glycosidic hay N- glycosidic. - Glucose, galactose, mannose, xylose, fucose

- Gồm các liên kết beta-glucan: 1-4, 1-2, 1-3 glucose cùng một lượng nhỏ liên kết 1-3, 1-4, 1-6 galactose, 1-3 và 1-6 mannose, 1-3 và 1-4 arabinose. - Glucose, galactose, mannose, xylose, arabinose, rhamnose

Peptide

Axit aspatic, axit glutamic và một số axit amin khác

Phương pháp chiết

Chiết bằng nước nóng, tủa bằng cồn

Chiết bằng nước nóng, tủa với (NH4)2SO4

Polysaccharide krestin (PSK) Polysaccharide peptide (PSP)

Hoạt tính sinh học của PSK, PSP

Hình: Đáp ứng miễn dịch chống ung thư của PSP

Hình: Cơ chế hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch và ức chế tế bào ung thư của PSK

- Loại bỏ hoặc trung hòa các tác nhân ức chế miễn dịch

- Tác động lên các tế bào miễn dịch và quá trình sản xuất cytokine

- Tác động trực tiếp lên tế bào ung thư

PSK và PSP được xếp vào loại các chất gây đáp ứng sinh học qua đó tăng cường hệ miễn dịch và ức chế các tế bào ung thư

PSP và PSK hỗ trợ điều trị ung thư

v Bệnh nhân được sử điều trị ở liệu pháp thông thường có bổ xung polysaccharopeptide từ T. versicolor giảm tỉ lệ tử vong là 9 % sau 5 năm so với các bệnh nhân sử dụng liệu pháp thông thường

v Bệnh nhân được sử dụng PSK với liều lượng 3 g/ ngày cùng với Mitomycin và 50-fluorouracil (5-

FU). Kết quả sau 2 năm cho thấy tăng tỉ lệ sống sót của các bệnh nhân gấp hai lần

v PSP có khả năng tăng khả năng sống sót của các bệnh nhân dạ dày, thực quản và phổi

Công nghệ nuôi trồng thu nhận PSP và PSK

Đặc tính Qủa thể nấm Hệ sợi nấm trên Hệ sợi nấm trên

môi trường lỏng

Thời - Cần 3-4 tháng thu môi trường rắn - Cần 20-25 ngày thu

thu gian sinh quả thể, hệ sợi,

nuôi khối

- 7 ÷ 10 ngày để thu nhận sợi nấm trong canh trường lên men lỏng,

- Không tính được năng suất sợi nấm do lẫn với thành phần môi trường (gạo)

nghệ - Dễ điều

Công nuôi cấy

khiển và kiểm soát chế độ nuôi như sục khí, khuấy trộn, nhiệt độ, pH, chất cảm ứng...

- Đơn giản, có thể áp dụng ở quy mô hộ gia đình, phụ thuộc môi trường, khó kiểm soát điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng. - Đơn giản, có thể áp dụng ở quy mô hộ gia đình, phụ thuộc môi trường, khó kiểm soát điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng.

- Cần diện tích lớn - Cần diện tích lớn

khi nâng cấp quy mô khi nâng cấp quy mô

Đặc Qủa thể nấm Hệ sợi nấm trên Hệ sợi nấm trên môi

trường lỏng

Qủa thể được phơi

tính Công nghệ thu hồi

khô, nghiền, sử dụng trực tiếp. Thành phần hoạt tính thấp, xơ cao môi trường rắn Hệ sợi và chất mang được làm khô, nghiền, sử dụng trực tiếp phân Không

tách được thành phần hoạt tính, polysaccharide hệ sợi và chất mang Dễ dàng phân tách sản phẩm ngoại bào, nội bào. Dễ dàng chiết tách và làm sạch thành phần hoạt chất, tạo sản phẩm có nồng độ hoạt chất cao.

Quả thể bị gỗ hoá nên hiệu suất tách chiết thành phần hoạt tính thấp

- Polysaccharide ~19 - Polysaccharid tổng

Hoạt chất thu hồi mg/g nấm số 120 mg /g sợi nấm

- không có số liệu về các thành phần hoạt chất PSP, PSK - Không phân tách được polysaccharide của nấm và của chất mang (thông thường là hạt gạo) - IPS: ~17 mg/g sợi nấm khô, PSP ~ 15 mg/g - EPS: ~100 mg/g sợi

nấm