BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG .........
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THPT25: Viết sáng kiến kinh nghiệm trong nhà trường
THPT
Năm học: ..............
Họ và tên: .............................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................
Mục 1. Vai trò của tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy học, giáo
dục :
1.1 : Phần mở đầu : Hiểu về cụm từ và SKKN
* Theo Hán Việt từ điển – Đào Duy Anh
- Kinh nghiệm : điều mình đã nghiệm qua, điều mình từng nghe thấy
- Sáng kiến : mới thấy xuất hiện lần đầu, mới bắt đầu phát minh
* Theo Từ điển Tiếng Việt – NXB KHXH :
- Tổng kết : nhìn lại toàn bộ việc đã làm, khi đã kết thúc hoặc sau một
năm để có sự đánh giá chung, rút ra những kết luận chung
- Kinh nghiệm : điều hiểu biết có được do tiếp xúc với thực tế, do từng
trải
- Sáng kiến : ý kiến mới, tác dụng làm cho công việc tiến hành tốt
hơn
* đây chỉ đề cập đến kinh nghiệm giảng dạy, kinh nghiệm giáo dục
trong trường THCS . Vậy tổng kết kinh nghiệm (giảng dạy, giáo dục )
việc giáo viên rút ra sự đánh giá chung , những kết luận chung về điều
hiểu biết bản thân được do tiếp xúc với thực tế giảng dạy, thực tế giáo
dục, do từng trải hay là do từng nghe thấy . Đó điều giáo viên đã
nghiệm ra qua thực tế của bản thân , hay của người khác có khi sau
một năm học, có khi là trong quá trình lâu dài tích lũy.
Còn ng kiến kinh nghiệm ý kiến mới, mới thấy xuất hiện lần đầu,
bắt đầu phát minh có tác dụng làm cho công việc giảng dạy, giáo dục của
1
giáo viên được tiến nh tốt hơn . Đó điều giáo viên sáng tạo ra, mang
tính riêng cá nhân và chưa từng có trước đó, có thể là dựa trên cơ sở của
việc tổng kết kinh nghiệm.
* Nội dung tổng kết kinh nghiệm SKKN trong dạy học, giáo dục rất đa
dạng. Có thể là :
- vấn đ về nội dung dạy học bộ môn ( phân môn) : một vấn đề của
kiến thức về bộ môn
- vấn đ về phương pháp dạy học bộ môn: vận dụng kết hợp các
phương pháp để dạy một kiểu bài nhất định, hay cách thức , tiến trình dạy
một đơn vị kiến thức theo kiểu loại, hay năng tích hợp kiến thức các
kiến thức bộ môn, kiến thức liên môn, việc vận dụng các kĩ thuật dạy học
tích cực với một bộ môn nhất định, về kĩ năng dạy học …….
- Vấn đ về phương pháp giáo dục ( công tác chủ nhiệm ): giáo dục
hạnh kiểm, thực hiện giáo dục lồng ghép theo các yêu cầu như ATGT,
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
1.2: Vai trò của tổng kết kinh nghiệm SKKN trong dạy học, giáo
dục :
Việc tổng kết kinh nghiệm SKKN trong dạy học, giáo dục vai trò
và ý nghĩa quan trọng đối với quá trình thực hiện công việc được giao của
mỗi giáo viên việc nâng cao nhất lượng giảng dạy, giáo dục nói chung
của nhà trường.
a- Với giáo viên, việc tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy học, giáo
dục đều cùng giúp hỗ tr cho công việc giảng dạy giáo dục của giáo
viên nhưng mỗi mức độ khác nhau :Việc viết SKKN giúp cho việc phát
huy sự sáng tạo riêng của mỗi giáo viên trong công việc giảng dạy giáo
dục. Các SKKN đem đến một “làn gió mới”, những thay đổi khởi sắc cho
công việc giảng dạy và giáo dục, nó là kết quả của quá trình suy ngẫm, thử
nghiệm để tìm ra giải pháp mới, tìm ra cách thức, con đường đi ngắn
nhưng hiệu quả, đáp ứng với yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học
phương pháp giáo dục. Với việc áp dụng những cái mới đúng hướng sẽ
giúp thúc đẩy cho nhiều điều mới khác ra đời, từ đó giúp cho việc nâng cao
chất lượng hiệu quả công việc của giáo viên . Chuyên môn của giáo
viên không vững vàng không tâm huyết khó có thể có SKKN sáng tạo,
chất lượng ra đời. Mỗi SKKN, mỗi cái mới ra đời là tâm huyết của mỗi giáo
viên.
. Còn với việc tổng kết kinh nghiệm, đây là việc giáo viên cần làm. Cũng
giúp hỗ trợ cho công việc giảng dạy và giáo dục của giáo viên nhưng tổng
kết kinh nghiệm lại là sự đúc rút tất cả những kinh nghiệm của bản thân
kinh nghiệm của đồng nghiệp khác đã được biết theo từng chủ đề, đ
tài, để từ đó có sự chọn lọc việc cần làm, phương pháp tiến hành phù hợp
với thực tế dạy học giảng dạy của mỗi giáo viên . Việc chọn lựa, sắp
2
xếp, hệ thống khái quát một cách khoa học để rút ra những nhận xét,
đánh giá về các kinh nghiệm đã được sử dụng đòi hỏi giáo viên phải có
năng lực cần thiết như : lắng nghe thấu hiểu, sự chính xác khoa
học, khả năng phán đoán tổng hợp. Tổng kết kinh nghiệm nền tảng
giúp cho giaó viên tiến được xa hơn trong công việc
b- Còn với nhà trường, góc độ công tác quản lí, việc tổng kết kinh
nghiệm SKKN trong dạy học, giáo dục ý nghĩa, tác dụng c chiều
sâu và diện rộng.
. Về SKKN, khi nhà trường phát động phát triển thành một phong
trào thực chất chứ không phải là mang tính hình thức thì sẽ giúp cho chất
lượng chuyên môn của nhà trường có sự thay đổi rệt, toàn diện về mọi
mặt . SKKN sẽ càng hiệu quả hơn khi được phát huy, nhân rộng trong
tập thể giáo viên vì sự thích hợp, dễ sử dụng.
. Về tổng kết kinh nghiệm, nếu được chuyên môn nhà trường thực hiện
thường xuyên theo từng đ tài, bám sát được yêu cầu thực tế giảng dạy
yêu cầu đổi mới phương pháp, đặc biệt nhất là giải quyết được những
vướng mắc, những k khăn của đa số giáo viên trong giảng dạy giáo
dục thì sẽ tác dụng, ảnh hướng cùng hiệu quả. Tổng kết kinh
nghiệm nền tảng giúp cho việc quản lí sâu sát hơn việc phổ biến kinh
nghiệm hay, tốt sẽ thuận lợi và khoa học hơn.
Hiện nay việc viết SKKN của giáo viên vẫn còn tồn tại những hiện
tượng đáng ngại như sao chép lẫn nhau, sao chép các SKKN từ mạng In
ternet, hay còn lược, thiếu sự đầu thích đáng …. Còn việc tổng kết
kinh nghiệm lại ít được giáo viên chú tâm .
Cho nhiều nguyên nhân khách quan chủ quan cho những tồn
tại trên nhưng nói tóm lại, tổng kết kinh nghiệm SKKN trong dạy học,
giáo dục luôn vừa là một nhu cầu, vừa yêu cầu của mỗi giáo viên,
phần việc phải làm nên làm của mỗi giáo viên nói riêng chuyên môn
nhà trường nói chung.
MỤC 2. Xác định đề tài, nội dung và phương pháp viết SKKN
I. Một số vấn đề cần biết:
1. Khái niệm Sáng kiến kinh nghiệm:
Theo từ điển tiếng Việt:
Sáng kiến những ý kiến mới tác dụng làm cho công việc tiến hành tốt
hơn.
Sáng kiến tạo ra, tìm ra, xây dựng nên một ý kiến, một ý tưởng, một giải
pháp mới về một đối tượng hay hoạt động nào đó.
KINH NGHIỆM
Theo từ điển tiếng Việt:
Kinh nghiệm những điều hiểu biết thể áp dụng hữu hiệu cho cuộc
3
sống có được nhờ sự tiếp xúc, từng trải với thực tế.
Kinh nghiệm là i thực, được chủ thể tích lũy trong quá trình trải
nghiệm, là những kiến thức cao nhất của chủ thể.
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Sáng kiến kinh nghiệm là những sáng kiến đã được thử nghiệm trong thực tế và đã
thu được thành công nhất định, thể hiện sự cải tiến trong phương pháp hoạt động
cho kết quả cao đáp ứng được nhu cầu của thực tế, công sức của những người
tham gia hoạt động.
ĐẶC ĐIỂM CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHỆM
Có nét mới;
Đã được áp dụng trong thực tế;
Do chính người viết thực hiện.
2. Những yêu cầu cơ bản đối với một sáng kiến kinh nghiệm
Khi viết một sáng kiến kinh nghiệm, tác giả cần làm tính mục
đích, tính thực tiễn, tính sáng tạo khoa học khả năng vận
dụng, mở rộng SKKN đó như thế nào?Sau đây biểu hiện cụ thể
cần đạt được của những yêu cầu trên:
+ Tính mục đích:
- Đề tài đã giải quyết được những mâu thuẫn, những khó khăn
tính chất thời sự trong công tác giảng dạy, giáo dục học sinh, trong
công tác phụ trách Đội TNTP.Hồ Chí Minh?
- Tác giả viết SKKN nhằm mục đích gì? (nâng cao nghiệp vụ công
tác của bản thân, để trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, để tham
gia nghiên cứu khoa học…)
+ Tính thực tiễn :
- Tác giả trình bày được những sự kiện đã diễn ra trong thực tiễn
công tác giảng dạy, giáo dục của mình, ở nơi mình công tác.
- Những kết luận được rút ra trong đề tài phải sự khái quát hóa từ
những sự thực phong phú, những họat động cụ thể đã tiến hành
( cần tránh việc sao chép sách vở mang tính thuyết đơn thuần,
thiếu tính thực tiễn )
+ Tính sáng tạo khoa học:
- Trình bày được cơ sởluận, cơ sở thực tiễn làm chỗ dựa cho việc
giải quyết vấn đề đã nêu ra trong đề tài.
- Trình bày một cách ràng,mạch lạc các bước tiến hành trong
SKKN
- Các phương pháp tiến hành mới mẻ, độc đáo.
- Dẫn chứng các liệu, số liệu kết quả chính xác làm nổi bật tác
dụng , hiệu quả của SKKN đã áp dụng.
Tính khoa học của một đề tài SKKN được thể hiện cả trong nội dung
lẫn hình thức trình bày đề tài cho nên khi viết SKKN, tác giả cần chú
4
ý cả 2 điểm này.
+ Khả năng vận dụng và mở rộng SKKN:
- Trình bày, làm hiệu quả khi áp dụng SKKN (có dẫn chứng các
kết quả,các số liệu để so sánh hiệu quả của cách làm mới so với
cách làm cũ)
- Chỉ ra được những điều kiện căn bản, những bài học kinh nghiệm
để áp dụng hiệu quả SKKN, đồng thời phân tích cho thấy triển
vọng trong việc vận dụng phát triển SKKN đã trình bày (Đề tài
thể vận dụng trong phạm vi nào? thể m rộng, phát triển đề tài
như thế nào?)
Để đảm bảo được những yêu cầu trên, đòi hỏi người viết SKKN :
+ Phải thực tế (đã gặp những mâu thuẫn, khó khăn cụ thể trong
thực tiễn công tác giảng dạy, giáo dục học sinh, trong việc giải quyết
những vấn đề thực tiễn của công tác Đội TNTP địa phương, sở
nới mình công tác…)
+ Phải luận làm sở cho việc tìm tòi biện pháp giải quyết vấn
đề.
+ Có phương pháp, biết trình bày SKKN khoa học, rõ ràng, mạch lạc:
- Nắm vững cấu trúc của một đề tài, biết cân nhắc, chọn lọc đặt tên
các đề mục phù hợp nội dung,thể hiện tính logic của đề tài
-Nắm vững các phương pháp nghiên cứu khoa học.Khi xác định một
phương pháp nào đó được sử dụng trong việc nghiên cứu đề tài, tác
giả cần phải xác định được các yếu tố cơ bản: Mục tiêu của việc thực
hiện phương pháp?Phương pháp được áp dụng với đối tượng nào?
Nội dung thông tin cần thu được qua phương pháp đó? Những biện
pháp cụ thể để tiến hành phương pháp nghiên cứu có hiệu quả?
+ Thu thập đầy đủ các tư liệu, số liệu liên quan đến kinh nghiệm trình
bày. Các số liệu được chọn lọc trình bày trong những bảng thống
thích hợp, tác dụng làm nổi bật vấn đề tác giả muốn chứng
minh, dẫn chứng.
II. Cách xác đinh đề tài, nội dung và phương pháp viết SKKN
1. Cách xác định đề tài:
- Đề tài cần hướng vào những vấn đề cấp thiết, có tác dụng thúc đẩy, phát triển sự
nghiệp GD, QLGD, đề tài phải có tính cấp thiết.
- Vấn đề chọn không nên quá rộng hoặc chung chung mà cần tập trung vào vấn đề
cụ thể, nổi bật nhất trong thực tế công tác.
- Yêu cầu cơ bản của tên đề tài:
+ Ngắn gọn về ngôn ngữ.
+ Phản ánh rõ bản chất của qá trình biến đổi từ lúc chưa áp dụng SK - đạt được
kết quả.
+ Rõ giới hạn của việc nghiên cứu.
5