Một số bài tập để phát triển năng
lực nhận thức cho học sinh
Để học gii môn hoá hc, học sinh cần có nhng phm chất và năng lực như: có hệ
thng kiến thức hoá học cơ bản vững vàng, sâu sắc; có trình độ tư duy hóa học phát triển
(năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát, suy luận lôgíc,…) có k năng thực hành
vận dụng linh hoạt sáng tạo kiến thức hoá học đã có để giải quyết các vấn đề trong hóa
học cũng như trong thực tin
vậy, phát triển năng lực nhận thức và rèn luyện các knăng là những yêu cầu cơ bản,
quan trng nhất của quá trình bi dưỡng học sinh gii. Trong dạy hc hoá học, bài tập
hóa học là mt phương tiện phương pp rất li thế để hình thành các knăng và
phát trtin năng lực tư duy cho hc sinh (HS). Chúng tôi đưa ra mt sbài tập để phát
triển năng lực nhận thức cho HS theo các hướng sau.
1. Phát hiện vấn đề nhận thức từ việc nghiên cứu phản ứng hóa học (HH)
Vic nghiên cứu phn nh hóa học thể giúp học sinh đi đến những nhn xét tính
khái quát hoá cao, tđó có thgiúp học sinh gỉai nhanh các bài toán hóa học.
d: Viết các quá trình khxảy ra trong phn ứng giữa kim loi R với HNO3 cho các
sản phẩm khử là chất khí. nhận xét gì vmi quan hgiữa số mol H+ s mol NO-3
tham gia quá trình khử?
Nhận xét: Tvic viết phương trình phản ng, các quá trình khHS thấy: vế phải trung
hoà điện nên vế ti tổng điện tích ơng phải bằng tổng đin tích âm, tđó có số mol
H+ phn ứng luôn bằng số mol NO-3 bkhử cộng vi số mol electron nhận. Tđây giúp
học sinh hình thành phương pháp gai nhanh các bài toán gắn với tính oxi hóa mnh của
HNO3 trong chương trình phổ thông.
2. Phát hiện vấn đề nhận thức từ việc đọc đề bài toán
Đây giai đoạn nghiên cứu đề bài trong quá trình giải bài toán hóa học. Khi đọc đề bài,
trước hết hc sinh phải hiểu biết tngữ, thấy được lôgíc của bài toán, hiểu được ý đồ của
tác giả, hình dung được tiến trình luận gii và phát hiện những ch vấn đề của bài
toán.
Ví d: Cho 4,88g hỗn hợp X gồm Cu và Fe3O4 tác dụng vừa đủ với 400ml dung dịch HCl
0,1M cho đến khi phn ứng xảy ra hòan toàn thu được dung dịch A và mt phần chất rắn
không tan. Thêm dung dch AgNO3 đến vào bình phản ứng, để phản ng xảy ra hoàn
toàn thu được kết tủa C. Tính khối lượng kết tủa C.
Nhận xét : Với bài tập này nếu không nghiên cu kỹ đề bài hc sinh smắc nhng sai
lầm như chỉ phản ứng giữa Fe3O4 và HCl, gia AgNO3 với FeCl2, FeCl3 khi đó thấy
rằng bài toán đơn gin và thừa dữ kiện
3. Bài tập để rèn luyện cách giải nhanh, thông minh
Đó là những bài tập khó, hay và trong quá trình tìm tới cách giải có tác dụng phát trin tư
duy của HS. Khi tư duy được hat hoá thì HS scách gii bài toán thông minh nhất,
đó là con đường đi đến kết quả ngắn nhất và sáng tạo nhất.
Thực tế giảng dạy thấy rằng, trước bài toán nhiều HS la chn cách giải là viết phương
tnh các phản ứng có thể xy ra, sử dụng kỹ năng tính theo phương trình phản ứng để lập
bài toán đại số. Với cách làm này bài toán trnên râ`t phức tạp vì nhiều phản ng
thxy ra, hệ phưong trình đại số lập được có nhiều ẩn số…
Nếu biết vận dụng các quy luật bảo toàn trong phản ứng oxi hoá khử thể gii nhanh
chóng bài tập này.
4. Bài tập để rèn luyện khả năng suy luận, diễn đạt chính xác và lôgíc
Suy luận lôgíc là mt trong những phẩm chất rất cần có đối với một HS gii. Có năng lực
suy luận lôgíc, HS sẽ cái nhìn bao quát vcác kh năng thể xảy ra đối với mt bài
toán, tđó cách gii quyết vấn đề, lựa chọn phương án diễn đạt. Cũng nhờ khả
năng suy luận lôgíc mà HS tmình thphát hiện ra vấn đề nhn thức mới trên sở
kiến thức đã . Vì vy trong quá trình dy hoá học cần thiết phải cho HS giải những bài
tập đòi hi cao về khả năng suy luận, k năng din đạt lôgíc, chính xác.
Ví dụ 1: Phenol và anilin đều làm mất màu nước Brôm nhưng toluen t không.
a. T kết quả thực nghiệm đó có thể rút ra kết luận gì?
b. Anisol (metylphenylete) có làm mất màu nước Brôm không?
c. Nếu cho nước Brôm lần lượt vào từng chất p-toludin (p-aminotoluen), p-cresol (p-
metylphenol) theo t lmol tối đa thì thu được sản phẩm gì? Giải tch
Nhận xét: Phenol và anilin hai hợp chất được HS nghiên cứu khá ktrong chương
tnh. Trên cơ sở hiểu biết v2 hợp chất này cho phép HS suy luận cho nhn hợp chất
tương tự, đồng thi qua đó HS được khắc sâu, làm thêm khái niệm về sự ảnh ởng
qua lại giữa các nguyên tử trong phân t
5. Sử dụng bài tập để rèn luyện kỹ năng thực hành
Hóa hc là khoa học thực nghiệm lập luận. Vì vậy người HS gii hoá nhất thiết phải
k năng thực hành, khnăng giải thích những vấn đề thực tiễn cuộc sống liên quan
đến khoa hc bộ môn, có ý thức vận dụng kiến thức đã biết vào cuộc sống. Thông qua
làm việc tại phòng tnghiệm, thực hiện các bài thực hành cũng như ý thức quan sát, sự
nhạy bén trong việc vận dụng kiến thức vào thực tin cuc sống, nhng năng lực này của
HS được hình thành phát trin. Tuy nhiên trong thực tiễn dạy học hin nay, điều kiện
thực hành n gặp nhiều kkhăn về trang thiết bị, vquỹ thời gian. Vì vy trong quá
tnh dạy hc HH ngoài việc vận dụng tối đa điều kin hiện để tăng ng kỹ năng
thực hành cho HS thông qua phương tiện dạy học, việc sử dụng bài tập để qua đó góp
phần hình thành và phát trin kỹ năng thực hành, khnăng giải quyết các vấn đề thực tin
còn đang ý nghĩa quan trọng. Dưới góc độ này BT hoá học theo chúng i thể s
dụng với các dạng sau đây:
- BT để chứng minh các thuyết, các nguyên lí
- Các bài tập thực nghiệm như: tách, tinh chế, nhận biết, điều chế.
- Các bài tập giải tch những hiện tượng tự nhiên, các kinh nghim dân gian.
Ví d:
1. Bình cầu chứa khí A cắm ng dẫn khí vào chất lỏng B, khi mở khoá K chất
lng B phun vào bình cầu. Hãy xác đnh khí A là k nào trong số các khí sau đây:
H2, N2, CH4, C2H4, C2H2, NH3, HCl, CO2, SO2, H2S, Cl2, CH3NH2 khi cht lng
B là:
A. H2O
B. Dung dch NaOH
C. Dung dch Br2 trong nước
D. Dung dch Br2 trong CCl4
2. Xác định khí A trong bình cầu trong mi trường hợp:
A. Chất lỏng B phun lên có màu hồng khí B là nước có pha phenolphtalein
B. Chất lng B phun lên không màu khí B là dung dch NaOH pha
phenolphtalein.
Nhận xét: Giải bài tập này đòi hi học sinh hiểu và k năng phân ch mi quan hệ
giữa hiện tượng quan sát và bản chất của thí nghiệm: nước trong bình B sphun lên bình
A khi khí trong nh A tan được trong dung dch B, vì shoà tan slàm giảm số mol khí
trong bình do đó làm giảm áp suất. Tđó, căn cứ vào tính chất vật lý và tính chất hoá
học để xác định được các khí trong mi trường hợp
Trường hợp1:
A. NH3, HCl, CH3NH2
B. HCl, H2S, SO2, CO2, Cl2
C. C2H4, C2H2, SO2, H2S
D. C2H4, C2H2
Trường hợp 2:
A. NH3, CH3NH2
B. HCl, H2S, CO2, SO2, Cl2
Như vậy, khi bồi dưỡng HS giỏi HH qua hệ thống bài tập, ngoài mức độ luyện tập
rthông thường, giáo viên phải yêu cầu ở mức cao hơn đối với HS là biết vận dụng kiến
thức một cách linh hoạt, sáng tạo để giải quyết bài tập trong những tình huống mới;
biết đề xuất đánh giá theo ý kiến riêng của HS, biết đề xuất các giải pháp khác nhau
khi phải xử một tình huống. do đó, với nét đặc thù của mình, bài tập hóa học
vai trò lớn trong việc rèn luyện, bồi ỡng, phát triển năng lực tư duy sáng tạo và c
kỹ năng cho HS giỏi trong dạy học hoá học.