
CHƯƠNG 10 XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI
SẢN VÔ HÌNH VÀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
I. KHÁI QUÁT VỀ TÀI SẢN VÔ HÌNH
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ
TRỊ TÀI SẢN VÔ HÌNH
III. CÁC VẤN ĐỀ VỀ PHÁP LÝ VÀ QUẢN
LÝ TÀI SẢN VÔ HÌNH
206

I. KHÁI QUÁT VỀ TÀI SẢN VÔ HÌNH
•Định nghĩa của Uỷ ban Tiêu chuẩn Thẩm
định giá quốc tế [1]
• Tài sản vô hình (intangible assets) là những tài
sản thể hiện ra bằng những lợi ích kinh tế.
207
sản thể hiện ra bằng những lợi ích kinh tế.
Chúng không có cấu tạo vật chất mà tạo ra
những quyền và những ưu thế đối với người sở
hữu, và thường sinh ra thu nhập cho họ.
• [1] Hướng dẫn số 4 năm 2000.

I. KHÁI QUÁT VỀ TÀI SẢN VÔ HÌNH
Phân loại tài sản vô hình
• Phân loại theo hình thức xuất hiện
–Các quyền
–
Mối quan hệ giữa các bên
208
–
Mối quan hệ giữa các bên
–Tài sản sở hữu trí tuệ
–Các tài sản vô hình lập thành nhóm
• Phân loại theo nguồn lực gắn với con người
–Các nguồn lực phụ thuộc vào con người
–Các nguồn lực không phụ thuộc vào con người

Giá trị của tài sản vô hình
Cơ sở hình thành giá trị tài sản vô hình
• Có thể nhận dạng một cách riêng rẽ,
• Được bảo vệ và có khả năng bảo vệ,
•
Có thể chuyển nhượng,
209
•
Có thể chuyển nhượng,
• Tồn tại tự nhiên.

Các loại chủ yếu
• Thương hiệu – nhãn hiệu hàng hoá,
• Các tài sản sở hữu trí tuệ như bằng phát minh sáng
chế, bí quyết kinh doanh do doanh nghiệp tự nghiên cứu
phát triển hay thuê ngoài và được pháp luật bảo vệ,
•
Các quyền gắn với doanh nghiệp như quyền thuê
đất, thuê vị trí kinh doanh, quyền khái thác khoáng
210
•
Các quyền gắn với doanh nghiệp như quyền thuê
đất, thuê vị trí kinh doanh, quyền khái thác khoáng
sản, chi phí thành lập doanh nghiệp,
• Các hợp đồng đem lại lợi ích dài hạn cho doanh nghiệp,
• Địa điểm kinh doanh thuận lợi cũng là một loại tài sản vô
hình quan trọng của doanh nghiệp,
• Các tài sản vô hình khác được lập thành nhóm gọi
chung là lợi thế kinh doanh (goodwill).